Hội thảo Định hướng phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 và những năm tiếp theo

ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Ngày 22.7.2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1222/QĐ-TTg phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020”. Theo Quyết định trên thì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận được phân định thành 2 kế hoạch 5 năm: 2011 - 2015 và 2016 - 2020. Đến nay gần hết kế hoạch 5 năm đầu, chuẩn bị điều kiện để triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm tiếp theo, nên cần nhìn lại kết quả thực tế so với mục tiêu đề ra để có cơ sở thực tiễn xây dựng kế hoạch phát triển cho giai đoạn 2016 - 2020.

pdf317 trang | Chia sẻ: thanhlinh222 | Lượt xem: 1384 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hội thảo Định hướng phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 và những năm tiếp theo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO Kỷ yếu hội thảo KYÛ YEÁU hoäi thaÛo NINH THUẬN, THáNg 12 Năm 2014 ủy baN NHâN dâN TỉNH NINH THUẬN ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO 5PHẦN 1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG ❖ Sự phát triển tỉnh Ninh Thuận theo quy hoạch: Nhìn lại và định hướng TS. Trần Du Lịch - NCS.ThS. Đặng Đình Đức .............................................................................................. 11 ❖ Ninh Thuận: Tìm kiếm cách tiếp cận phát triển mới trong không gian hội nhập PGS.TS. Trần Đình Thiên .................................................................................................................................... 23 ❖ Phát triển các quan hệ liên kết vùng - Điều kiện khai thác lợi thế phát triển kinh tế tỉnh Ninh Thuận GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn ..................................................................................................................................... 35 ❖ Tăng trưởng xanh là một hướng đột phá đối với tỉnh Ninh Thuận GS.TS.KTS. Lê Hồng Kế ...................................................................................................................................... 41 ❖ Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 và những năm tiếp theo TS. Trần Kim Chung ............................................................................................................................................. 57 ❖ Phát triển kinh tế bền vững và những vấn đề đặt ra ở tỉnh Ninh Thuận trong thời gian đến TS. Nguyễn Phú Thái .......................................................................................................................................... 69 ❖ Phát triển kinh tế tỉnh Ninh Thuận PGS.TS. Bùi Quang Bình .................................................................................................................................... 83 ❖ Những giải pháp đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 PGS.TS. Nguyễn Trọng Hòa - ThS. Cao Minh Nghĩa ............................................................................. 97 ❖ Nguồn gốc tăng trưởng kinh tế Ninh Thuận giai đoạn 1993 - 2012 và định hướng chiến lược trong thời gian tới PGS.TS. Nguyễn Văn Ngãi - ThS. Trần Quang Sáng ............................................................................. 105 Mục lục 6❖ Ninh Thuận thu hút đầu tư hướng đến tăng trưởng xanh TS. Hồ Kỳ Minh .................................................................................................................................................... 115 ❖ Phát triển Công nghiệp Ninh Thuận Nguyễn Xuân Thành ........................................................................................................................................ 123 ❖ Phát triển và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực trong điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận TSKH. Đỗ Công Trung ....................................................................................................................................... 127 ❖ Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam (VietinBank) đẩy mạnh đầu tư tín dụng và dịch vụ ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế Ninh Thuận Nguyễn Văn Thắng ............................................................................................................................................ 139 PHẦN 2 CÔNG NGHIỆP NĂNG LƯỢNG ❖ Giải pháp đột phá trong thu hút đầu tư và phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế của tỉnh Ninh Thuận PGS.TS. Bùi Tất Thắng ...................................................................................................................................... 145 ❖ Phát triển các khu, cụm công nghiệp tỉnh Ninh Thuận theo hướng công nghiệp sinh thái TS. Dương Đình Giám ...................................................................................................................................... 152 ❖ Định hướng và giải pháp phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 và những năm tiếp theo Cục Công nghiệp địa phương ...................................................................................................................... 