Hệ thống kênh phân phối là cầu nối giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng. Nó như huyết mạch của một cơ thể sống, nếu thiếu hệ thống kênh phân phối thỡ doanh nghiệp khú cú thể tồng tại và phỏt triển. Việc xõy dựng và hoàn thiờn hệ thống kờnh phõn phối giỳp doanh nghiệp tạo lập và duy trỡ được lợi thế canh tranh dài hạn trên thị trường. Vỡ vậy việc tổ chức và quản lý hẹ thống kờnh phõn phối hiệu quả là cấn đề cấp bách đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt trong xu thế hội nhập khi các đối thủ cạnh tranh đang mạnh lên từng ngày và không chỉ các đối thủ trong nước mà cũn là cỏc doanh nghiệp mạnh của nước ngoài. CTCP Bánh kẹo Hải Châu cũng không phải là ngoại lệ.
Chuyên đề “Hoàn thiện quản lý và tổ chức hệ thống kờnh phõn phối của CTCP Bỏnh kẹo Hải Chõu” phân tích, đánh giá hiện trạng và các đặc điểm cơ bản của hệ thống kênh phân phối của CTCP Bánh kẹo Hải Châu trong một số năm gần đây, từ đó phát hiện những mâu thuẫn, những điều cũn bất hợp lý, điểm mạnh, điểm yếu kém của hệ thống kênh phân phối của Công ty. Trên cơ sở lý luận và thực tế, chuyờn đề đề xuất một số quan điểm, nguyên tắc, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý kờnh phõn phối CTCP Bỏnh kẹo Hải Chõu.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hệ thống kênh phân phối của CTCP Bánh kẹo Hải Châu trong một số năm gần đây. Chuyên đề cũng khảo sát hệ thống kênh phân phối của một số công ty bánh kẹo đang hoạt động trên thị trường để so sánh đánh giá mức độ hợp lý, điểm mạnh, điểm yếu của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh trờn thị trường.
60 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2384 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện quản lý và tổ chức hệ thống kênh phân phối của CTCP Bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống kờnh phõn phối là cầu nối giữa doanh nghiệp với người tiờu dựng. Nú như huyết mạch của một cơ thể sống, nếu thiếu hệ thống kờnh phõn phối thỡ doanh nghiệp khú cú thể tồng tại và phỏt triển. Việc xõy dựng và hoàn thiờn hệ thống kờnh phõn phối giỳp doanh nghiệp tạo lập và duy trỡ được lợi thế canh tranh dài hạn trờn thị trường. Vỡ vậy việc tổ chức và quản lý hẹ thống kờnh phõn phối hiệu quả là cấn đề cấp bỏch đặt ra cho cỏc doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt trong xu thế hội nhập khi cỏc đối thủ cạnh tranh đang mạnh lờn từng ngày và khụng chỉ cỏc đối thủ trong nước mà cũn là cỏc doanh nghiệp mạnh của nước ngoài. CTCP Bỏnh kẹo Hải Chõu cũng khụng phải là ngoại lệ.
Chuyờn đề “Hoàn thiện quản lý và tổ chức hệ thống kờnh phõn phối của CTCP Bỏnh kẹo Hải Chõu” phõn tớch, đỏnh giỏ hiện trạng và cỏc đặc điểm cơ bản của hệ thống kờnh phõn phối của CTCP Bỏnh kẹo Hải Chõu trong một số năm gần đõy, từ đú phỏt hiện những mõu thuẫn, những điều cũn bất hợp lý, điểm mạnh, điểm yếu kộm của hệ thống kờnh phõn phối của Cụng ty. Trờn cơ sở lý luận và thực tế, chuyờn đề đề xuất một số quan điểm, nguyờn tắc, giải phỏp nhằm hoàn thiện cụng tỏc tổ chức và quản lý kờnh phõn phối CTCP Bỏnh kẹo Hải Chõu.
Đối tượng nghiờn cứu của chuyờn đề là hệ thống kờnh phõn phối của CTCP Bỏnh kẹo Hải Chõu trong một số năm gần đõy. Chuyờn đề cũng khảo sỏt hệ thống kờnh phõn phối của một số cụng ty bỏnh kẹo đang hoạt động trờn thị trường để so sỏnh đỏnh giỏ mức độ hợp lý, điểm mạnh, điểm yếu của Cụng ty so với cỏc đối thủ cạnh tranh trờn thị trường.
