Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sơn Hải Phòng

Trong nền kinh tế thị trƣờng, kế toán trong các doanh nghiệp đƣợc coi là ngôn ngữ kinh doanh, là phƣơng tiện giao tiếp giữa doanh nghiệp với các đối tƣợng có liên quan với doanh nghiệp. Kế toán cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính hữu ích cho các đối tƣợng trong việc ra quyết định kinh tế hợp lý và hiệu quả. Trong những năm gần đây, xu hƣớng toàn cầu hóa, hợp tác phát triển các loại hình doanh nghiệp ở nƣớc ta khá đa dạng và phong phú đã cho phép nhiều nhà đầu tƣ hoạt động. Vì vậy đòi hỏi thông tin kế toán phải trung thực, lành mạnh và đáng tin cậy nhằm giúp ngƣời sử dụng thông tin kế toán đƣa ra đƣợc các quyết định đúng đắn trong tƣơng lai. Mặt khác, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn quan tâm đến chi phí, doanh thu thực hiện đƣợc và tối đa hóa lợi nhuận thu đƣợc. Đứng trƣớc xu thế mở của hội nhập với kinh tế khu vực và quốc tế, vấn đề cấp bách đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện thị trƣờng có sự tham gia của các công ty nƣớc ngoài, công ty đa quốc gia. Một trong những biện pháp đó chính là tổ chức thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu xác định kết quả kinh doanh. Để góp phần thực hiện tốt công tác kế toán trong các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần sơn Hải Phòng nói riêng, em đã lựa chọn tham gia nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sơn Hải Phòng”.

pdf106 trang | Chia sẻ: thuychi21 | Lượt xem: 1398 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sơn Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Huế - Lớp QT 1001K 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Trong nền kinh tế thị trƣờng, kế toán trong các doanh nghiệp đƣợc coi là ngôn ngữ kinh doanh, là phƣơng tiện giao tiếp giữa doanh nghiệp với các đối tƣợng có liên quan với doanh nghiệp. Kế toán cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính hữu ích cho các đối tƣợng trong việc ra quyết định kinh tế hợp lý và hiệu quả. Trong những năm gần đây, xu hƣớng toàn cầu hóa, hợp tác phát triển các loại hình doanh nghiệp ở nƣớc ta khá đa dạng và phong phú đã cho phép nhiều nhà đầu tƣ hoạt động. Vì vậy đòi hỏi thông tin kế toán phải trung thực, lành mạnh và đáng tin cậy nhằm giúp ngƣời sử dụng thông tin kế toán đƣa ra đƣợc các quyết định đúng đắn trong tƣơng lai. Mặt khác, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn quan tâm đến chi phí, doanh thu thực hiện đƣợc và tối đa hóa lợi nhuận thu đƣợc. Đứng trƣớc xu thế mở của hội nhập với kinh tế khu vực và quốc tế, vấn đề cấp bách đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện thị trƣờng có sự tham gia của các công ty nƣớc ngoài, công ty đa quốc gia. Một trong những biện pháp đó chính là tổ chức thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu xác định kết quả kinh doanh. Để góp phần thực hiện tốt công tác kế toán trong các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần sơn Hải Phòng nói riêng, em đã lựa chọn tham gia nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sơn Hải Phòng”. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. -Về mặt lý luận: Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. - Về mặt thực tế: Mô tả và phân tích thực trạng hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần sơn Hải Phòng. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Huế - Lớp QT 1001K 2 - Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần sơn Hải Phòng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. * Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần sơn Hải Phòng. * Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại Công ty cổ phần sơn Hải Phòng. - Về thời gian: Đề tài đƣợc thực hiện từ ngày 28/04/2010 đến ngày 22/06/2010. - Việc phân tích đƣợc lấy từ số liệu của năm 2009. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Thu thập số liệu tại đơn vị thực tập. - Phân tích các số liệu ghi chép trên sổ sách của công ty (Sổ cái, Sổ chi tiết, Sổ tổng hợp, Báo cáo tài chính,..). - Phỏng vấn lãnh đạo công ty. - Tham khảo một số sách chuyên ngành kế toán và một số văn bản quy định chế độ tài chính hiện hành. 5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận đƣợc trình bày trong ba chƣơng: - Chƣơng 1: Những vấn đề chung về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. - Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sơn Hải Phòng. - Chƣơng 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sơn Hải Phòng. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Huế - Lớp QT 1001K 3 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 1.1. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN DOANH THU 1.1.1. Khái niệm  Doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu tùy theo loại hình sản xuất kinh doanh bao gồm:  Nếu xét theo loại hình sản xuất kinh doanh, doanh thu bao gồm: + Doanh thu bán hàng + Doanh thu cung cấp dịch vụ + Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức đƣợc chia  Nếu xét theo thời gian, không gian, tính chất kinh tế thì doanh thu bao gồm: + Doanh thu bán hàng ra ngoài + Doanh thu tiêu thụ nội bộ  Nếu xét về thời điểm kết thúc tiêu thụ, doanh thu bao gồm: + Doanh thu bán hàng thu tiền ngay + Doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp 1.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 và các chuẩn mực kế toán có liên quan. Việc ghi nhận doanh thu, chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tƣơng ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Huế - Lớp QT 1001K 4  Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. - Doanh thu đƣợc xác định là tƣơng đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.  Doanh thu cung cấp dịch vụ: Trƣờng hợp về giao dịch cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu đƣợc ghi nhận trong kỳ theo kết quả của phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ đƣợc xác định khi thỏa mãn 4 diều kiện sau: Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.  Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia: Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia của doanh nghiệp đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau: + Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch đó. + Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn. Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia đƣợc ghi nhận trên cơ sở: + Tiền lãi đƣợc ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kì. + Cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia đƣợc ghi nhận khi cổ đông đƣợc quyền nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn đƣợc quyền lợi nhuận từ việc góp vốn. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Huế - Lớp QT 1001K 5 1.1.3. Nguyên tắc kế toán doanh thu Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng 1 giao dịch phải đƣợc ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính. - Chỉ ghi nhận doanh thu trong kì kế toán khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia đã đƣợc quy định theo chuẩn mực kế toán số 14 và các quy định của chế độ kế toán hiện hành. - Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đƣợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tƣơng tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không đƣợc coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không đƣợc ghi nhận là doanh thu. - Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phƣơng pháo trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng hợp thanh toán.. - Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣơng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu). - Những doanh nghiệp nhận gia công vật tƣ, hàng hóa chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế đƣợc hƣởng, không bao gồm giá trị vật tƣ, hàng hóa nhận gia công. - Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phƣơng thức bán đúng giá hƣởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng. - Trƣờng hợp bán hàng theo phƣơng thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhƣng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đƣợc xác nhận. 1.1.4. Nhiệm vụ kế toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh. - Phản ánh, tính toán và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác chi phí phát sinh trong kì cho đối tƣợng chịu chi phí của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Huế - Lớp QT 1001K 6 - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kì kế toán. - Phản ánh, tính toán và kết chuyển chính xác kết quả của từng hoạt động kinh doanh trong kì của doanh nghiệp nhằm xác định và phân phối kết quả kinh doanh đúng đắn, hợp lí. - Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. 1.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU TRONG DOANH NGHIỆP 1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.  