Nước ta đang bước vào giai đoạn hội nhập, tiến hành đẩy mạnh mở rộng quan hệ kinh tế với nhiều quốc gia trên thế giới khiến cho môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên quyết liệt. Nhu cầu về vay vốn để mở rộng sản xuất cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thi trường chứng khoán khiến ngày càng có nhiều người quan tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp, chính vì lẽ đó mà vấn đề minh bạch BCTC càng trở nên vô cùng quan trọng. Các vấn đề người đọc thường quan tâm nhiều nhất khi đọc BCTC của doanh nghiệp là khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Trong các chỉ tiêu trên BCTC, khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp và đáng kể tới các chỉ tiêu phản ánh khả năng trên, các chỉ tiêu này chỉ được phản ánh đúng khi khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp được trình bày một cách trung thực hợp lý. Trên thực tế,công tác quản lý, hạch toán khoản mục nợ PTNCC thường xảy ra các sai sót gian lận, công việc kiểm toán khoản mục này luôn được chú trọng trong các cuộc kiểm toán BCTC. Vì những lý do trên em chọn đề tài : “ Hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ PTNCC trong kiểm toán BCTC do công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện”.
Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn tốt nghiệp được trình bày trong 3 chương như sau:
Chương 1: Lí luận chung về kiểm toán khoản mục nợ PTNCC trong kiểm toán BCTC.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục nợ PTNCC trong kiểm toán BCTC do công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện.
Chương 3: Đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ PTNCC trong kiểm toán BCTC do công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện.
103 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3376 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ PTNCC trong kiểm toán BCTC do công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang bước vào giai đoạn hội nhập, tiến hành đẩy mạnh mở rộng quan hệ kinh tế với nhiều quốc gia trên thế giới khiến cho môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên quyết liệt. Nhu cầu về vay vốn để mở rộng sản xuất cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thi trường chứng khoán khiến ngày càng có nhiều người quan tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp, chính vì lẽ đó mà vấn đề minh bạch BCTC càng trở nên vô cùng quan trọng. Các vấn đề người đọc thường quan tâm nhiều nhất khi đọc BCTC của doanh nghiệp là khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Trong các chỉ tiêu trên BCTC, khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp và đáng kể tới các chỉ tiêu phản ánh khả năng trên, các chỉ tiêu này chỉ được phản ánh đúng khi khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp được trình bày một cách trung thực hợp lý. Trên thực tế,công tác quản lý, hạch toán khoản mục nợ PTNCC thường xảy ra các sai sót gian lận, công việc kiểm toán khoản mục này luôn được chú trọng trong các cuộc kiểm toán BCTC. Vì những lý do trên em chọn đề tài : “ Hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ PTNCC trong kiểm toán BCTC do công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện”.
Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn tốt nghiệp được trình bày trong 3 chương như sau:
Chương 1: Lí luận chung về kiểm toán khoản mục nợ PTNCC trong kiểm toán BCTC.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục nợ PTNCC trong kiểm toán BCTC do công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện.
Chương 3: Đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ PTNCC trong kiểm toán BCTC do công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện.
Để hoàn thành bài luận văn này em đã được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Vũ Thùy Linh và các anh chị KTV trong CPA Việt Nam. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giáo, anh chị KTV của CPA Việt Nam và bạn bè đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Đặc điểm kế toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
1.1.1. Khái niệm nợ phải trả nhà cung cấp
Nợ phải trả nhà cung cấp là những món nợ chưa thanh toán về hàng hóa và dịch vụ nhận được trong tiến trình kinh doanh bình thường. Nợ phải trả người bán bao gồm các món nợ của việc mua vào nguyên vật liệu, thiết bị, điện nước sửa chữa và rất nhiều sản phẩm, dịch vụ khác doanh nghiệp nhận được trước ngày kết thúc năm.
Như vậy khoản nợ PTNCC là phần tiền vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng của đơn vị bạn để hình thành nên một phần nguồn vốn của doanh nghiệp mình. Doanh nghiệp cần có nghĩa vụ trả nợ đúng hạn đối với các nhà cung cấp.
Việc hình thành khoản mục nợ PTNCC liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng hóa, tài sản, nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp vì vậy nó chiếm một vị trí quan trọng trong chu trình mua hàng và thanh toán.
