Nền kinh tế thị trường ra đời cùng với những đổi mới trong cơ chế quản lý kinh tế đã khẳng định rõ hơn vai trò, vị trí của thông tin kế toán trong quản trị doanh nghiệp., là một trong các phần hành quan trọng của kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về CPSX phát sinh trong kỳ, tính đúng tính đủ CPSX vào giá thành của sản phẩm sẽ góp phần giúp cho các nhà quản trị DN phân tích đánh giá được tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn. Và các yếu tố khác phục vụ quá trình SXKD của DN. để từ đó đưa ra được phương án, biện pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả CPSX nhằm hạ giá thành sản phẩm mà vẫn có sản phẩm chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Do đó tăng cường quản lý công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu và đòi hỏi thiết yếu đối mỗi doanh nghiệp.
Cùng chung xu thế, Công ty XDCT Hàng Không ACC cũng đặt ra cho mình mụch tiêu cung cấp sản phẩm chất lượng tốt, tối thiểu hoá về CPSX, hạ giá thành sản phẩm và tối đa hoá lợi nhuận. Chính vì vậy, công ty luôn nghiên cứu, tìm tòi các giải pháp tốt nhất để quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực tiết kiệm chi phí đi đôi với hạ giá thành sản phẩm tạo nền tảng cho sự đứng vững và phát triển trên thị trường. Tuy nhiên trên thực tế công tác hạch toán và quản lý chi phí SX, tính giá thành sản phẩm ở công ty còn nhiều bất cập cần tiếp tục tìm phương hướng giải quyết là trong bối cảnh hiện nay, khi mà hàng loạt các chuẩn mực kế toán mới và các chế độ kế toán doanh nghiệp mới được ban hành.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên, với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí tại DN trong bối cảnh mới, em đã chọn đề tài: ” Hoàn thiện phương pháp kế toán CPSX tại Công ty XDCT Hàng Không ACC trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam”. Làm chuyên đề tốt nghiệp.
- Mục đích nghiên cứu: Nhằm làm rõ những lý luận về CPSX để đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp thích hợp trong điều kiện vận dụng các chuẩn mực kế toán mới và hy vọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm và hoàn thiện kế toán CPSX tại Công ty.
- Đối tượng nghiên cứu: Tìm hiểu công tác kế toán CPSX, kết hợp giữa lý luận và thực tế để tìm ra những mặt tồn tại và nguyên nhân, từ đó tìm ra phương hướng giải quyết phù hợp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của chuyên đề gồm 3 chương.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TRONG ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX TẠI CÔNG TY XDCT HÀNG KHÔNG ACC.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CPSX TẠI CÔNG TY XDCT HÀNG KHÔNG ACC.
74 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1974 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện phương pháp kế toán CPSX tại Công ty XDCT Hàng Không ACC trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thị trường ra đời cùng với những đổi mới trong cơ chế quản lý kinh tế đã khẳng định rõ hơn vai trò, vị trí của thông tin kế toán trong quản trị doanh nghiệp., là một trong các phần hành quan trọng của kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về CPSX phát sinh trong kỳ, tính đúng tính đủ CPSX vào giá thành của sản phẩm sẽ góp phần giúp cho các nhà quản trị DN phân tích đánh giá được tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn. Và các yếu tố khác phục vụ quá trình SXKD của DN. để từ đó đưa ra được phương án, biện pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả CPSX nhằm hạ giá thành sản phẩm mà vẫn có sản phẩm chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Do đó tăng cường quản lý công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu và đòi hỏi thiết yếu đối mỗi doanh nghiệp.
Cùng chung xu thế, Công ty XDCT Hàng Không ACC cũng đặt ra cho mình mụch tiêu cung cấp sản phẩm chất lượng tốt, tối thiểu hoá về CPSX, hạ giá thành sản phẩm và tối đa hoá lợi nhuận. Chính vì vậy, công ty luôn nghiên cứu, tìm tòi các giải pháp tốt nhất để quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực tiết kiệm chi phí đi đôi với hạ giá thành sản phẩm tạo nền tảng cho sự đứng vững và phát triển trên thị trường. Tuy nhiên trên thực tế công tác hạch toán và quản lý chi phí SX, tính giá thành sản phẩm ở công ty còn nhiều bất cập cần tiếp tục tìm phương hướng giải quyết là trong bối cảnh hiện nay, khi mà hàng loạt các chuẩn mực kế toán mới và các chế độ kế toán doanh nghiệp mới được ban hành.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên, với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí tại DN trong bối cảnh mới, em đã chọn đề tài: ” Hoàn thiện phương pháp kế toán CPSX tại Công ty XDCT Hàng Không ACC trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam”. Làm chuyên đề tốt nghiệp.
- Mục đích nghiên cứu: Nhằm làm rõ những lý luận về CPSX để đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp thích hợp trong điều kiện vận dụng các chuẩn mực kế toán mới và hy vọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm và hoàn thiện kế toán CPSX tại Công ty.