Các phƣơng thức bán hàng chủ yếu trong doanh nghiệp: Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng: Trƣờng hợp giao hàng cho khách hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp hoặc tại các phân xƣởng sản xuất thông qua kho thì số sản phẩm này khi đã giao cho khách hàng đƣợc chính thức coi là tiêu thụ. Trƣờng hợp giao hàng tại kho của bên mua hoặc tại địa điểm nào đó đã quy định trƣớc trong hợp đồng: sản phẩm khi xuất kho chuyển đi vẫn còn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi đƣợc bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng đó đƣợc xác định là tiêu thụ. Phương thức gửi hàng đi cho khách hàng: Là phƣơng thức bên bán gửu hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửu đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro đƣợc chuyển giao toàn bộ cho ngƣời mua, giá trị hàng hóa đã đƣợc thực hiện và là thời điểm bên bán đƣợc ghi nhận doanh thu bán hàng. Phương thức gửu đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng: Đối với đơn vị có hàng gửu bán (chủ hàng): Khi xuất hàng cho các đại lý thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi đƣợc tiêu thụ. Khi bán đƣợc hàng, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Huế - Lớp QT 1001K 7 % trên giá của số hàng gửu bán thực tế đã bán đƣợc. Khoản hoa hồng phải trả này đƣợc doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng. Đối với đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gửu: số sản phẩm, hàng hóa nhận bán ký gửu không thuộc quyền sở hữu của đơn vị này. Doanh thu của các đại lý chính là khoản hoa hồng đƣợc hƣởng. Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp: Theo phƣơng thức này, khi giao hàng cho ngƣời mua thì lƣợng hàng chuyển giao đƣợc xác định là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng ở ngay lần đầu để đƣợc nhận hàng, phần còn lại sẽ đƣợc trả dần trong một thời gian nhất định và phải chịu một khoản lãi suất đã đƣợc quy định trƣớc trong hợp đồng. Khoản lãi do bán trả góp không đƣợc phản ánh vào tài khoản doanh thu (TK 511), mà hạch toán nhƣ khoản doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp (TK 515). Doanh thu bán hàng trả góp phản ánh vào TK 511 đƣợc tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần. Phương thức hàng đổi hàng: Là phƣơng thức bán hàng mà doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tƣ, hàng hóa để đổi lấy vật tƣ, hàng hóa khác không tƣơng tự. Giá trao đổi là giá hiện hành của vật tƣ, hàng hóa tƣơng ứng trên thị trƣờng.  Chứng từ và tài khoản sử dụng: Chứng từ sử dụng: + Hóa đơn bán hàng thông thƣờng (Mẫu số 02 GTKT – 3LL) đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp. + Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01 GTGT – 3LL) đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. + Bản thanh toán hàng đại lý, ký gửu (Mẫu 14 - BH) + Thẻ quầy hàng (Mẫu 15 – BH) + Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng...) + Tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 07A/GTGT). KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Huế - Lớp QT 1001K 8 + Chứng từ kế toán liên quan khác nhƣ: Phiếu xuất kho bán hàng, phiếu nhập kho hàng trả lại, hóa đơn vận chuyển, bốc dỡ,... Tài khoản sử dụng: - Kế toán sử dụng TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. - TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nhƣ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán nếu có. Số tiền bán hàng đƣợc ghi trên hóa đơn (GTGT), hóa đơn bán hàng hoặc trên các chứng từ khác có liên quan tới việc bán hàng, hoặc giá thỏa thuận giữa ngƣời mua và ngƣời bán. TK 511 có 5 TK cấp 2: - TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa - TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm - TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ - TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá - TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản - TK 5118: Doanh thu khác Kết cấu và nội dung phản ánh TK 511. Nợ TK 511 Có - Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, theo phƣơng pháp trực tiếp. cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp - Khoản chiết khấu thƣơng mại; trị giá thực hiện trong kỳ hạch toán. hàng bán bị trả lại; giảm giá hàng bán. - Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 TK 511 không có số dư cuối kỳ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Huế - Lớp QT 1001K 9  Phương pháp hạch toán Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 333 TK 511 TK 111, 112, 131, 136.... Thuế xuất khẩu, thuế Đơn vị áp dụng VAT TTĐB phải nộp NSNN trực tiếp Thuế GTGT phải nộp theo (Tổng giá thanh toán) phƣơng pháp trực tiếp TK 521, 531, 532 Cuối kì, k/c CKTM, doanh thu Đơn vị áp dụng VAT thu hàng tháng bị trả lại, giảm khấu trừ giá hàng bán phát sinh trong kì (Giá chƣa có thuế GTGT) TK 911 TK 333(3331) Cuối kì, k/c doanh Thuế GTGT thu thuần đầu ra Chiết khấu thƣơng mại, doanh thu hàng bán, hoặc giảm giá phát sinh trong kì Sơ đồ 1.2: Kế toán hàng bán thông qua đại lí (Theo phƣơng thức bán đúng giá hƣởng hoa hồng) TK 155, 156 TK 157 TK 632 Khi xuất kho thành phẩm Khi thành phẩm, hàng hàng hóa giao cho các đại lí bán lẻ hóa giao cho đại lí bán hộ (theo phƣơng pháp kê bán đƣợc khai thƣờng xuyên) TK 511 TK 111, 112, 131,... TK 641 Doanh thu bán hàng Hoa hồng phải trả cho bên đại lí nhận đại lí TK 333(33311) TK 133 (Thuế GTGT) (Thuế GTGT) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Huế - Lớp QT 1001K 10 Sơ đồ 1.3: Kế toán theo phƣơng pháp trả chậm (hoặc trả góp) TK 511 TK 131 Doanh thu bán hàng Tổng số tiền còn (ghi theo giá bán trả tiền ngay) phải thu của khách hàng TK 333(33311) TK 111, 112 Thuế GTGT Số tiền đã thu đầu ra của khách hàng TK 515 TK 338(3387) Định kì, k/c Lãi trả góp hoặc trả doanh thu là tiền chậm phải thu của lãi phải thu từng kì khách hàng 1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 1.2.2.1. Kế toán chiết khấu thương mại.  