ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM TRONG ĐIỀU
TRA THỐNG KÊ ĐỊNH KỲ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VÀ CÁC CƠ SỞ CÁ THỂ THUỘC NGÀNH
THƢƠNG NGHIỆP, KHÁCH SẠN, NHÀ HÀNG, DU LỊCH, DỊCH VỤ
I/ Đối với Phƣơng án điều tra tình hình lƣu chuyển hàng hoá và dịch vụ
xã hội hàng tháng (Ban hành theo QĐ số 256/QĐ-TCTK ngày 10 tháng 7
năm 1997 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê. Gọi tắt là phƣơng án
256).
a/Về thực hiện phương án
Phƣơng án 256 đƣợc thực hiện từ tháng 10 năm 1999, do yêu cầu quản
lý điều hành của Chính Phủ và các cấp, các ngành. Phƣơng án 256 đƣợc đƣa
vào áp dụng đối với địa phƣơng đã cung cấp số liệu thƣờng xuyên hàng tháng
về tổng mức bán ra, tổng mức bán lẻ hàng hoá xã hội. Tuy nhiên sau thời
gian hơn 5 năm thực hiện đã nảy sinh những điều bất cập do:
1. Số lƣợng doanh nghiệp tăng mạnh hàng năm mà trong phƣơng án 256
chƣa đề cập đến việc cập nhật thông tin này;
2. Dàn mẫu phục vụ chọn mẫu và suy rộng bán buôn, bán lẻ không đƣợc
cập nhật thƣờng xuyên;
3. Phạm vi: Dịch vụ còn nhiều loại chƣa đƣợc điều tra mà chỉ tập trung
vào 6 ngành hàng lớn là Thƣơng nghiệp (chia ra hàng lƣơng thực - thực phẩm
và phi lƣơng thực thực phẩm), nhà hàng, du lịch và dịch vụ;
4. Mẫu điều tra chọn theo phƣơng án mới chỉ đại diện cho cấp tỉnh mà
chƣa đại diện đƣợc cho cấp huyện;
5. Chƣa đáp ứng hết đƣợc nhu cầu của ngƣời dùng tin;
6. Nguồn số liệu thu từ các cơ sở sản xuất trực tiếp bán lẻ còn khó khăn
14 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 463 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hoàn thiện phần mềm ứng dụng trong điều tra thống kê định kỳ kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp và cơ sở cá thể thuộc ngành thương nghiệp, du lịch và dịch vụ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
255
ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 2.2.7-CS07
HOÀN THIỆN PHẦN MỀM ỨNG DỤNG TRONG ĐIỀU TRA THỐNG
KÊ ĐỊNH KỲ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VÀ CƠ SỞ CÁ THỂ THUỘC NGÀNH THƢƠNG NGHIỆP, KHÁCH
SẠN, NHÀ HÀNG, DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
1. Cấp đề tài : Cơ sở
2. Thời gian nghiên cứu : 2007
3. Đơn vị chủ trì : Vụ Thống kê Thƣơng mại, Dịch vụ và Giá cả
4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê
5. Chủ nhiệm đề tài : CN. Nguyễn Thị Xuân Mai
6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
Nguyễn Bích Phƣợng
Trần Văn Nghị
Phạm Quốc Hùng
Ngô Kim Thanh
Lê Hải Hà
7. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 8,6
256
PHẦN I
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM TRONG ĐIỀU
TRA THỐNG KÊ ĐỊNH KỲ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VÀ CÁC CƠ SỞ CÁ THỂ THUỘC NGÀNH
THƢƠNG NGHIỆP, KHÁCH SẠN, NHÀ HÀNG, DU LỊCH, DỊCH VỤ
I/ Đối với Phƣơng án điều tra tình hình lƣu chuyển hàng hoá và dịch vụ
xã hội hàng tháng (Ban hành theo QĐ số 256/QĐ-TCTK ngày 10 tháng 7
năm 1997 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê. Gọi tắt là phƣơng án
256).