Chuyờn đề sử dụng kết hợp cỏc phương phỏp nghiờn cứu khỏc nhau như phương phỏp thu thập, tổng hợp và phõn tớch dữ liệu do Cụng ty cung cấp và thụng qua đú quan sỏt thực tế thị trường; phương phỏp thống kờ; khỏi quỏt hoỏ; hệ thống hoỏ; phương phỏp so sỏnh và dự bỏo trong nghiờn cứu.
Chuyờn đề được thực hiện với mong muốn phỏt hiện đặc điểm, đỏnh giỏ thực trạng tổ chức, chỉ ra những tồn tại, nguyờn nhõn cần khắc phục trong tổ chức và quản lý kờnh phõn phối; đề xuất những quan điểm nguyờn tắc và giải phỏp đồng bộ cú cơ sở khoa học và tớnh khả thi cho cụng tỏc tổ chức và quản lý kờnh phõn phối của CTCP Bỏnh kẹo Hải Chõu.
Chuyờn đề được kết cấu thành ba chương khụng kể mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo:
Chương 1: Giới thiệu tổng quỏt về CTCP Bỏnh kẹo Hải Chõu.
Chương 2: Thực trạng cụng tỏc tổ chức và quản lý hệ thống kờnh phõn phối của CTCP Bỏnh kẹo Hải Chõu trờn thị trường trong nước.
Chương 3: Cỏc giải phỏp hoàn thiện tổ chức và quản lý kờnh phõn phối của CTCP Bỏnh kẹo Hải Chõu ở thị trường trong nước.
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CTCP BÁNH KẸO HẢI CHÂU
1.1. Tổng quan về CTCP Bỏnh kẹo Hải Chõu
CTCP Bỏnh kẹo Hải Chõu (trước đõy là nhà mỏy Bỏnh kẹo Hải Chõu) là một Cụng ty cổ phần trực thuộc Tổng cụng ty Mớa đường I - Bộ Nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn.
Tờn cụng ty: Cụng ty cổ phần Bỏnh kẹo Hải Chõu.
Tờn tiếng Anh: Hai Chau confectionery joint – stock Company.
Tờn giao dịch quốc tế: Hai Chau confectionery joint – stock Company.
Hỡnh thức phỏp lý: Cụng ty cổ phần
Tờn viết tắt: HACHACO.JSC.
Ngành nghề kinh doanh: Lĩnh vực kinh doanh của cụng ty được xỏc định là: Sản xuất và kinh doanh cỏc sản phẩm bỏnh kẹo, sản xuất kinh doanh bột gia vị cỏc loại, kinh doanh mỡ ăn liền, cỏc sản phẩm nước uống cú cồn và khụng cú cồn, kinh doanh vật tư nguyờn liệu, bao bỡ của ngành cụng nghiệp thực phẩm, xuất nhập khẩu trực tiếp cỏc mặt hàng Cụng ty được phộp kinh doanh (theo giấy phộp kinh doanh cấp ngày 29/11/1994) như: Vật tư, nguyờn liệu của ngành bột mỡ, sữa, mỡ chớnh khụng qua uỷ thỏc xuất khẩu và liờn doanh liờn kết với cỏc thành phần kinh tế khỏc.
Tớnh đến thời điểm hiện nay, Cụng ty chỉ cũn sản xuất và kinh doanh những mặt hàng được thị trường chấp nhận bao gồm: Cỏc sản phẩm bỏnh kẹo, bột gia vị cỏc loại.