Khái niệm: Chiết khấu thƣơng mại là khoản mà doanh nghiệp giảm trừ cho ngƣời mua hàng do ngƣời mua đã mua hàng hóa, dịch vụ với khối lƣợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thƣơng mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. Trƣờng hợp ngƣời mua mua hàng nhiều lần mới đạt đƣợc lƣợng hàng mua đƣợc hƣởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thƣơng mại này đƣợc ghi giảm vào giá bán trên “Hóa đơn GTGT” hoặc “Hóa đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trƣờng hợp ngƣời mua hàng, mua hàng với khối lƣợng lớn đƣợc hƣởng chiết khấu thƣơng mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm (đã trừ chiết khấu thƣơng mại) thì khoản chiết khấu thƣơng mại này không đƣợc hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thƣơng mại.  Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 521 – Chiết khấu thƣơng mại. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 521: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Huế - Lớp QT 1001K 11 Nợ TK 521 Có - Khoản chiết khấu thƣơng mại đã chấp - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thƣơng chấp nhận thanh toán cho khách hàng. mại sang TK 511 và TK 512 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. TK 521 không có số dư cuối kỳ 1.2.2.2. Hàng bán bị trả lại  Khái niệm: Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ nhƣng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế nhƣ hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của ngƣời mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lƣợng, trị giá hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hợp đồng (nếu trả lại một phần hàng) và đính kèm chứng từ nhập lại tại kho của doanh nghiệp số hàng nói trên.  Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 531 – Hàng bán bị trả lại. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 531 Nợ TK 531 Có - Trị giá hàng bán bị trả lại. - Kết chuyển toàn bộ doanh thu của số hàng bị trả lại vào bên Nợ TK 511 hoặc TK 512. TK 531 không có số dư cuối KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Huế - Lớp QT 1001K 12 1.2.2.3. Kế toán giảm giá hàng bán (GGHB)  Khái niệm: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ đƣợc doanh nghiệp (bên bán) chấp nhận trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách... đã ghi trong hợp đồng.  Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 532 – Giảm giá hàng bán. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 532: Nợ TK 532 Có - Các khoản giảm giá đã chấp nhận - Kết chuyển toàn bộ doanh thu của số cho ngƣời mua hàng. giảm giá hàng bán vào bên Nợ TK 511 hoặc TK 512 TK 532 không có số dư cuối kỳ Khi phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã có hóa đơn bán hàng. Không phản ánh vào tài khoản này số giảm giá đã đƣợc ghi trên hóa đơn bán hàng và đã đƣợc trừ vào tổng giá trị bán trên hóa đơn.  Phương pháp hạch toán: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Huế - Lớp QT 1001K 13 Sơ đồ 1.4: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu TK 111, 112, 131 TK 521, 531, 532 TK 511 Doanh thu HBBTL, GGHB Cuối kì k/c doanh thu HBBTL, CKTM (có thuế GTGT) GGHB, CKTM phát sinh trong kì DT HBBTL GGHB, CKTM TK 33311 Thuế GTGT 1.2.2.4. Các khoản thuế làm giảm doanh thu. Thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp đƣợc tính: +) Số thuế GTGT phải nộp +) GTGT của hàng hóa, dịch vụ = = GTGT của Hàng hóa, dịch vụ Giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra x - Thuế suất thuế GTGT (%) Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua tƣơng ứng Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB): là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trƣờng hợp doanh nghiệp tiêu thụ những mặt hàng thuộc danh mục vật tƣ, hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.  Cách tính: - Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất. - Thuế xuất khẩu: là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa mà hàng hóa đó phải chịu thuế xuất khẩu. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Huế - Lớp QT 1001K 14 Sơ đồ 1.5: Hạch toán các khoản thuế giảm doanh thu TK 111, 112 TK 333(3331, 3332, 3333) TK 511 Thuế đã nộp Thuế phải nộp NSNN 1.2.3. Kế toán doanh th
Luận văn liên quan