a/Về thực hiện phương án
Phƣơng án 256 đƣợc thực hiện từ tháng 10 năm 1999, do yêu cầu quản
lý điều hành của Chính Phủ và các cấp, các ngành. Phƣơng án 256 đƣợc đƣa
vào áp dụng đối với địa phƣơng đã cung cấp số liệu thƣờng xuyên hàng tháng
về tổng mức bán ra, tổng mức bán lẻ hàng hoá xã hội. Tuy nhiên sau thời
gian hơn 5 năm thực hiện đã nảy sinh những điều bất cập do:
1. Số lƣợng doanh nghiệp tăng mạnh hàng năm mà trong phƣơng án 256
chƣa đề cập đến việc cập nhật thông tin này;
2. Dàn mẫu phục vụ chọn mẫu và suy rộng bán buôn, bán lẻ không đƣợc
cập nhật thƣờng xuyên;
3. Phạm vi: Dịch vụ còn nhiều loại chƣa đƣợc điều tra mà chỉ tập trung
vào 6 ngành hàng lớn là Thƣơng nghiệp (chia ra hàng lƣơng thực - thực phẩm
và phi lƣơng thực thực phẩm), nhà hàng, du lịch và dịch vụ;
4. Mẫu điều tra chọn theo phƣơng án mới chỉ đại diện cho cấp tỉnh mà
chƣa đại diện đƣợc cho cấp huyện;
5. Chƣa đáp ứng hết đƣợc nhu cầu của ngƣời dùng tin;
6. Nguồn số liệu thu từ các cơ sở sản xuất trực tiếp bán lẻ còn khó khăn.
b/Về thực hiện phần mềm
1. Việc tổng hợp theo chƣơng trình phần mềm thời kỳ này vẫn chƣa áp
dụng triệt để trên toàn bộ 61 tỉnh/ thành phố do khó khăn về máy tính hoặc
nhân lực;
2. Chỉ có khoảng trên 1/2 số Cục thống kê trong cả nƣớc là có thể truyền
đƣợc mạng tới Tổng cục;
3. Việc chọn mẫu vẫn chọn bằng phƣơng pháp thủ công và chƣa có phần
mềm thực hiện cho chƣơng trình này.
257
II/ Phƣơng án điều tra thống kê định kỳ kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc và các cơ sở cá thể có ngành kinh doanh
chính là thƣơng nghiệp, khách sạn, nhà hành, du lịch, dịch vụ
- Theo QĐ số 410/2003/QĐ-TCTK ngày 29/7/2003) để thay thế phần
Doanh nghiệp trong phƣơng án 256 (gọi tắt là phƣơng án 410).
- Theo QĐ số 411/2003/QĐ-TCTK ngày 29/7/2003) để thay thế phần hộ
cá thể trong phƣơng án 256 (gọi tắt là phƣơng án 411).
a/ Về thực hiện phương án
Phƣơng án 410 và 411 ra đời và đƣợc áp dụng từ cuối năm 2003 đến nay
đã phần nào khắc phục đƣợc những mặt còn hạn chế của phƣơng án 256 và
đáp ứng đƣợc nhu cầu thông tin ngày càng cao hơn và các nhóm ngành hàng
đƣợc phân chi tiết tới 28 nhóm ngành hàng. Tuy nhiên khi thực hiện phƣơng
án này còn không ít những khó khăn nhƣ:
- Do hạn hẹp về kinh phí nên cỡ mẫu chọn đối với mỗi ngành hoạt động
(khoảng 30% số lƣợng cơ sở trong điều tra chi phí) là quá nhỏ để suy rộng
kết quả doanh thu hoạt động của ngành hoạt động đó;
- Việc chọn mẫu điều tra doanh nghiệp dựa vào ngành SXKD chính của
doanh nghiệp có hoạt động thƣơng nghiệp, KSNH, do vậy còn bỏ sót các
doanh nghiệp có ngành kinh doanh chính thuộc ngành khác nhƣng lại có hoạt
động trong lĩnh vực Thƣơng mại dịch vụ;
- Mẫu điều tra chọn theo phƣơng án mới chỉ đại diện cho cấp tỉnh mà
chƣa đại diện đƣợc cho cấp huyện;
- Mã ngành VISIC 2007 mới đƣa vào thực hiện từ năm 2007, vì vậy việc
cập nhật và đƣa vào chƣơng trình theo mã ngành mới là cần thiết và cần phải
sửa đổi;
- Đối với các hộ cá thể có sự thay đổi về ngành sản xuất kinh doanh mà
đƣợc chọn vào mẫu điều tra sẽ gặp những khó khăn trở ngại nhất định;
- Việc thu thập báo cáo theo doanh nghiệp độc lập mà không theo cơ sở
là một khó khăn lớn trong việc thống kê theo địa bàn.