Địa chỉ: 15 Mạc Thị Bưởi – Minh Khai – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Điện thoại: 04.8621664 Fax: 04 862520
Website: http:// www.haichau.com.vn
Email: pkhvt@fpt.com
Tài khoản ngõn hàng: 7301.0660F Ngõn hàng đầu tư và phỏt triển – Hà Nội
Mó số thuế: 01.001141184-1
Diện tớch mặt bằng hiện nay: 55.000m2
Trong đú:
Nhà Xưởng: 23.000m2
Văn phũng: 3.000m2
Kho bói: 5.000m2
Phục vụ cụng cộng: 2.400m2
1.2. Lịch sử hỡnh thành và phỏt triển của CTCP Bỏnh kẹo Hải Chõu
Nhà mỏy Bỏnh kẹo Hải Chõu khởi đầu bằng sự kiện ngày 16/11/1964, Bộ trưởng cụng nghiệp nhẹ ra quyết định số 35/HĐBT… tỏch ban kiến thiết cơ bản ra khỏi Nhà Mỏy Miến Hoàng Mai, thành lập ban kiến thiết và chuẩn bị sản xuất. Dưới sự hướng dẫn của cỏc chuyờn gia Trung Quốc từ Thượng Hải và Quảng Đụng sang, Bộ phận kiến thiết và chuẩn bị sản xuất khẩn trương vừa xõy dựng vừa lắp đặt thiết bị cho một phõn xưởng mỡ sợi.
Thỏng 3 năm 1965, ngay sau đợt đầu tiờn nhà mỏy đó tuyển 116 cụng nhõn cho phõn xưởng mỡ, 95 cụng nhõn cho phõn xưởng kẹo. Đồng thời cử 17 cỏn bộ sang Trung Quốc học quy trỡnh sản xuất mỡ, bỏnh kẹo, chế biến thực phẩm.
Ngày 2-9-1965, xưởng kẹo đó cú sản phẩm xuất xưởng bỏn ra thị trường. Cựng ngày vẻ vang của cả nước (2/9) Bộ cụng nghiệp nhẹ thay mặt Nhà nước cắt băng khỏnh thành Nhà mỏy Hải Chõu. Nhà mỏy cú trụ sở và mặt bằng sản xuất đặt tại đường Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội với tổng diện tớch là 50.000 m2.
1.2.1. Thời kỳ đầu thành lập (giai đoạn 1965 – 1975)
Vốn đầu tư: Do chiến tranh phỏ hoại của đế quốc Mỹ nờn Cụng ty khụng cũn lưu giữ một số liệu vốn đầu tư ban đầu.
Năng lực sản xuất gồm:
Phõn xưởng sản xuất mỡ sợi: Một dõu chuyền sản xuất mỡ thanh (mỡ trắng) bỏn cơ giới, năng suất 1-1,2 tấn/ca sau nõng lờn 1 tấn/ca.
Sản phẩm chớnh: Mỡ sợi lương tực, mỡ thanh, mỡ hoa.
Phõn xưởng bỏnh: gồm 1 dõy chuyền mỏy cơ giới cụng suất 2,5 tấn/ca.
Sản phẩm chớnh: Bỏnh quy (Hương thảo, quy dứa, quy bơ, quớt)
Bỏnh lương khụ ( phục vụ quốc phũng)
Phõn xưởng kẹo: Gồm 2 dõy chuyền bỏn cơ giới cụng suất mỗi dõy chuyền 1,5 tấn/ca.
Sản phẩm chớnh: Kẹo cứng, kẹo mềm (Chanh, cam, cà phờ)
Số lượng cỏn bộ cụn nhõn viờn bỡnh quõn: 850 người/năm.
Trong thời kỳ này do chiến tranh phỏ hoại của Đế quốc Mỹ (1972) nờn một phần nhà xưởng, mỏy múc thiết bị bị hư hỏng nặng. Cụng ty được bộ tỏch phõn xưởng kẹo sang nhà maý Miến Hà Nội thảnh lập nhà mỏy Hải Hà (nay là cụng ty Bỏnh kẹo Hải Hà - Bộ cụng nghiệp nhẹ).
1.2.2. Thời kỳ 1976 – 1985
Sang thời kỳ này Cụng ty đó khắc phục được những thiệt hại sau chiến tranh và đi vào hoạt động bỡnh thường.
Năm 1976, Bộ cụng nghiệp nhẹ thực phẩm cho nhà mỏy sỏt nhập với nhà mỏy sữa đậu nành Mẫu Sơn (Lạng Sơn) thành lập phõn xưởng sấy phun. Phõn xưởng này sản xuất hai mặt hàng:
Sữa đậu nành: Cụng suất 2,4 – 2,5 tấn/ca.
Bột canh: Cụng suất 3,4 – 4 tấn/ca.
Năm 1978, Bộ cụng nghiệp thực phẩm cho điều dộng 4 dõy chuyền mỡ ăn liền từ Cụng ty Sam Hoa (TP. Hồ Chớ Minh) thành lập phõn xưởng mỡ ăn liền.
Cụng suất 1 dõy chuyền: 2,5 tấn/ca.
Do nhu cầu thị trường và tỡnh trạng thiết bị, cụng ty đó thanh lý 2 dõy chuyền. Hiện tại, cụng ty đó nõng cấp và đưa vào hoạt động một dõy chuyền.
Năm 1982, do khú khăn về bột mỡ và Nhà nước bỏ chế độ độn mỡ sợi thay thế lương thực, Cụng ty được Bộ cụng nghiệp thực phẩm cho ngừng hoạt động phõn xưởng mỡ lương thực.
Cụng ty đó tận dụng được mặt bằng và lao động đồng thời đầu tư 12 lũ sản xuất bỏnh kem xốp cụng nhõn suất 240 kg/ca. Đõy là sản phẩm đầu tiờn của phớa Bắc.
Số cỏn bộ cụng nhõn viờn bỡnh quõn 1.250 người/năm.
1.2.3. Thời kỳ 1986 – 1991
Năm 1989 – 1990 tận dụng nhà xưởng của phõn xưởng sấy phun cụng ty lắp đặt dõy chuyền sản xuất Bia cụng suất 2000lớt/ngày. Dõy chuyền này do nhà mỏy tự lắp đặt, thiết bị khụng đồng bộ, cụng nghệ lạc hậu, thuế suất đối với mặt hàng này rất cao nờn hiệu quả kinh tế thấp, cho nờn đến năm 1996 thỡ nhà mỏy ngừng sản xuất mặt hàng này.
Năm 1990 – 1991 Cụng ty lắp rỏp thờm 1 dõy chuyền sản xuất bỏnh quy Đài Loan nướng bỏnh bằng lũ điện tại khu nhà xưởng cũ. Với giỏ trị 4 tỷ đồng. Mua thiết bị bao gúi Nam Triều Tiờn 500 triệu đồng.
Cụng suất của dõy chuyền là 2,5 – 2,8 tấn/ca
Số cỏn bộ cụng nhõn viờn bỡnh quõn 950 người/năm.
1.2.4. Thời kỳ 1992 đến nay
Cụng ty đẩy mạnh sản xuất đi sõu vào cỏc mặt hàn truyền thống ( bỏnh, kẹo) mua sắm thờm thiết bị mới, thay đổi mẫu mó mặt hàng, nõng cao chất lượng sản phẩm cho phự hợp với thị hiếu của người tiờu dựng.
Năm 1993, Cụng ty mua thờm 1 dõy chuyền sản xuất bỏnh kem xốp của CHLB Đức cụng suất một tấn/ca. Đõy là dõy chuyền sản xuất bỏnh hiện đại nhất Việt Nam, tiờn tiến nhất Đụng Nam Á, lỳc này vố cụng ty cú khoảng 10 tỉ VNĐ. Đõy là một bước ngoặt mới, lần đầu tiờn ở Việt Nam cú loại bỏnh với cụng nghệ cao, sản xuất trong nước và khởi đầu cạnh tranh thắng lợi trước một số nước về chủng loại này.
Năm 1994, Cụng ty mua thờm 1 dõy chuyền phủ Socola cho cỏc sản phẩm bỏnh của CHLB Đức cụng suất 500 kg/ca nhưng phủ socola là 700 kg/ca.
Ngày 29/9/1994, để phự hợp với chức năng nhiệm và nhiệm vụ kinh doanh trong giai đoạn mới, nhà mỏy cú quyết định đổi tờn thành Cụng ty Bỏnh kẹo Hải Chõu là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng cụng ty Mớa đường I thuộc Bộ cụng nghiệp và Cụng nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nụng nghiệp và phỏt triển Nụng thụn).
Năm 1995 nõng lờn một bước, cụng ty đầu tư tiếp dõy chuyền phủ Socola bỏnh kem xốp cũng của CHLB Đức, trị giỏ 3,5 tỉ đồng. Nam 1995 là năm đạt thắng lợi trong sản xuất kinh doanh bằng đổi mới cụng nghệ bỏnh kẹo và loại bỏ cỏc dõy chuyền sản xuất mỡ ăn liền cũ, đưa tổng doanh thu từ 14 trỉ đồng năm 1991 lờn 52 tỉ đồng năm 1995 và thu nhập của người lao động cũng tăng 4 lần so với năm 1991. Được sự tài trợ của Oxtralia – trong chương trỡnh phũng chống bướu cổ - Cụng ty Bỏnh kẹo Hải Chõu đó đầu tư dõy chuyền cụng nghệ sản xuất bột canh Iụt với cụng suất 3 – 4 tấn/ca.
Năm 1996, Cụng ty liờn doanh với Bỉ thành lập một cụng ty liờn doanh sản xuất Socola, sản phẩm này chủ yếu xuất khẩu (70%). Đụng thời cụng ty đó mua và lắp đăt thờm 2 dõy chuyền sản xuất kẹo của CHLB Đức.
Dõy chuyền sản xuất kẹo cứng cụng suất 2.400 kg/ca.
Dõy chuyền sản xuất kẹo mềm cụng suất 3.000 kg/ca.
Giỏ trị tài sản tăng khoảng 24 tỉ VNĐ.
Năm 1998, Cụng ty đầu tư và mở rộng dõy chuyền sản xuất bỏnh kem xốp với cụng xuất thiết kế 1,6 tấn/ca và một dõy chuyền sản xuất Socola cụng suất thiết kế 2,2 tấn/ca.
Số cỏn bộ cụng nhõn viờn trung bỡnh của thời kỳ này là 1010 người.
Từ ngày 03 thỏng 2 năm 2005, Cụng ty bỏnh kẹo Hải Chõu đó chớnh thức chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang cụng ty cổ phần theo quyết định số 3635/QĐ – BNN – TCCB ngày 22 thỏng 10 năm 2004 của Bộ trưởng NN & PTNT về việc chuyển Cụng ty Bỏnh kẹo Hải Chõu sang Cụng ty cổ phần Bỏnh kẹo Hải Chõu. Giỏ trị vốn thực hiện là 142 tỉ đồng 279.768.382 đồng. Trong đú, giỏ trị thực tế phần vốn gúp của Nhà nước tại cụng ty là 32 tỉ 225.359.774 đồng. Lao động của Cụng ty tại thời điểm cổ phần hoỏ cú 1.069 người, trong đú chuyển sang làm việc ở Cụng ty cổ phần là 852 người, số cũn lại 217 người được giải quyết theo chớnh sỏch hiện hành của Nhà nước. Vốn điều lệ của CTCP Bỏnh kẹo Hải Chõu là 30 tỉ đồng, tổng số vốn này được chia thành 300.000 cổ phần bằng nhau, mỗi cổ phần 100.000 đồng. Nhà nước giữ 58%, người lao động trong cụng ty giữ 38,70% và cổ phần bỏn cho cỏc đối tượng bờn ngoài cụng ty 3,3% vốn điều lệ. CTCP Bỏnh kẹo Hải Chõu chớnh thức thực hiện chế độ hạch toỏn kinh tế độc lập, cú con dấu riờng, được mở tài khoản giao dịch tại ngõn hàng theo quy định của phỏp luật, hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ của cụng ty cổ phần.
1.3. Cỏc đặc điểm kinh tế kỹ thuật của CTCP Hải Chõu
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm của Cụng ty được Cụng ty chia làm 6 nhúm chớnh: Bỏnh quy, bỏnh kem xốp, bỏnh mềm, lương khụ, kẹo cỏc loại, bột canh. Chỳng cú một số đặc điểm sau:
Sản phẩm bỏnh kẹo thuộc vào nhúm đồ ăn nhẹ, cú giỏ trị đơn vị của sản phẩm núi chung là nhỏ, và là sản phẩm được phõn phối rộng khắp cả nước. Chớnh đặc tớnh cầu về sản phẩm này quyết định đến tốc độ và khả năng tiờu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Bỏnh kẹo là sản phẩm được chế biến từ nhiều nguyờn vật liệu dễ bị vị sinh vật phỏ huỷ nờn bỏnh kẹo cú thời gian bảo quản ngắn yờu cầu vệ sinh nghiệp cao. Đặc điểm này ảnh hưởng đến cỏc quyết định về phương thức bảo quản, vận chuyển, cỏch thức tổ chức hệ thống kờnh phõn phối.
Thời gian sản xuỏt bỏnh kẹo ngắn, thường chỉ 3 – 4 giờ nờn khụng cú sản phẩm dở dang. Cụng nghệ càng hiện đại bao nhiờu thỡ sản phẩm tạo ra càng cú chất lượng cao, mẫu mó đẹp, tỷ lệ phế phẩm nhỏ.
Việc tiờu thụ bỏnh kẹo mang tớnh chất thời vụ. Mặt khỏc, sản phẩm này cú chu kỳ sống ngắn và chủng loại cú thể thay thế nhau, do đú đũi hỏi doanh nghiệp phải khụng ngừng phỏt triển sản phẩm mới.
Bỏnh quy của Cụng ty gồm nhiều chủng loại khỏc nhau: Bỏnh quy Hải Chõu, Hương thảo, Hướng dương, bỏnh quy sữa, bỏnh quy hoa quả, bỏnh quy Marie…
Bỏnh kem xốp là loại bỏnh cao cấp đang được người tiờu dựng ưa chuộng. Sản phẩm bỏnh kem xốp của Cụng ty gồm 6 loại: Lương khụ ca cao, lương khụ đậu xanh, lương khụ dinh dưỡng, lương khụ tổng hợp, lương khụ 702 và lương khụ 307.
Kẹo gồm cú kẹo cứng, kẹo mềm với nhiều hương vị đặc sắc (cam, tỏo, dõu, nho, ổi…) và kẹo Sụcụla cú nhõn phục vụ người cú thu nhập cao.\
Cụng ty sản xuất 2 loại bột canh là bột canh thường và bột canh iốt cú cỏc hương vị khỏc nhau như tụm, gà…
Sản phẩm của CTCP Bỏnh kẹo Hải Chõu chủ yếu dành cho đối tượng cú thu nhập thấp và trung bỡnh.
1.3.2. Đặc điểm quy trỡnh cụng nghệ của Cụng ty
Quy trỡnh cụng nghệ của CTCP Bỏnh kẹo Hải Chõu giống như nhiều doanh nghiệp sản xuất bỏnh kẹo khỏc, đú là sản xuất theo quy trỡnh sản xuất giản đơn. Cụng ty cú nhiều phõn xưởng, mỗi phõn xưởng cú một quy trỡnh sản xuất riờng biệt và cho ra những sản phẩm khỏc nhau, trờn cựng một dõu chuyền cụng nghệ cú thể sản xuất nhiều loại sản phẩm thuộc cựng một dõy chuyền cụng nghệ cú thể sản xuất nhiều loại sản phẩm thuộc cựng một chủng loại. Trong từng phõn xưởng, việc sản xuất được tổ chức khộp kớn, riờng biệt và sản xuất là sản xuất hàng loạt, chu kỡ sản xuất rất ngắn, hầu như khụng cú sản phẩm dở dang, sản lượng ổn định. Sau khi sản phẩm của phõn xưởng sản xuất hoàn thành, bộ phận KCS sẽ kiểm tra để xỏc nhận chất lượng của sản phẩm.
1.3.3. Đặc điểm về lao động
Như vậy ta cú thể thấy:
Lao động giỏn tiếp: 150 ngưởi chiếm 22,7% số lao động của Cụng ty. Cú nhiều phũng cú 100% số nhõn viờn cú trỡnh độ đại học. Tỷ lệ lao động giỏn tiếp của Cụng ty là tương đối cao, ảnh hưởng đến tớnh cạnh tranh của Cụng ty do đội giỏ thành lờn cao. Do đú, Cụng ty cần tinh giảm hơn nữa đội ngũ lao động cho phự hợp, đảm bảo cơ cấu lao động hợp lý gúp phần tiết kiệm chi phớ sản xuất, hạ giỏ thành sản phẩm, nõng cao khả năng cạnh tranh về giỏ.
Bảng 1: Tỡnh hỡnh tổ chức Bộ mỏy và chất lượng nguồn nhõn lực năm 2005
Tt
Cỏc phũng ban
Số lượng
Tỉ trọng (%)
Trỡnh độ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Khỏc
I)
Lao động giỏn tiếp
150
22,7
103
2
13
42
1
HĐQT và BGĐ
6
6
2
Phũng tổ chức
4
4
3
Phũng kỹ thuật
14
14
4
Phũng TC - KT
9
9
5
Phũng kế hoạch vật tư
10
8
2
6
Phũng KD – TT
32
18
14
7
Phũng HC – BV
38
8
1
4
24
8
Chi nhỏnh Hà Nội
31
25
3
3
9
CHi nhỏnh Tp HCM
7
5
1
1
10
CHi nhỏnh Đà Nẵng
5
5
11
Phũng ĐT - XDCB
1
1
II)
Lao động trực tiếp
610
67,3
26
20
39
426
1
Xn bỏnh quy–kem xốp
185
9
4
12
160
2
Xn bỏnh cao cấp
110
4
16
16
76
3
Xn kẹo
48
6
2
3
37
4
Xn gia vị TP
167
8
8
162
TỔNG
660
128
22
52
468
(nguồn phũng tổ chức)
Lao động trực tiếp: 510 người chiếm khoảng 67,3% tổng số lao động toàn Cụng ty. Tỷ lệ lao động nữ chiếm khoảng 70%. Tỷ lệ này tương đối là cao nhưng phự hợp với cụng việc sản xuất bỏnh kẹo ở cỏc khõu bao gúi thủ cụng, vỡ cụng nhõn nữ thường cú tớnh bền bỉ, chịu khú và khộo tay. Tuy nhiờn cụng nhõn nữ nhiều cũng cú mặt hạn chế do ảnh hưởng về nghỉ chế độ thai sản, nuụi con ốm … làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Cụng ty.
Mặt khỏc, Cụng ty phải tuyển thờm lao động thời vụ. Số lao động hợp đồng này cú tay nghề khụng cao, khụng đủ để đảm bảo sản xuất, do đú làm ảnh hưởng xấu tới chất lượng sản phẩm. Đõy là điểm yếu trong lực lượng lao động của Cụng ty. Tuy nhiờn biện phỏp này cũng gúp phần tiết kiệm chi phớ nhõn cụng khi sản phẩm tiờu thụ chậm.
Về chất lượng lao động, hầu hết cỏc cỏn bộ quản lớ, cỏn bộ kĩ thuật đều cú trỡnh độ đại học, cao đẳng. Lực lượng cụng nhõn cú bậc thợ trung bỡnh là 4/7. Cụng ty khụng ngừng nõng cao trỡnh độ chuyờn mụn cho cụng nhõn thụng qua việc thường xuyờn mở cỏc lớp đào tạo tại doanh nghiệp hoặc gửi đi học về quản lý kinh tế và an toàn lao động ở bờn ngoài.
1.3.4. Đặc điểm về nguyờn vật liệu
Qua quan sỏt thực tế cũng như cỏc tài liệu do phũng vật tư cung cấp thỡ sản phẩm của Cụng ty là cỏc mặt hàng thực phẩm nguyờn liệu dễ bị vi sinh vật phỏ huỷ nờn bỏnh kẹo cú thời gian bảo quản ngắn, yờu cầu vệ sinh cụng nghiệp cao. Do vậy cỏc nguyờn vật liệu cần được cung ứng kịp thời đầy đủ để khụng những đảm bảo về tiến độ sản xuất mà cũn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Nguyờn liệu dựng trong sản xuất bỏnh kẹo của Cụng ty rất đa dạng, một số chiếm tỷ trọng lớn như: đường, bột mỳ, nha, gluco, sữa, vỏng sữa, bơ, hương liệu … và chiếm tỷ trọng lớn trong giỏ thành sản phẩm (kẹo cứng 73,4% kẹo mềm 71,3%, bỏnh 65%).
1.3.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Bảng 2. Hệ thống dõy chuyền của CTCP Bỏnh kẹo Hải Chõu
TT
Tờn dõy chuyền
Sản lượng (chiếc)
Nước sản xuất
Cụng suất
Năm sản xuất
Cụng
dụng
1
Dõy chuyền bỏnh Hương thảo
01
Trung Quốc
9tấn/ca
1965
Bỏn cơ khớ nướng bằng lũ
2
Dõy chuyền sản xuất bột canh
01
Việt Nam
20tấn/ca
1978
Thủ cụng
3
Dõy chuyền bỏnh Hải Chõu
01
Đài loan
3,2tấn/ca
1991
Tư động bao gúi
Dõy chuyền bỏnh kem xốp
01
CHLB Đức
1tấn/ca
1994
Tự động bao gúi
Dõy chuyền sản xuất kẹo cứng
02
CHLB Đức
3400tấn/năm
1994
Tự động bao gúi
Dõy chuyền sản xuất bỏnh mềm
01
Hà Lan
8tấn/ca
2002
Tự động
Trong những năm gần đõy, chất lượng và quy mụ sản phẩm của Cụng ty được nõng lờn rất nhiều vị đó cú sự đầu tư đổi mới một số dõy chuyền sản xuất của bỏnh kẹo hiện đại. Hiện nay, Cụng ty cú một hệ thống trang thiết bị cũng khỏ hiện đại.
1.3.6. Thị trường tiờu thụ của Cụng ty
Để đưa sản phẩm tiờu thụ trờn mọi miền đất nước, CTCP Bỏnh kẹo Hải Chõu đó tổ chức mạng lưới tiờu thụ trờn cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Trong đú thị trường miền Bắc vẫn là thị trường trọng điểm của Cụng ty với khối lượng tiờu thụ chiếm khoảng 70% tổng khối lượng tiờu thụ cả năm của Cụng ty, sự tham gia của thị trường miền Trung và miền Nam vẫn tồn tại ở mức cũn hạn chế. Cụ thể, cỏc khu vực thị trường của Cụng ty như sau:
Bảng.3.Hệ thống ĐL phõn phối của CTCP Bỏnh kẹo Hải Chõu
Vựng thị trường
Số ĐL
Vựng thị trường
Số ĐL
Vựng thị trường
Số ĐL
Hà Nội
6
Phỳ Thọ
2
Ninh Bỡnh
2
Hải Phũng
6
Vĩnh Phỳc
2
Thanh Hoỏ
4
Hà Giang
1
Quảng Ninh
3
Nghệ An
5
Cao Bằng
3
Bắc Giang
1
Hà Tĩnh
3
Lai Chõu
3
Bắc Ninh
1
Quảng Bỡnh
1
Lào Cai
2
Hoà Bỡnh
3
Quảng Trị
6
Tuyờn Quang
2
Hà Tõy
2
Đà Nẵng
4
Lạng Sơn
3
Hải Dương
2
Đắc Lắc
1
Bắc Cạn
1
Hưng Yờn
2
Quảng Nam
1
Thỏi Nguyờn
2
Hà Nam
1
Quảng Ngói
2
Yờn Bỏi
2
Nam Định
4
Nha Trang
1
Sơn La
4
Thỏi Bỡnh
3
Huế
2
Tổng
93
(Nguồn: Phũng kinh doanh)
1.3.7. Đặc điểm về tài chớnh
Vốn là một trong những yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của Cụng ty đó tăng lờn rất nhanh trong thời gian vừa qua.
Vốn điều lệ của Cụng ty tại thời điểm thanh lập là 30.000.000.000 đồng.
Theo quyết định số 3656/QĐ/BNN-TCCB ngày 22 thỏng 10 năm 2004 của Bộ nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn, tỷ lệ vốn điều lệ của CTCP Bỏnh kẹo Hải Chõu như sau:
Tỷ lệ cổ phần Nhà nước:
= 58% VĐL = 17.400.000.000 đồng = 174.000 cổ phần
Tỷ lệ cổ phần bỏn cho người lao động trong doanh nghiệp:
= 3.3% VĐL = 995.000.000 đồng = 9.950 cổ phần
Bảng 4. Tỡnh hỡnh tài chớnh CTCP Bỏnh kẹo Hải Chõu năm 2005
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiờu
2001
2002
2003
2004
2005
1. Theo nguồn vốn
- Vốn chủ sở hữu
26701.4
27782.7
22477.4
27047.9
29147.3
- Nợ phải trả
55867.9
104535.2
135342.9
139014.7
142563.4
Tổng nguồn vốn
82569.3
132317.9
157820.3
166062.6
171710.7
2. Theo cơ cấu
- Tài sản cố định
37