1.1.2. Nguyên tắc, yêu cầu hạch toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
Theo chế độ kế toán hiện hành, khi hạch toán khoản mục nợ PTNCC phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây;
Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ PTNCC theo từng đối tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thanh toán đúng hạn kịp thời.
Khoản nợ PTNCC được ghi nhận khi phát sinh các nghiệp vụ mua hàng chưa thanh toán. Ghi giảm nợ PTNCC khi doanh nghiệp thanh toán các khoản nợ cho nhà cung cấp, ứng trước tiền hàng nhưng chưa nhận được hàng hóa, dịch vụ, các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng hóa kém chất lượng bị trả lại.
Thời điểm ghi nhận khoản nợ phải trả nhà cung cấp là khi doanh nghiệp mua hàng hóa nhưng chưa thanh toán cho nhà cung cấp, hóa đơn đã về hoặc cuối tháng hàng đã về nhập kho nhưng hóa đơn chưa về khi đó được ghi sổ theo giá tạm tính., khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của nhà cung cấp thì kế toán điều chỉnh về giá thức tế.
Phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu theo định kì từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn phải thanh toán để có kế hoạch thanh toán phù hợp. Có các xác nhận bằng văn bản với các đối tượng có quan hệ giao dịch mua hàng thường xuyên có số dư nợ lớn.
Phải theo dõi cả nguyên tệ và quy đổi ra VND đối với các khoản nợ PTNCC có gốc ngoại tệ. Cuối kì phải điều chỉnh số dư theo tỉ giá thực tế.
Phải phân loại các khoản nợ PTNCC theo thời gian thanh toán cũng như theo đối tượng, đặc biệt là các đối tượng có vấn đề để có kế hoạch và biện pháp thanh toán phù hợp.
Cuối năm tài chính phải căn cứ vào số dư chi tiết từng bên (Nợ, Có) của tài khoản 331, 131 để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán, tuyệt đối không được bù trừ số dư giữa 2 bên nợ có với nhau.
1.1.3. Phương pháp kế toán khoản mục nợ PTNCC
1.1.3.1.Tài khoản, chứng từ và sổ kế toán sử dụng để hạch toán nợ PTNCC
Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Tài khoản được sử dụng để hạch toán khoản mục nợ PTNCC là TK 331- Phải trả người bán. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cuả doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa , người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính , phụ.
Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ:
Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp;
Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao;
Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng;
Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán;
Giá trị vật tư hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.
Bên Có:
Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp;
Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Số dư bên Có:
Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên nợ phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và “ Nguồn vốn”.
Chứng từ kế toán sử dụng
Hóa đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, chứng từ vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm…
Các hợp đồng mua bán, đi thuê tài sản, nhà cửa đất đai, các đơn đặt hàng, các biên bản thanh lý hợp đồng mua bán, vận chuyển, hợp đồng đi thuê
Các kế hoạch sản xuất, kế hoạch mua, giấy đề nghị xin mua của bộ phận trực tiếp sử dụng
Nhật ký mua hàng, báo cáo mua hàng…
Phiếu báo giá, giấy giao nhận hàng, biên bản và báo cáo nhận hàng
Sổ kế toán sử dụng
Sổ chi tiết, sổ tổng hợp của tài khoản 331; các biên bản đối chiếu định kỳ về số liệu giữa doanh nghiệp và người bán, giữa doanh nghiệp với ngân hàng…
Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ khác như: thẻ kho, nhật ký của bảo vệ, nhật ký sản xuất của bộ phận có sử dụng tài sản.
Khoản nợ phải trả cho người bán , người nhận thầu được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả để theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán cho từng đối tượng.
1.1.3.2. Sơ đồ kế toán nợ PTNCC
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán phải trả người bán
1.2. Kiểm toán khoản nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1. Đặc điểm kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán BCTC
Trong sản xuất kinh doanh, quá trình mua hàng và quá trình thanh toán thường không diễn ra đồng thời, vì vậy khoản mục nợ PTNCC là khoản mục thường xuyên xuất hiện trong kì kinh doanh của doanh nghiệp, gắn liền với các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và không thường xuyên của doanh nghiệp. Khoản mục nợ phải trả phản ánh nghĩa vụ nợ phải trả của doanh nghiệp đối với các nhà cung cấp.