- Các mẫu điều tra cá thể tháng không đồng nhất với điều tra mẫu thời
điểm 1/10 hàng năm. Vì vậy kết quả báo cáo chính thức năm so với báo cáo
tháng thƣờng không khớp nhau (phần cột chính thức cộng dồn);
- Việc thu thập số liệu từ các cơ sở SX trực tiếp bán lẻ vẫn còn khó khăn
và chƣa chính xác.
258
b/ Về thực hiện phần mềm
Vụ TMDVGC đã kết hợp với Cục Thống kê Bình Thuận viết phần mềm
chọn mẫu, xử lý, tổng hợp báo cáo điều tra lƣu chuyển hàng hoá, dịch vụ
hàng tháng cho địa phƣơng cũng nhƣ Trung ƣơng. Phần mềm này đã tự động
hoá toàn bộ khâu chọn mẫu, xử lý, tổng hợp và lập báo cáo. Phần mềm này
không những giảm bớt gánh nặng đối với Cục Thống kê các tỉnh, thành phố
mà còn giúp nâng cao chất lƣợng báo cáo lƣu chuyển tháng. Tuy nhiên
chƣơng trình phần mềm này đƣợc xây dựng từ phiên bản đầu tiên ngay sau
khi phƣơng án 410 và 411 ra đời chƣa có cập nhật bổ sung sửa đổi nên còn
nhiều hạn chế, đó là:
1. Không cho phép nhập bổ sung thêm mẫu cho các ngành mới phát sinh;
2. Vẫn áp dụng hệ thống phân ngành cũ (VISIC 2003), và chƣa kịp cập
nhật sửa đổi theo hệ thống phân ngành mới VISIC 2007;
3. Còn có một số nhầm lẫn và chƣa chuẩn nhƣ:
- Chuyển đổi mã ngành kinh tế sang mã nhóm hàng bị sai 1 số mã (mã 22
kinh doanh vàng bạc nhầm với phần kinh doanh hàng may mặc, mã 091 thực tế
bán buôn xăng dầu nhầm với nhóm bán buôn nhiên liệu khác trừ xăng dầu);
- Dàn mẫu của chƣơng trình chọn mẫu chƣa sát với thực tế. Cụ thể nhƣ
các Hợp tác xã dịch vụ điện năng trƣớc đây đƣợc xếp vào ngành thƣơng mại
(đại lý hƣởng hoa hồng) nhƣng hiện nay theo quyết định số 10/2007/QĐ-
TTg ngày 23 tháng 1 năm 2007 của Thủ Tƣớng Chính phủ về việc ban hành
Hệ thống ngành kinh tế của Việt nam năm 2007 thì những Hợp tác xã trên
chuyển sang ngành công nghiệp nhƣng trong dàn mẫu chọn yêu cầu phải thu
thập thông tin của đơn vị này.
4. Không có phần theo dõi sự biến động doanh nghiệp;
5. Không có phần bổ sung (hoặc thay thế ngoài danh sách) dàn mẫu
trong năm, vì vậy khi thay mẫu, phải nhập lại thông tin mẫu đó cho cả năm;
6. Chƣa chuyển đổi đƣợc phần cơ sở SX trực tiếp bán lẻ theo từng nhóm
hàng;
7. Khó sử dụng, chƣa thích ứng kịp với các loại máy, nên khi cài vào
máy có version cao hơn thƣờng bị lỗi không chạy chƣơng trình đƣợc, hoặc
gặp phải một số sự cố sau:
- Fonts chữ không thể hiện đƣợc
- Màn hình bị che khuất, không hiển thị đầy đủ
- Máy bị nhiễm virus.