- Đối tượng nghiên cứu: Tìm hiểu công tác kế toán CPSX, kết hợp giữa lý luận và thực tế để tìm ra những mặt tồn tại và nguyên nhân, từ đó tìm ra phương hướng giải quyết phù hợp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của chuyên đề gồm 3 chương.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TRONG ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX TẠI CÔNG TY XDCT HÀNG KHÔNG ACC.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CPSX TẠI CÔNG TY XDCT HÀNG KHÔNG ACC.
Do thời gian thực tập nghiên cứu không dài cũng như hiểu biết về kế toán CPSX còn hạn chế nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu xót kính mong sự quan tâm chỉ bảo đóng góp ý kiến của các thầy cô trong khoa Kế toán – Tài chính chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TRONG ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM.
1.1 CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1.1 Chi phí sản xuất.
1.1.1.1 Khái niệm
Quá trình SXKD là quá trình tiêu hao các yếu tố lao động sống và lao động vật hoá để tạo nên giá trị và giá trị sử dụng sản phẩm phục vụ cho nhu cầu con người. Nói cách khác, quá trình sản xuất là qua trình kết hợp ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tham gia của các yếu tố vào quá trình sản xuất hình thành nên các khoản chi phí tương ứng. Tương ứng với việc sử dụng TSCĐ là chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với sử dụng nguyên vật liệu là chi phí về nguyên vật liệu, tương ứng với sử dụng lao động là chi phí tiền lương, tiền công. Trong nền kinh tế hàng hoá các khoản chi phí trên đều được biểu hiện bằng tiền.
Như vậy, chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền, toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo từng thời kỳ như tháng, quý, năm và phải phù hợp với kỳ báo cáo.
Trong doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất xây lắp tạo ra các sản phẩm xây lắp còn có những hoạt động kinh doanh khác và các hoạt động không có tính chất sản xuất như hoạt động quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp… Và để tiến hành những hoạt động đó, doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định. Song những khoản chi phí này không được tính vào chi phí SX xây lắp, chỉ có những khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp mới được coi là chi phí sản xuất xây lắp.
1.1.1.2 Phân loại chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1.2.1 Phân loại theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp chi phí, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được chia thành các yếu tố chi phí như sau:
- Chi phí nguyên vật liậu: Bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, phụ được sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ như: Xi măng, sắt thép,… yếu tố này loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại vào kho vào cuối kỳ.
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất gồm: chi phí về xà gồ, cốp pha, bảo hộ lao động… có thể sử dụng một lần hoặc phân bổ nhiều lần cho các kỳ hạch toán.
- Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ như: xăng, dầu, mỡ … loại trừ số không dùng hết nhập lại kho.
- Chi phí nhân công bao gồm: tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, gián tiếp sản xuất, thi công và quản lý sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ sử dụng cho hoạt động SXKD trong kỳ như: nhà xưởng, máy thi công… TSCĐ vô hình khác.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm: toàn bộ chi phí về thuê, mua dịch vụ, mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh như: điện nước điện thoại…
Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động SX ngoài các yếu tố trên.
Việc phân loại chi phí theo yếu tố chi phí có tác dụng rất lớn trong công tác kế toán cũng như công tác quản lý chi phí. Đối với công tác kế toán đây là cơ sơe để tập hợp chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí đồng thời giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, đánh giá khái quát tình hình tăng năng suất lao động. Còn đối với công tác quản lý, việc phân loại này sẽ cho biết yếu tố nào cần tiết kiệm, yếu tố nào cần tăng cường quản lý để giảm CPSX hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm xây lắp.
1.1.1.2.2 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này các khoản chi phí có mục đích, công dụng giống nhau được xếp chung vào cùng một khoản chi phí không cần xét đến chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào? Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất xây lắp được phân chi thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu kết cấu, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, giàn dáo) cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp, không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp có tính chất, lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp để hoàn chỉnh sản phẩm xây lắp. Khoản mục này không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính toán trên tiền lượng của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp và chi phí tiền lương nhân viên quản lý đơn vị, nhân viên điều khiển máy thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi công, tiền lương của công nhân điều khiển máy và phục vụ máy thi công, chi phí nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi công và các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công như: chi phí di chuyển, tháo lắp máy thi công… khoản mục này không bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương công nhân điều khiển máy.
- Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các khoản chi phí trên phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: Lương nhân viên quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của tổ, đội.