Nợ PTNCC là nguồn tài trợ cho việc hình thành các tài sản của doanh nghiệp, nó có mối liên hệ với rất nhiều khoản mục quan trọng trong BCTC của doanh nghiệp như hàng tồn kho, tiền , tài sản cố định…Khoản nợ phải trả còn liên quan trực tiếp đến quá trình mua các yếu tố đầu vào, ảnh hưởng đến giá vốn và từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp.
Nợ PTNCC là một chỉ tiêu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nợ phải trả của doanh nghiệp, là một khoản mục quan trọng hình thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp. Chính vì nó chiếm giữ một tỉ trọng lớn trong tổng nợ của doanh nghiệp mà nó ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Tỉ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn
Tỉ suất tự tài trợ của doanh nghiệp mà lớn thì khả năng huy động vốn của doanh nghiệp là thấp, ngược lại tỉ suất này thấp thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp kém, tình hình tài chính có khả năng gặp rắc rối vì quá lệ thuộc vào nguồn tài trợ từ bên ngoài, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Nợ PTNCC phải được quản lí chặt chẽ vì những sai phạm về việc phản ánh khoản mục này sẽ ảnh hưởng đến việc đánh giá khả năng thanh toán cuả doanh nghiệp bởi vì các tỉ suất quan trọng phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp đều liên quan đến khoản mục nợ PTNCC như: khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán tức thời…
Như vậy nếu nợ PTNCC bị đánh giá sai sẽ ảnh hưởng đến nhiều chỉ tiêu trong BCTC, khiến người đọc hiểu sai về tình hình tài chính cũng như khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Nợ PTNCC có mối liên hệ với các chi phí sản xuất kinh doanh, giá vốn của doanh nghiệp từ đó có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó kiểm toán các khoản nợ PTNCC có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong kiểm toán BCTC, kết quả của công việc này giúp KTV đưa ra được kiến xác thức hơn về BCTC của đơn vị được kiểm toán.
Xuất phát từ đặc điểm nêu trên nên khi kiểm toán khoản mục nợ PTNCC cần lưu ý những sai phạm thường gặp sau:
Khoản mục nợ PTNCC có thể bị ghi chép không đầy đủ hoặc cố tình ghi thiếu. Việc ghi chép này khiến cho tỉ suất tự tài trợ và hệ số khả năng thanh toán bị tính toán sai lệch, khiến tình hình tài chính phản ánh trên BCTC của doanh nghiệp tốt hơn thực tế. Ngoài ra có thể dẫn đến khả năng chi phí không được phản ánh đầy đủ, làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên không đúng so với thực tế, có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Việc khai thiếu nợ phải trả thường rất khó phát hiện vì thông thường là do bỏ sót các nghiệp vụ phát sinh, khi phát hiện KTV cũng rất khó nhận biết được lỗi là do cố y hay vô tình bỏ sót nghiệp vụ để quy trách nhiệm cụ thể.
Khoản mục nợ PTNCC có thể bị ghi khống, ghi chép các nghiệp vụ mà thực tế chưa phát sinh. Ghi chép như vậy sẽ làm thay đổi cá tỉ suấ tài chính, dẫn đến hiểu sai về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc ghi sai này thường do cá nhân có hành vi gian lận, muốn rút tiền từ công quỹ làm lợi riêng cho mình. Các nghiệp vụ khai khống thông thường dễ dẫn phát hiện hơn và có thể quy trách nhiệm cho cá nhân thực hiện.
Một sai phạm thường gặp đó là phân loại không đúng giữa các khoản ứng trước cho người bán với các khoản tạm ứng, phải thu khách hàng, hoặc bù trừ công nợ nhầm giữa các nhà cung cấp. Các nghiệp vụ ghi sai này không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kì. Tuy nhiên, việc ghi chép như vậy có thế ảnh hưởng đến các tỉ suất thanh toán của doanh nghiệp, bù trừ công nợ sai khiến cho doanh nghiệp không theo dõi được đúng đối tượng dẫn đến không có kế hoạch trả nợ đúng đắn.
1.2.2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
1.2.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ PTNCC
Khi kiểm toán khoản mục nợ PTNCC, kiểm toán viên cần thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực để có thể đưa ra được kết luận kiểm toán một cách xác thực nhất về tình hình các khoản nợ PTNCC của doanh nghiệp.
Mục tiêu kiểm toán chung đó là KTV phải đưa ra được ý kiến nhận xét về đối tượng chung của các thông tin liên quan nợ PTNCC. Để đạt được mục tiêu kiểm toán chung, KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng về mọi khía cạnh( Cơ sở dẫn liệu) của các thông tin liên quan tới khoản mục nợ PTNCC. Các khía cạnh( mục tiêu cụ thể) đó là:
Xác định các khoản nợ PTNCC được ghi chép trên BCTC là có thực( thực sự phát sinh và có căn cứ hợp lý.
Xác định khoản mục nợ PTNCC được đánh giá và tính toán đúng đắn.
Xác định khoản mục nợ PTNCC phát sinh bằng ngoại tệ( mua hàng và thanh toán bằng ngoại tệ) được quy đổi một cách đúng đắn theo đúng tỷ giá quy định.
Xác định khoản mục nợ PTNCC được ghi sổ một cách đầy đủ, kịp thời, đúng phương pháp, đúng sự phân loại, đúng kỳ.
Tính đúng đắn trong việc phản ánh nghĩa vụ trả nợ: KTV cần xác định rõ khoản nợ PTNCC có thực sự là nghĩa vụ của doanh nghiệp hay không.
Xác minh quá trình kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ PTNCC là hoàn toàn chặt chẽ, hiệu quả, rủi ro kiểm soát nội bộ là thấp và KTV hoàn toàn tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ PTNCC.
- Xác minh việc trình bày và công bố về khoản mục nợ PTNCC trên BCTC là hoàn toàn đúng đắn và đúng quy định.
1.2.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục nợ PTNCC
Căn cứ để kiểm toán khoản mục nợ PTNCC bao gồm những tài liệu chủ yếu sau:
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quản lý các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán.
- Bảng cân đối kế toán năm, kỳ kiểm toán( phần liên quan đến hàng hóa, tài sản mua vào và các khoản thanh toán phải trả người bán).
- Các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết của các tài khoản có liên quan.
- Các chứng từ, hóa đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, chứng từ vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm…
- Các hợp đồng mua bán, đi thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, các đơn đặt hàng, các niên bản thanh lý hợp đồng mua bán, vân chuyển, hợp đồng đi thuê.
- Các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua, giấy đề nghị mua của bộ phận trực tiếp sử dụng có xác nhận của quản đốc phấn xưởng và của bộ phận vật tư.
- Các nhật ký mua hàng, các báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê, nhật ký chi tiền…
- Các phiếu báo giá của bên bán, giấy báo nhận hàng, biên bản và báo cáo nhận hàng.
- Các tài liệu tính toán chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại.
- Các quy định kiểm soát nội bọ có liên quan đến chu kỳ mua hàng hóa, tải sản và thanh toán.
- Sổ chi tiết, tổng hợp của tài khoản 331; các biên bản đối chiếu định kỳ về số liệu giữa doanh nghiệp và người bán, giữa doanh nghiệp với ngân hàng…
- Các tài liệu khác có liên quan như: Thẻ kho, nhật ký của bảo vệ, nhật ký sản xuất của bộ phận có sử dụng tài sản, vật tư, hàng hóa mua vào.
- v.v...
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán BCTC
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán, trong giai đoạn này KTV xem xét thư mời kiểm toán, ký kết hợp đồng kiểm toán, lập kế hoạch chiến lược, kế hoạch tổng thể và thiết kế chương trình kiểm toán.
- Kế hoạch chiến lược: Là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh cảu đơn vị được kiểm toán. Kế hoạch chiến lươc phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc cuộc kiểm toán BCTC của nhiều năm.
- Kế hoạch kiểm toán tổng thể là toàn bộ những dự kiến chi tiết, cụ thể về nội dung, phương pháp, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán được áp dụng cho một cuộc kiểm toán.
- Chương trình kiểm toán: Là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán chi tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ thể được sắp xếp theo một trình tự nhất định.