259
PHẦN II
NGHIÊN CỨU QUI TRÌNH CHỌN MẪU, XỬ LÝ, TỔNG HỢP BÁO
CÁO KẾT QUẢ ĐIỀU TRA HÀNG THÁNG VỀ DOANH NGHIỆPVÀ
CƠ SỞ KINH DOANH CÁ THỂ HOẠT ĐỘNG THƢƠNG NGHIỆP,
KHÁCH SẠN, NHÀ HÀNG, DU LỊCH, DỊCH VỤ Ở CÁC CỤC
THỐNG KÊ
I/ Qui trình chọn mẫu
a/ Chọn mẫu đối với doanh nghiệp ngoài Nhà nước
Chƣơng trình đƣợc thiết kế theo 3 bƣớc:
- Bƣớc 1: Chọn số liệu
Trong bƣớc này cần phải khai báo nguồn số liệu để lấy làm dàn mẫu,
theo phƣơng án là số liệu điều tra doanh nghiệp hàng năm.
+ Năm chọn: Ngầm định chƣơng trình chọn ở năm hiện hành, tuy nhiên
có thể thực hiện ở năm bất kỳ vì chƣơng trình chọn mẫu này thực hiện cho
nhiều năm.
- Bƣớc 2: Danh sách dàn mẫu
Danh sách dàn mẫu hiển thị trên màn hình nhƣ sau:
260
Màn hình chọn mẫu điều chỉnh theo yêu cầu nhƣ sau:
Kích chuột vào
các ô vuông này
để chọn hoặc bỏ
chọn các hộ chọn
mẫu theo yêu cầu
riêng.
261
- Bƣớc 3: Danh sách mẫu chọn
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Danh sách này chƣơng trình tự động chọn
mẫu;
- Các siêu thị: Chọn tất cả và điều tra 100%;
- Các doanh nghiệp có doanh thu lớn hơn số doanh thu đƣợc khai báo
trong ô bên cạnh (ngầm định là 100.000 triệu), doanh thu ngầm định cho các
địa phƣơng sẽ khác nhau. Danh sách này đƣợc chọn điều tra 100%.
b/ Đối với việc chọn mẫu các doanh nghiệp Nhà nước
Chỉ thực hiện chọn nơi cần lấy số liệu từ điều tra doanh nghiệp, chƣơng
trình sẽ tự động lấy ra danh sách tƣơng ứng. Các doanh nghiệp Nhà nƣớc
đƣợc thực hiện điều tra 100%.
c/ Đối với việc chọn mẫu phần cá thể
Chƣơng trình đƣợc thiết kế theo 3 bƣớc và các bƣớc thực hiện cũng
giống nhƣ ở mục chọn mẫu phần doanh nghiệp nói trên, tuy nhiên cần chú ý
đến đƣờng dẫn nguồn số liệu là kết quả điều tra cá thể 1/10 năm gần nhất.
Kích chuột vào đây để
in kết quả mẫu chọn.
262
II. Tổng hợp mẫu điều tra và suy rộng
1. Tổng hợp kết quả điều tra từ mẫu
Kết quả điều tra mẫu sẽ đƣợc tổng hợp theo nhóm 1, nhóm 2 của từng
ngành. Kết quả điều tra mẫu đƣợc trình bày ở các biểu:
- Biểu 04a/CT: Doanh thu điều tra và suy rộng doanh thu thực hịên
tháng trƣớc (cột 1, cột 2, cột 3, cột 4).
- Biểu 04b/CT: Doanh thu điều tra và suy rộng doanh thu dự tính tháng
này (cột 1, cột 2, cột 3, cột 4).
2. Suy rộng kết quả điều tra
Căn cứ vào số cơ sở đã đƣợc suy rộng cho từng nhóm, trong từng ngành
(biểu 03/H) và hệ số suy rộng của từng nhóm của từng ngành (biểu 04a/CT,
biểu 04b/CT) để suy rộng doanh thu từng ngành. Chẳng hạn, suy rộng doanh
thu ngành J theo công thức sau:
jX = (
1
jx *
1
jH ) + (
2
jx *
2
jH )
Trong đó:
jX : Doanh thu suy rộng ngành J
1
jx : Hệ số suy rộng nhóm 1, ngành J
1
jH : Tổng số cơ sở nhóm 1, ngành J
2
jx : Hệ số suy rộng nhóm 2, ngành j
1
jH : Tổng số cơ sở nhóm 2, ngành j
Kết quả suy rộng đƣợc trình bầy ở biểu 04a/CT, biểu 04b/CT đã nói ở
trên.
3. Sử dụng kết quả điều tra
Kết quả điều tra sẽ đƣợc sử dụng cùng với các nguồn số liệu khác để lập
báo cáo hàng tháng theo chế độ 734 (Biểu 01TM-T: Tổng mức bán lẻ hàng
hoá, doanh thu dịch vụ; Biểu 02 TM-T: Doanh thu thƣơng nghiệp, dịch vụ;
Biểu 03 TM-T. Kết quả kinh doanh khách sạn, nhà hàng, du lịch lữ hành).
Ngoài ra, kết quả điều tra còn đƣợc sử dụng cho các yêu cầu thông tin khác.
263
(Xem thêm chi tiết ở phƣơng án 410/2003/QĐ-TCTK ngày 29/7/2003) và
phƣơng án số 411/2003/QĐ-TCTK ngày 29/7/2003).
PHẦN III
PHÂN TÍCH QUI TRÌNH TỔNG HỢP BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐIỀU
TRA HÀNG THÁNG VỀ DOANH NGHIỆP VÀ CƠ SỞ KINH DOANH
CÁ THỂ HOẠT ĐỘNG THƢƠNG NGHIỆP, KHÁCH SẠN, NHÀ
HÀNG, DU LỊCH, DỊCH VỤ
Qui trình tổng hợp báo cáo kết quả điều tra hàng tháng về doanh nghiệp
và các cơ sở kinh doanh cá thể hoạt động trong lĩnh vực thƣơng nghiệp,
khách sạn nhà hàng, du lịch và dịch vụ đƣợc thực hiện từ nguồn đầu vào đến
việc xử lý kết quả trung gian và cuối cùng là suy rộng kết quả điều tra.
1. Nguồn số liệu
- Doanh nghiệp Nhà nƣớc: Thu thập 100% thông qua chế độ báo cáo
định kỳ
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh điều tra mẫu
Tổng số mẫu đối với toàn bộ doanh nghiệp dao động từ 22-500 cơ sở
(Tỉnh có số mẫu nhỏ nhất là 22 cơ sở và cao nhất là 500 cơ sở)
- Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể: Điều tra mẫu (từ 300 đến 560 cơ sở)
- Biến động hộ cá thể tại 4 xã/ phƣờng đối với mỗi tỉnh.
2. Nhập số liệu
Trên cơ sở các báo cáo thu về, ở mỗi địa phƣơng tiến hành nhập số liệu
theo một chƣơng trình phần mềm thống nhất cả nƣớc. Nếu mẫu thay đổi phần
264
mềm cho phép chọn lại mẫu điều tra hàng năm. Đồng thời phần mềm cũng
cho phép cập nhật lại đơn vị mẫu khi có thay đổi. Chẳng hạn nhƣ tƣờng hợp
mất mẫu sẽ đƣợc thay bằng đơn vị mẫu khác; đơn vị mẫu này có thể thay đổi
về loại hình DN hoặc thay đổi ngành kinh doanh.