Để tính giá thành toàn bộ trong doanh nghiệp xây lắp, bên cạnh chi phí sản xuất còn có chi phí ngoài sản xuất. Chi phí ngoài sản xuất gồm 2 loại:
+ Chi phí bán hàng: gồm các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí dùng vào tổ chức quản lý và phục vụ sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Cách phân loại chi phí theo mục đích công dụng của chi phí sản xuất vừa là cơ sở để xác định giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ vừa để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành cũng là căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí. Đồng thời người quản lý có thể thấy được tỷ trọng của từng loại chi phí trong giá thành và tương quan giữa các loại chi phí để có những quyết định tối ưu cho hoạt động SXKD. Đây là cách phân loại thường được sử dụng trong xây dựng cơ bản bởi nó phù hợp với phương pháp lập dự toán giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.1.2.3 Phân theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản phẩm xây lắp được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí trực tiếp. Những chi phí này được kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều đối tượngchịu chi phí về phương diện kế toán chi phí gián tiếp không căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí mà phải tập hợp riêng, sau đó phân bổ cho các đối tượng theo tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại trên có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách hợp lý.
Trên đây là các cách phân loại thường dùng trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Nói chung số lượng các khoản mục chi phí phục vụ vào trình độ nhận thức, quản lý và hạch toán ở từng doanh nghiệp. Ngoài ra trong kế toán quản trị người ta còn phân loại chi phí thành định phí và biến phí; chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ, chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được…
Theo chuẩn mực quốc tế IAS11 chi phí hợp đồng xây dựng bao gồm:
Chi phí hợp đồng trực tiếp, chi phí hợp đồng chung và chi phí phải trả riêng cho các điều khoản hợp đồng. Do đó, cách phân loại chi phí theo các cách phân loại trên đều thuộc phạm vi chi phí của hợp đồng xây dựng.
Nói tóm lại, để phục vụ cho mục tiêu quản lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp xây lắp cần thiết phải lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.1.3 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất xây lắp là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý, thông tin về chi phí sản xuất giá thành sản phẩm, nhà quản lý nắm được chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm thực tế của từng công trình, hạng mục để phân tích đánh giá để có các quyết định đúng đắn nhằm quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất. Để thực hiện được điều đó thì kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phảI thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý và quy trình công nghệ để xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp kế toán chi phí hợp lý.
- Ghi chép, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chính xác cho từng đối tượng tập hợp chi phí, trên cơ sở đó kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi phí và dự toán chi phí, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chi phí phát sinh. Tính toán chính xác chi phí sản phẩm.
1.1.1.4 Các quy định trong chuẩn mực kế toán việt nam có liên quan đến chi phí sản xuất
1.1.1.4.1 Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính).
Trong chuẩn mực có định nghĩa chi phí là.
31. (b). Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tểtong thời kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
36. Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trìnhhoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
37. Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụngtài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,…những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho.
38. Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiêp, như chi phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng…
Chuẩn mực cũng quy định cách ghi nhận các chi phí.
44. Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phảI trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.
45. Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phảI tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
46. Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.
47. Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
1.1.1.4.2 Chuẩn mực số 15 – Hợp đồng xây dựng
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính).
Trong chuẩn mực này quy định: Chi phí của của Hợp đồng xây dựng
16. Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
(a) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng:
(b) Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể;
(c) Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng
17. Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
(a) Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình;
(b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng;
(d) Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật liệu đến và đi khỏi công trình;
(đ) Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng;
(e) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng;
(g) Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình;
(h) Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được giảm khi có các khoản thu nhập khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng.
18. Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng, bao gồm:
(a) Chi phí bảo hiểm;
(b) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể;
(a) Chi phí quản lý chung trong xây dựng.
Các chi phí trên được phân bổ theo các phương pháp thích hợp một cách có hệ thống theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng thống nhất cho tất cả các chi phí có đặc điểm tương tự. Việc phân bổ cần dựa trên mức thông thường của hoạt động xây dựng. (Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cũng bao gồm chi phí đi vay nếu thoả mãn các điều kiện chi phí đi vay được vốn hoá theo quy định trong chuẩn mực " Chi phí đi vay").
19. Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng.
20. Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng.
Các chi phí bao gồm:
(a) Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà hợp đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu.
(b) Chi phí bán hàng;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng xây dựng.
21. Chi phí của hợp đồng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suốt giai đoạn kể từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Các chi phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng cũng được coi là một phần chi phí của hợp đồng nếu chúng có thể xác định riêng rẽ, có có thể ước tính một cách đáng tin cậy và có nhiều khả năng là hợp đồng sẽ được ký kết. Nếu chi phí phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng đã được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi chúng phát sinh thì chúng không còn được coi là chi phí của hợp đồng được ký kết vào thời kỳ tiếp sau.
Ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng
22. Doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo hai trường hợp sau:
(a) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hoá đơn là bao nhiêu.
(b) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng đã được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ phản ánh trên hoá đơn đã lập.
1.2 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí xây lắp
1.2.1.1 Đối tượng tập hợp
Trong sản xuất kinh doanh xây lắp, để hạch toán chi phí sản xuất được chính xác, kịp thời đòi hỏi công việc đầu tiên mà các nhà quản lý cần phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Vấn đề này có tầm quan trọng đặc biệt cả trong lý luận cũng như thực tiễn và là nội dung cơ bản của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp là phạm vi giới hạn công tác tập hợp chi phí sản xuất. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí, có thể là đối tượng chịu phí vì vậy thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí v