Nền kinh tế thị trường đã mang lại cơ hội thách thức cho các doanh nghiệp đồng thời mang lại những lợi ích cho người tiêu dùng. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi phải có khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường. Việc quản lý, sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu chính là một trong những biện pháp để có thể giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp, trong đó quan trọng hàng đầu là tổ chức công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
Sau một thời gian tìm hiểu thực tế sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131, em đã được tiếp cận với mô hình tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và bộ máy kế toán của xí nghiệp, em nhận thấy sự quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong toàn bộ công tác kế toán nên em chọn đề tái khóa luận tốt nghiệp là: “Hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131”.
Nội dung kết cấu của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131
78 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2133 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp sản xuất 2
1.1.Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp 2
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu 2
1.1.2.Vị trí, vai trò nguyên vật liệu 3
1.1.3.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu 3
1.1.4.Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu 4
1.1.4.1.Phân loại nguyên vật liệu 4
1.1.4.2.Đánh giá nguyên vật liệu 5
1.2.Hạch toán nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp 11
1.2.1.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 11
1.2.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 16
1.2.2.1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên 16
1.2.2.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ 20
1.2.3.Các hình thức tổ chức sổ kế toán 22
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 26
2.1.Tổng quan về xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 26
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển 26
2.1.2.Lĩnh vực hoạt động 27
2.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp 27
2.1.3.1.Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp 27
2.1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 28
2.1.4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 31
2.1.4.1.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 31
2.1.4.2.Hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán áp dụng tại xí nghiệp 32
2.1.5.Phương hướng nhiệm vụ năm 2008 33
2.2.Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp 34
2.2.1.Đặc điểm, phân loại và công tác quản lý nguyên vật liệu 34
2.2.1.1.Đặc điểm nguyên vật liệu 34
2.2.1.2.Phân loại nguyên vật liệu 35
2.2.1.3.Công tác quản lý nguyên vật liệu 35
2.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu 36
2.2.2.1.Nguyên vật liệu nhập kho 36
2.2.2.2.Nguyên vật liệu xuất kho 40
2.2.3.Thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu 41
2.2.3.1.Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu 41
2.2.3.2.Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu 46
2.2.4.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại xí nghiệp 49
2.2.5.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại xí nghiệp 55
2.2.5.1.Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu 56
2.2.5.2.Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu 58
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 60
3.1.Đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu 60
3.1.1.Ưu điểm 60
3.1.2.Những tồn tại 62
3.1.3.Nguyên nhân của những tồn tại 62
3.2.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp 63
3.2.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng và hạch toán kế toán nguyên vật liệu 63
3.2.2.Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện 63
3.2.2.1.Yêu cầu 63
3.2.2.2.Nguyên tắc 64
3.2.3.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu 64
3.2.4.Điều kiện thực hiện các giải pháp 72
3.2.4.1.Đối với Nhà nước 72
3.2.4.2.Đối với xí nghiệp 72
3.2.4.3.Điều kiện khác 73
Kết luận 74
Danh mục tài liệu tham khảo 75
Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trường đã mang lại cơ hội thách thức cho các doanh nghiệp đồng thời mang lại những lợi ích cho người tiêu dùng. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi phải có khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường. Việc quản lý, sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu chính là một trong những biện pháp để có thể giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp, trong đó quan trọng hàng đầu là tổ chức công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
Sau một thời gian tìm hiểu thực tế sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131, em đã được tiếp cận với mô hình tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và bộ máy kế toán của xí nghiệp, em nhận thấy sự quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong toàn bộ công tác kế toán nên em chọn đề tái khóa luận tốt nghiệp là: “Hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131”.
Nội dung kết cấu của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131
Vì thời gian và trình độ có hạn nên bài khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Ths. Phạm Thị Nga cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên phòng tài chính – kế toán xí nghiệp cơ khí Hàng Hải 131 đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu:
*Khái niệm nguyên vật liệu:
Theo chuẩn mực kế toán số 02 thì hàng tồn kho là những tài sản:
-Được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường
-Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang
-Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ
Nguyên vật liệu: là một bộ phận của hàng tồn kho, là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản xuất sản phẩm.
*Đặc điểm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến cần thiết trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp mang những đặc điểm sau:
-Tham gia vào một chu kỳ sản xuất
-Thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng
-Chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm được sản xuất ra
Thông thường trong cấu tạo của giá thành sản phẩm thì chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn nên việc sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích và đúng kế hoạch nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu chiếm vị trí hết sức quan trọng bởi nó là đối tượng lao động và là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cầu thành lên thực thể sản phẩm.
1.1.2.Vị trí, vai trò nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu là đối tượng không thể thiếu, nó giữ vai trò quyết định trong quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất sản phẩm và có ảnh hưởng không nhỏ tới sự biến động của giá thành. Do vậy phải đảm bảo cho công việc cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời cả về số lượng và chất lượng thì việc sản xuất mới trôi chảy, không bị gián đoạn, sản phẩm sản xuất ra mới được hình thành đúng tiến độ kế hoạch và bảo đảm chất lượng tốt nhất.
1.1.3.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu
*Yêu cầu quản lý:
Xuất phát từ đặc điểm của nguyên vật liệu mà công tác quản lý nguyên vật liệu trong mỗi doanh nghiệp luôn được đặt lên hàng đầu. Có làm tốt công tác này thì mới đạt được mục tiêu của doanh nghiệp là: giảm thiểu chi phí, nâng cao lợi nhuận mà vẫn đạt được những yêu cầu về chất lượng. Để đảm bảo công tác hạch toán được chính xác đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ từ khâu thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng.
-Ở khâu thu mua: phải quản lý tốt về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí thu mua đồng thời phải bảo đảm kế hoạch thu mua theo đúng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
-Ở khâu bảo quản: phải tổ chức tốt kho hàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn chất lượng cho nguyên vật liệu.
-Ở khâu sử dụng: phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả trên cơ sở các định mức, dự toán chi phí, phấn đâu hạ mức tiêu hao vật tư trong sản xuất tiến tới hạ thấp giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
-Ở khâu dự trữ: đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại vật tư đảm bảo quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, đồng thời tránh ứ đọng vốn do dự trữ quá lớn.
-Ở khâu giám sát: giám sát, kiểm tra việc bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu, kiểm tra việc tuân thủ các quy định mức tiêu hao trong việc sử dụng vật liệu sản xuất.
*Nhiệm vụ của việc hạch toán nguyên vật liệu:
Để đảm bảo công tác quản lý, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các mục sau:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh số liệu về tình hình nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu hiện có.
-Tổ chức luân chuyển chứng từ, ghi chép sổ sách, sử dụng tài khoản phù hợp với phương pháp hàng tồn kho của doanh nghiệp. Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu, mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo đúng chế độ hiện hành.
-Tính giá vật liệu theo đúng chế độ quy định và phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.
-Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu, hàng hóa sử dụng vật tư cho sản xuất và kế hoạch bán hàng.
-Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện đúng các quy định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp thời các vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại
1.1.4.Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.1.4.1.Phân loại nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, có công dụng khác nhau, được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau. Mỗi loại có vai trò, công dụng, tính chất lý, hóa học khác nhau đối với quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Do vậy để thống nhất trong công tác quản lý nguyên vật liệu, kế toán tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức sau:
(Căn cứ vào vai trò, công dụng của nguyên vật liệu: nguyên vật liệu được chia thành:
-Nguyên liệu, vật liệu chính: là đối tượng cấu thành nên thực thể sản phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng nguyên vật liệu chính không giống nhau.
-Nguyên liệu, vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ có thể làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công cụ, dụng cụ hoạt động bình thường.
-Nhiên liệu: là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
-Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn.