3. Xử lý tổng hợp và suy rộng số liệu điều tra
Qui trình này đƣợc minh hoạ dƣới dạng sơ đồ sau:
Sơ đồ nguồn số liệu xử lý kết quả Tổng mức bán lẻ hàng hóa
hàng tháng xử lý tại địa phƣơng
Doanh thu các
cơ sở sản xuất
trực tiếp bán lẻ
Điều tra cá thể
1/10 hàng năm
- DN Nhà nƣớc chọn 100%;
- Siêu thị, trung tâm thƣơng
mại chọn 100%;
- DN ngoài Nhà nƣớc:
+ Nếu có Dthu>Dthu qui
định (do địa phƣơng qui
định) chọn 100%;
+ Ngoài ra chọn mẫu.
Danh sách các
doanh nghiệp và
cơ sở cá thể sử
dụng trong năm
Số liệu cần
xử lý hàng
tháng
Biến động số doanh
nghiệp hàng tháng
Biến động các cơ
sở kinh doanh cá thể
hàng tháng (từ 2 xã
vùng nông thôn, 2
phƣờng thành thị)
KẾT QUẢ
BÁO CÁO
- Hệ thống biểu trung gian
phục vụ tại địa phƣơng
(17 biểu);
- Hệ thống biểu báo cáo gửi
về Vụ Thƣơng mại TCTK
(7 biểu).
Nhập các thông tin về
chất lƣợng điều tra
hàng tháng nhƣ doanh
thu bán buôn, bán lẻ
Điều tra doanh
nghiệp hàng năm
265
PHẦN IV
GIỚI THIỆU VÀ HƢỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƢƠNG TRÌNH PHẦN
MỀM XỬ LÝ, TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA Ở CẤP
TRUNG ƢƠNG VÀ ĐỊA PHƢƠNG
(Phần này cung cấp dữ liệu phần mềm thông qua đĩa CD hoặc ổ USB)
Đối với chƣơng trình phần mềm đã đƣợc hoàn thiện này đã phần nào
giải quyết đƣợc những vƣớng mắc mà chƣơng trình cũ gặp phải. Cụ thể là:
- Sửa những mã ngành bị nhầm lẫn trong phần kết xuất số liệu;
- Cho phép nhập bổ sung thêm mẫu cho các ngành mới phát sinh;
- Cho phép nhập mẫu mới (trong trƣờng hợp thay mẫu bị mất) mà
không phải nhập lại dữ liệu từ đầu năm mà gán số liệu của đơn vị cũ đó cho
đơn vị mới thay thế này. Khi thay mẫu không phải nhập lại thông tin cho cả
năm;
- Khi kết thúc năm chƣơng trình tự động cập nhật danh sách mẫu mới;
- Đặc biệt chƣơng trình đã chuyển đổi đƣợc toàn bộ phần nhập dữ liệu
cũng nhƣ kết xuất số liệu theo phân ngành mới (ISIC 2007);
- Chƣơng trình có phần hƣớng dẫn cách sử dụng và cài đặt chƣơng trình
cho máy tính có cấu hình và hệ điều hành máy khác nhau, cũng nhƣ việc xử
lý trong trƣờng hợp máy bị nhiễm virus. Cụ thể có một số hƣớng dẫn nhƣ
sau:
+ Nếu fonts chữ không thể hiện được:
Tìm bộ cài đặt Vietkey2000 (kèm theo đĩa CDROM gửi các tỉnh) để
chạy chƣơng trình cài đặt (tập tin Setup.exe).
+ Nếu màn hình bị che khuất, không hiển thị đầy đủ:
Toàn bộ chƣơng trình này đƣợc thiết kế ở độ phân giải màn hình 800 x
600 hoặc cao hơn, do đó nếu bạn đang ở độ phần giải thấp hơn 800 x 600 sẽ
bị khuất một số phần bên phải và phía dƣới (khi chạy chƣơng trình nó sẽ
thông báo). Tốt nhất nên đặt độ phân giải 800 x 600.