1.3.1.1. Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Khi nhận được lời mời kiểm toán từ phía khách hàng công ty tiến hành thực hiện các các công việc phân tích đánh giá, quyế định nhận hay từ chối thực hiện kiểm toán. Công việc này được thực hiện qua các bước:
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán của công ty khách hàng: Công việc này giữ vai trò rất quan trọng, giúp công ty có thể đánh giá chung nhất về khách hàng ở mức độ rủi ro cao, bình thường hay thấp từ đó đưa ra quyết định kiểm toán. Nhận thức được vai trò quan trọng của công việc này, công ty thường cử một thành viên trong BGĐ là người có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao trực tiếp phân tích đánh giá. Các thông tin cần thu thập là lĩnh vực hoạt động kinh doanh, môi trường hoạt động , cơ cấu tổ chức của công ty, hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng…
Lựa chọn nhóm kiểm toán: sau khi quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng một thành viên trong BGĐ của công ty tiến hành lựa chọn nhóm kiểm toán. Nhóm kiểm toán thường gồm 5 thành viên, lựa chọn dựa theo kinh nghiệm, sự hiểu biết của KTV và ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Số lượng thành viên kiểm toán được thay đổi tùy theo quy mô công ty khách hàng, tính chất phức tạp của cuộc kiểm toán,…Đối với những khách hàng thường niên CPA Việt Nam thường lựa chọn nhóm kiểm toán đã từng kiểm toán tại khách hàng, tuy nhiên sau 2 năm liên tiếp công ty sẽ thay đổi nhóm kiểm toán để đảm bảo tính khách quan.
Thiết lập hợp đồng kiểm toán: sau khi đã xem xét cá yếu tố trên, công ty thỏa thuận với khách hàng để thiết lập hợp đồng kiểm toán, đạt được sự thỏa thuận chính giữa công ty với khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác. Công việc này được hoàn thành trước khi tiến hành công việc kiểm toán. KTV tiến hành soạn thảo hợp đồng kiểm toán quy định rõ các điều khoản sau: mục đích phạm vi cuộc kiểm toán, trách nhiệm BGĐ đơn vị được kiểm toán và trách nhiệm của KTV, thời gian tiến hành kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán dưới hình thức báo cáo kiểm toán và thư quản lý, giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán.
1.3.1.2. Lập kế hoạch chiến lược
Nhóm kiểm toán được lựa chọn sẽ tiến hành tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng thông qua các phương tiện thông tin để định hướng cho công việc kiểm toán.
KTV tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Khi kiểm toán khoản mục nợ PTNCC, KTV cần thu thập các thông tin về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của khách hàng, sản phẩm chính của công ty, các yếu tố nguyên vật liệu, dịch vụ đầu vào, các chỉ tiêu định mức nguyên vật liệu…của khách hàng. Từ đó KTV có thông tin khái quát về các nhà cung cấp của công ty khách hàng. Để thu thập được các thông tin này, công ty tiến hành lập và gửi bản yêu cầu tài kiệu cần thu thập tới khách hàng. Công việc này đồng thời giúp cho việc cung cấp tài liệu diễn ra theo đúng kế hoạch của KTV. KTV có thê thực hiên phỏng vấn BGĐ, nhân viên kế toán trực tiếp phụ trách khoản mục nợ PTNCC, nhân viên tại bộ phận mua hàng.
Đối với các khách hàng thường niên, KTV sẽ xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung bởi vì trong hồ sơ này thường lưu giữ lại các thông tin công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức. Thông qua kết quả cuộc kiểm toán trước sẽ biết được những sai phạm khách hàng thường mắc phải khi hạch toán các nghiệp vụ nợ PTNCC, từ đó có sự chú trọng kiểm toán vào những vấn đề này.
Ngoài ra KTV còn tiến hành thăm quan nhà xưởng để trực tiếp quan sát quy trình sản xuất của khách hàng, qua trình nhập kho hang hóa, nguyên vật liệu mua về.
Nếu các hàng hóa, nguyên vật liệu của khách hàng mua về có tính đặc thù, KTV không am hiểu hết,khi muốn kiểm tra số lượng, khối lượng, chất lượng của hàng hóa của công ty có thể tiến hành thuê chuyên gia. Chuyên gia được thuê phải am hiểu sâu về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng và phải đảm bảo tính độc lập.
1.3.1.3. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
1.3.