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: gồm những loại vật liệu, thiết bị, công cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
Cách phân loại này là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu đồng thời cũng là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
(Căn cứ vào nguồn hình thành: nguyên vật liệu được chia thành
-Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, nhận biếu tặng.
-Nguyên vật liệu tự chế: do doanh nghiệp tự sản xuất
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
(Căn cứ vào mục đích sử dụng: nguyên vật liệu được chia thành
-Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh
+Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
+Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận giao bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
-Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+Nhượng bán
+Đem góp vốn liên doanh
+Đem biếu tặng
1.1.4.2.Đánh giá nguyên vật liệu
1.1.4.2.1.Các nguyên tắc chi phối đến đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Có 3 nguyên tắc chi phối đến việc đánh giá nguyên vật liệu.
-Nguyên tắc giá gốc (còn gọi là giá phí, giá thành, giá lịch sử)
Tất cả các tài sản và hàng tồn kho ở doanh nghiệp được phản ánh trong sổ kế toán và báo cáo tài chính được ghi chép theo giá gốc. Giá gốc bao gồm tất cả các chi phí bình thường và hợp lý mà doanh nghiệp bỏ ra để có tài sản và sẵn sàng đưa vào sử dụng.
-Nguyên tắc nhất quán:
Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng phương pháp kế toán thống nhất trong suốt niên độ kế toán.
-Nguyên tắc thận trọng:
Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp phải phản ánh đúng giá trị tài sản, các nghiệp vụ làm tăng doanh thu và tăng vốn chỉ được ghi khi có chứng cứ chắc chắn (có chứng từ), chi phí và các khoản làm giảm doanh thu, vốn chủ sở hữu phải được ghi chép ngay dù chưa có chứng từ chắc chắn. Dù trên bảng cân đối kế toán, hàng tồn kho phải được phản ánh theo giá trị có thể thực hiện được của nguyên vật liệu giảm do vật liệu bị hư hỏng, kém hoặc mất phẩm chất…thì đơn vị phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
1.1.4.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu:
Việc đánh giá nguyên vật liệu phụ thuộc vào phương pháp quản lý và hạch toán vật liệu được áp dụng ở mỗi doanh nghiệp: phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kê khai định kỳ.
Trị giá vật liệu xuất trong kỳ
=
Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ
+
Trị giá vật liệu nhập trong kỳ
-
Trị giá vật liệu tồn cuối kỳ
Có nhiều cách đánh giá nguyên vật liệu nhập, xuất nhưng có thể chia ra thành 2 phương pháp chính là:
-Đánh giá nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế
-Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
( Đánh giá nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế
*Xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
(Nhập kho vật liệu do mua ngoài:
Trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho
=
Giá mua (ghi trên hóa đơn)
+
Chi phí thu mua
+
Các loại thuế không được hoàn lại
-
Chiết khấu TM, giảm giá (nếu có)
Trong đó:
-Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho bãi, tiền phạt, chi phí mở L/C và các chi phí dịch vụ ngân hàng cho các thương vụ mua NVL từ các nguồn nhập khẩu hay trong nước.
-Giá mua được xác định theo 2 trường hợp:
+Đối với cơ sở SXKD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khẩu trừ thì giá NVL mua vào là giá mua thực tế không bao gồm thuế GTGT đầu vào
+Đối với cơ sở SXKD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và cơ sở SXKD không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá trị vật liệu mua vào là tổng giá thanh toán phải trả cho người bán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào)
(Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công, chế biến:
Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho
=
Trị giá vốn thực tế NVL xuất gia công, chế biến
+
Chi phí gia
công, chế biến
(Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến:
Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho
=
Trị giá vốn thực tế NVL xuất thuê ngoài gia công
+
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, thuê kho
+
Chi phí phải trả cho bên nhận gia công
(Đối với nguyên vật liệu nhận từ vốn góp liên doanh:
Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho
=
Trị giá vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá
(Đối với nguyên vật liệu do ngân sách và cấp trên cấp:
Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho
=
Giá thỏa thuận cấp (lấy trong biên bản cấp)
+
Chi phí khác (nếu có)
(Nhập kho vật liệu do vay mượn tạm thời của các đơn vị khác, do được tặng thưởng:
Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho
=
Giá thực tế tương đương trên thị trường của NVL nhập kho
+
Chi phí khác (nếu có)
(Nhập kho vật liệu từ nguồn thu hồi sau sử dụng (phế liệu):
Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho
=
Giá cước tính (nếu giá trị nhỏ )
Trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho
=
Giá thực tế tương đương trên thị trường
(nếu giá trị nhỏ)
*Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
(Phương pháp đích danh:
Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi nguyên vật liệu theo từng lô hàng. Khi xuất kho, nguyên vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá trị thực tế xuất kho.
Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng, các loại mặt hàng ổn định và có tính tách biệt cao.
(Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, trước hết phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết nguyên vật liệu nào nhập kho trước thì xuất trước, nguyên vật liệu nào nhập sau thì sẽ xuất sau. Vì vậy nguyên vật liệu xuất kho trong lần nhập nào thì sẽ tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Phương pháp này có ưu điểm là khi giá cả vật liệu có xu hướng tăng thì áp dụng phương pháp này doanh nghiệp có mức lãi nhiều hơn so với các phương pháp khác.
Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại và mức dư tồn nguyên vật liệu sẽ lớn.
(Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, trước hết ta cũng phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết nguyên vật liệu nào nhập kho sau thì xuất trước, ngược lại so với phương pháp FIFO.
Ưu điểm của phương pháp này là những khoản doanh thu hiện tại được phù hợp với những chi phí hiện tại.
Tuy nhiên với xu hướng giá cả thị trường ngày càng tăng thì việc áp dụng phương pháp này giúp doanh nghiệp tránh được rủi ro về vốn do mức dự trữ bình quân nguyên vật liêu cuối kỳ thường thấp.
(Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân.
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ
+
Số lượng NVL nhập kho trong kỳ
Trị giá vốn thực tế NVL xuất kho
=
Đơn giá bình quân
*
Số lượng NVL xuất kho trong kỳ
Việc tính đơn giá bình quân có thể tính cho từng tháng, từng quý hay cả kỳ.
Ngoài ra ta cũng có thể tính đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập kho gọi là đơn giá bình quân liên hoàn.
Đơn giá bình quân liên hoàn
=
Trị giá thực tế NVL tồn trước khi nhập
+
Trị giá NVL nhập kho
Số lượng NVL tồn trước khi nhập
+
Số lượng NVL nhập kho
-Ưu điểm: phương pháp này đơn giản, dễ làm
-Nhược điểm: theo phương pháp này thì chỉ đến cuối kỳ mới xác định được đơn giá bình quân gia quyền vì vậy ảnh hưởng đến tính kịp thời của thông tin kế toán.
Với phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn phần nào làm cho việc tính giá vật liệu xuất kho trở lên khó khăn hơn, tạo ra những thủ tục rườm rà trong quá trình luân chuyển nguyên vật liệu.
Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có tính ổn định về giá cả vật tư, hàng hóa khi nhập kho.
(Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán:
Giá hạch toán là giá quy định thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp và được sử dụng ổn định trong một thời gian dài, giá hạch toán của nguyên vật liệu có thể là giá mua thực tế, giá kế hoạch, giá bán buôn…
Giá hạch tóan được sử dụng để hạch toán chi tiết hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, làm giảm nhẹ công tác tính toán và tăng cường công tác kiểm tra của kế toán trong khâu thu mua, vận chuyển, bảo quản khi sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết hàng ngày thì cuối kỳ phải tính chuyển giá hạch toán thành giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Việc tính chuyển được tiến hành như sau:
(Xác định hệ số giá giữa thực tế và giá hạch toán của nguyên vật liệu:
Hệ số giá (H)
=
Trị giá thực tế của NVL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của NVL nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của NVL tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch
toán của NVL
nhập trong kỳ
(Sau đó tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
Trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho trong kỳ