+ Thiếu OLE:
Nếu máy chạy hệ điều hành Windows 9x và chƣa cài bộ Microsoft
Office 2000 trở lên, nên hệ thống chƣa cập nhật một số OLE mới (nếu sử
dụng các hệ điều hành từ Windows Me trở lên hoặc hệ điều hành Windows
9x nhƣng có cài bộ Microsoft Office 2000 trở lên thì sẽ không có hiện tƣợng
này).
266
PHẦN V
NHỮNG ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ CHUNG ĐỐI VỚI CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO VÀ CHƢƠNG TRÌNH PHẦN MỀM TỔNG HỢP VỀ THƢƠNG
NGHIỆP KHÁCH SẠN NHÀ HÀNG
1. Phƣơng pháp điều tra
a. Về Phương án điều tra
1. Phân bổ lại cho tỉnh các đơn vị đƣợc thu thập số liệu từ trung ƣơng
(nhƣ các đơn vị hạch toán toàn ngành), các đơn vị phụ thuộc các doanh
nghiệp ngoài tỉnh để các tỉnh thuận tiện khi tính toán các chỉ tiêu theo phạm
vi lãnh thổ.
2. Có các biện pháp phù hợp với điều kiện từng địa phƣơng để chuẩn
hoá lại dàn mẫu, kể cả dàn mẫu cho khối doanh nghiệp, cho khối cơ sở cá thể
và cho các đơn vị biến động số lƣợng.
3. Bổ sung và hoàn thiện công đoạn tính toán phân loại nhóm ngành đối
với chỉ tiêu của các cơ sở sản xuất trực tiếp bán lẻ.
4. Có biện pháp để tính toán chỉ tiêu này tới cấp huyện thị, có thể theo
từng thời kỳ dài hơn (mỗi quí một lần) để đáp ứng đòi hỏi tất yếu và cấp bách
của địa phƣơng hiện nay.
5. Về lâu dài, hàng tháng cần thu thập thêm nguồn thông tin về biến
động số doanh nghiệp. Vì đối với khu vực này, mà đặc biệt là đối với doanh
nghiệp ngoài nhà nƣớc hiện nay có sự biến động lớn do mới thành lập, ngừng
hoạt động hoặc chuyển loại hình kinh doanh.
6. Đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
nên đƣa vào chế độ báo cáo hàng tháng hoặc đƣa vào mẫu điều tra toàn diện
vì sự biến động hàng tháng của khu vực này cũng là đáng kể.
b. Hoàn thiện nguồn thông tin theo hướng thống kê cơ sở kinh tế
- Đối với các cơ sở kinh tế Nhà nước
Nguồn thông tin và phƣơng pháp thống kê đối với hệ thống chỉ tiêu báo
cáo tháng đang đƣợc thu thập theo các chế độ báo cáo định kỳ cần đƣợc củng
cố và hoàn thiện theo hƣớng sau:
1. Sửa đổi những nội dung, chỉ tiêu không còn phù hợp với thực tế, bổ
sung những nội dung, chỉ tiêu mới hiện nay đang có yêu cầu phục vụ nghiên
cứu, quản lý, điều hành của các cấp, các ngành và ban hành mới chế độ báo
cáo thống kê này.
267
2. Trong khi chờ đợi việc hoàn thành cải tiến, hoàn thiện và ban hành
mới các chế độ báo cáo này, trƣớc mắt vẫn tiếp tục tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc
các Tổng công ty, các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo
thống kê hiện hành này. Đối với những thông tin đang có yếu cầu cấp bách
mà trong các chế độ báo cáo cũ không có thì có thể tạm thời hƣớng dẫn bổ
sung bằng các công văn để thu thập thêm thông tin.
3. Về lâu dài việc cung cấp số liệu nên hƣớng tới việc cung cấp qua
mạng hoặc website để bảo đảm tính kịp thời và giảm bớt công việc nhập tin.
- Đối với các cơ sở kinh tế ngoài nhà nước
Hiện nay đang đƣợc tổ chức thu thập thông tin dựa vào kết quả điều tra
định kỳ hàng tháng và hàng năm. Nguồn số liệu trong các cuộc điều tra hàng
năm làm căn cứ để đối chiếu với báo cáo tháng, đồng thời có một số chỉ tiêu
báo cáo tháng phải tính toán tỷ lệ từ báo cáo năm. Để nguồn thông tin này trở
thành một nguồn thông tin thật sự đầy đủ, đáng tin cậy, đáp ứng tốt mọi nhu
cầu thông tin nghiên cứu, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp các ngành cần
hoàn thiện thêm một số nội dung sau:
1.Về tiêu thức chọn mẫu điều tra, nếu chỉ dựa vào tiêu thức số lƣợng lao
động đối với tất cả các ngành hoạt động nhƣ hiện nay là chƣa thật sự khoa
học và chƣa bảo đảm đƣợc tính chất đại diện cho tất cả các ngành, do đặc
điểm sử dụng lao động và tính chất hoạt động của các ngành SXKD không
giống nhau. Vì vậy đối với mỗi nhóm hàng hoạt động khác nhau nên chọn
theo một loại tiêu thức khác nhau;
2.Vấn đề thống kê theo lãnh thổ tỉnh, thành phố đang là một yêu cầu cấp
bách hiện nay vì vậy việc nghiên cứu cải tiến và hoàn thiện các chế độ báo
cáo và điều tra thống kê áp dụng đối với các đơn vị kinh tế làm cơ sở để bóc
tách đƣợc số liệu theo từng địa bàn địa phƣơng là một yêu cầu cấp thiết phải
đƣợc đặt ra.
- Đối với các cơ sở kinh tế cá thể
Cần tiếp tục nghiên cứu cải tiến và hoàn thiện nguồn thông tin và
phƣơng pháp thống kê đối với các cơ sở SXKD cá thể phi nông nghiệp.
Hƣớng cải tiến và hoàn thiện về nguồn thông tin và phƣơng pháp thống kê
này là:
Việc chọn mẫu để tiến hành điều tra hàng tháng đối với các cơ sở kinh
doanh cá thể phi nông nghiệp đƣợc chọn theo nhiều cấp nhƣng trên một dàn
mẫu tổng thể chung, nhƣng cuộc điều tra số lƣợng cơ sở SXKD cá thể phi
nông nghiệp 1/10 hàng năm lại đƣợc điều tra chọn mẫu nhƣ một số năm gần
268
đây. Vì vậy việc chọn mẫu mới hàng năm và cập nhật cơ sở mẫu còn gặp
nhiều khó khăn do không đủ dàn chọn mẫu. Nên chăng cuộc điều tra này sẽ
cần đƣợc tiến hành hàng năm với nội dung điều tra sẽ rút gọn hơn, chỉ tiến
hành theo hình thức cập nhật danh sách các cơ sở SXKD theo từng địa bàn từ
thôn xóm, tổ dân phố, cụm dân cƣ lên. Trên cơ sở đó sẽ tổng hợp đƣợc danh
sách, số cơ sở, số lao động theo từng xã phƣờng, huyện quân, tỉnh, thành phố
đáp ứng yêu cầu thông tin các cấp ở địa phƣơng.
c. Về loại hình kinh tế
Phân loại các chỉ tiêu theo loại hình kinh tế là một nhu cầu cần thiết
nhằm phản ánh rõ mức độ đóng góp của từng loại hình kinh tế trong sự phát
triển của toàn nền kinh tế. Trong ngành thống kê, số liệu theo phân tổ này rất
cần thiết cho việc tính toán các chỉ tiêu tổng hợp, TKQG theo khu vực thể
chế.
d. Về thời kỳ công bố
Số liệu thống kê phục vụ cho nhiều mục đích, vì vậy, với mỗi mục đích,
cần có những số liệu thống kê theo thời gian khác nhau, ví dụ tháng, quí,
năm, nhiều năm hoặc thời điểm.
2. Về phần mềm
Song song với việc sửa đổi phƣơng án điều tra tháng cho phù hợp với
thực tế thì chƣơng trình phần mềm cũng cần đƣợc nhanh chóng sửa đổi và