171 ❖ Định hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển ngành năng lượng (điện gió, điện mặt trời, thủy điện tích năng) tại Ninh Thuận Hoàng Tiến Dũng - Nguyễn Đức Cường .................................................................................................. 177 ❖ Định hướng và giải pháp phát triển bền vững ngành năng lượng sạch (điện gió, điện mặt trời, thủy điện tích năng) tại tỉnh Ninh Thuận TS. Ngô Tuấn Kiệt - TS. Nguyễn Thúy Nga - ThS. Vũ Minh Pháp ................................................... 185 PHẦN 3 DU LỊCH ❖ Xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù, nâng cao tính cạnh tranh của du lịch Ninh Thuận trong xu thế hội nhập PGS.TS. Phạm Trung Lương .......................................................................................................................... 195 ❖ Phát huy giá trị văn hóa Chăm để phát triển du lịch tỉnh Ninh Thuận PGS.TS. Phan An ................................................................................................................................................ 203 7❖ Di sản Hindu giáo - Những giá trị văn hóa đặc sắc để đột phá trong phát triển du lịch của Ninh Thuận PGS.TS Ngô Văn Doanh .................................................................................................................................. 211 ❖ Khai thác giá trị văn hóa truyền thống để phát triển bền vững du lịch ở Ninh Thuận TS. Phú Văn Hẳn ................................................................................................................................................. 215 ❖ Nghiên cứu định vị nguồn khách và một số giải pháp phát triển du lịch Ninh Thuận ThS. Cao Trí Dũng .............................................................................................................................................. 223 ❖ Xây dựng festival nho và vang trở thành trụ cột mới trong phát triển du lịch Ninh Thuận NCS. ThS. Ngô Tấn Hưng ................................................................................................................................. 235 PHẦN 4 NÔNG LÂM THỦY SẢN VÀ KINH TẾ BIỂN ❖ Định hướng và giải pháp phát triển bền vững ngành thủy sản gắn với tái cơ cấu kinh tế tỉnh Ninh Thuận Nguyễn Huy Điển ............................................................................................................................................... 249 ❖ Những vấn đề đặt ra đối với cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Ninh Thuận trong thời gian tới PGS.TS. Nguyễn Đình Hiền - TS. Nguyễn Thanh Sơn ........................................................................ 261 ❖ Thực trạng và giải pháp đột phá trong phát triển ngành thủy sản của tỉnh Ninh Thuận trong thời gian tới Trang Sĩ Trung - Nguyễn Văn Minh - Trần Đức Phú - Nguyễn Tấn Sỹ ......................................... 267 ❖ Định hướng phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận ThS. Hồ Công Hường ........................................................................................................................................ 279 ❖ Phát triển sản phẩm muối, sản phẩm hóa chất sau muối và một số nông sản có lợi thế ở Ninh Thuận Cục Chế biến Nông lâm thủy sản và Nghề muối ................................................................................. 299 ❖ Ứng dụng các công nghệ vào bảo quản và chế biến một số sản phẩm nông nghiệp của tỉnh Ninh Thuận TS. Nguyễn Thị Mỹ Hương ............................................................................................................................. 307 Kỷ yếu hội thảo 8 9ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO PHẦN I ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG Kỷ yếu hội thảo 10 11 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO SỰ PHÁT TRIỂN TỈNH NINH THUẬN THEO QUY HOẠCH: NHÌN LẠI VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Ngày 22.7.2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1222/QĐ-TTg phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020”. Theo Quyết định trên thì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận được phân định thành 2 kế hoạch 5 năm: 2011 - 2015 và 2016 - 2020. Đến nay gần hết kế hoạch 5 năm đầu, chuẩn bị điều kiện để triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm tiếp theo, nên cần nhìn lại kết quả thực tế so với mục tiêu đề ra để có cơ sở thực tiễn xây dựng kế hoạch phát triển cho giai đoạn 2016 - 2020. 2. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận được ban hành vào thời điểm (giữa năm 2011) nền kinh tế nước ta rơi vào giai đoạn bất ổn vĩ mô kéo dài nhiều năm; tổng cầu nền kinh tế suy giảm. Các chính sách kinh tế của Chính phủ chủ yếu tập trung vào nhiệm vụ kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô nên nền kinh tế tăng trưởng chậm, thậm chí là trì trệ, ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế địa phương, trong đó có Ninh Thuận. Trong bối cảnh khó khăn chung đó, cần đánh giá lại các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2015 của Ninh Thuận để có giải pháp phát triển phù hợp. 3. Theo Quy hoạch đã được Thủ tướng phê duyệt, kinh tế Ninh Thuận sẽ phát triển theo 6 nhóm ngành ưu tiên (dự kiến chiếm 91% GDP): (1) Năng lượng; (2) du lịch; (3) nông, lâm, thủy sản; (4) sản xuất chế biến; (5) giáo dục đào tạo; (6) xây dựng và kinh doanh bất động ? TS. TrầN Du Lịch Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố Hồ Chí Minh Trưởng Nhóm Tư vấn hợp tác phát triển vùng duyên hải miền Trung NcS.ThS. ĐẶNg ĐìNh Đức Trung tâm Tư vấn - Nghiên cứu Phát triển miền Trung Kỷ yếu hội thảo 12 sản. Nếu nhìn chiến lược theo Quy hoạch thì Ninh Thuận phát triển dựa vào 3 trụ cột: (1) nông - lâm - ngư nghiệp; (2) du lịch và (3) năng lượng và chế tạo. Do đó cần nhìn lại triển vọng phát triển theo các định hướng trên như thế nào? Trong giai đoạn 2016 - 2020 cần tập trung vào trụ cột nào, nhóm ngành ưu tiên nào, mà Ninh Thuận có cơ hội phát triển nhất? Từ cách đặt vấn đề như trên, tham luận này sẽ trao đổi 3 nội dung sau đây: I. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội: cơ sở để định hướng phát triển kinh tế - xã hội 1. Vị trí địa lý Ninh Thuận là địa phương thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ; phía bắc giáp tỉnh Khánh Hòa, phía nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía tây giáp tỉnh Lâm Đồng và phía đông giáp biển Đông; Toàn tỉnh có 7 đơn vị hành chính trực thuộc, trong đó thành phố Phan Rang - Tháp Chàm là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 3.358 km2, dân số hơn 590 ngàn người. Ninh Thuận nằm trên giao điểm của 3 trục giao thông chiến lược là đường sắt Bắc Nam, Quốc lộ 1A và Quốc lộ 27 lên Nam Tây Nguyên, cách Thành phố Hồ Chí Minh 350 km về phía nam; cách thành phố Nha Trang 105 km về phía bắc và cách thành phố Đà Lạt 110 km về phía tây. Đây là một tỉnh có vị trí địa lý quan trọng nằm trên ngã ba nối liền vùng kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ với Nam Trung Bộ và Tây Nguyên trong chuỗi liên kết các tỉnh duyên hải miền Trung. 2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên - Địa hình: Ninh Thuận là một tỉnh có đầy đủ các loại địa hình: ven biển, đồng bằng, trung du và miền núi. Đây là một lợi thế không nhỏ trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của miền Trung nói chung và của tỉnh Ninh Thuận nói riêng. Trong đó dạng địa hình chính của Ninh Thuận là đồi núi, bán sơn địa chiếm hơn 77,65% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, 22,35% diện tích còn lại chủ yếu là dạng đồng bằng ven biển. - Khí hậu, thủy văn: Ninh Thuận có dạng thời tiết nắng nóng, khô hạn thuộc loại điển hình trong cả nước. Thời tiết của tỉnh có hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 8 năm sau với lượng mưa trung bình năm khoảng 653 mm và tương quan nhiệt - ẩm 0,80 tạo điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển các loại cây trồng và vật nuôi đặc thù như nho, bò, dê, cừu... - Tài nguyên đất đai: Tổng diện tích đất tự nhiên hiện tại của tỉnh Ninh Thuận là 335.806 ha. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp chiếm 17,96%; diện tích đất lâm nghiệp có rừng chiếm 46,81%; diện tích đất chuyên dùng chiếm 3,42%; diện tích đất ở chiếm 0,79%; diện tích đất chưa sử dụng và sông suối đá chiếm 31%. 13 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO - Tài nguyên biển và ven biển: Tỉnh Ninh Thuận có bờ biển dài 105 km. Ngư trường của tỉnh nằm trong vùng nước trồi, có nguồn lợi hải sản phong phú và đa dạng với trên 500 loài hải sản các loại với hệ sinh thái san hô phong phú và đa dạng cùng 120 loài và rùa biển đặc biệt quý hiếm chỉ có ở Ninh Thuận. Bên cạnh đó, vùng ven biển có nhiều đầm vịnh phù hợp phát triển du lịch, nuôi trồng thủy sản và sản xuất tôm giống là một thế mạnh của ngành thủy sản. - Tài nguyên rừng: Toàn tỉnh hiện có 157.687 ha rừng, trong đó: Diện tích rừng tự nhiên là 152.260 ha, diện tích rừng trồng là 5.427 ha. Trữ lượng gỗ đạt gần 11 triệu m3. - Tài nguyên khoáng sản: Tỉnh Ninh Thuận có nguồn khoảng sản với rất nhiều chủng loại và quy mô lớn bao gồm các khoáng sản kim loại (wolfarm, titan); khoáng sản phi kim loại (thạch anh, đất sét); nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng (đá granite, đá vôi san hô, đá xây dựng) và muối khoáng - Tài nguyên du lịch: Với đường bờ biển dài 105 km, Ninh Thuận có rất nhiều bãi biển đẹp phục vụ cho phát triển du lịch như: Ninh Chữ - Bình Sơn, Cà Ná, Tuấn Tú, Từ Thiện, Phước Dinh Bên cạnh nguồn tài nguyên du lịch biển, Ninh Thuận được xem là điểm đến hội tụ nhiều nhất giá trị văn hóa Chăm đặc trưng bao gồm cả những giá trị vật thể (cụm tháp Chăm Pô Klông Garai), và giá trị phi vật thể (lễ hội Katê, sinh hoạt truyền thống đồng bào Chăm, các làng nghề, tiêu biểu là làng gốm Bàu Trúc, làng dệt thổ cẩm Mỹ Nghiệp hay làng Chăm Irahani, làng Chung Mỹ). Ngoài ý nghĩa văn hóa lâu đời có giá trị nhân văn sâu sắc, đây còn là điểm đến rất hấp dẫn khách du lịch khi đến tham quan tại Ninh Thuận. - Năng lượng: Với đặc điểm khí hậu khô nắng và gió nhiều thuộc loại lớn nhất Việt Nam, Ninh Thuận có một nguồn tài nguyên gần như vô hạn là năng lượng gió, một loại hình không phải nơi nào cũng được thiên nhiên ưu đãi. Loại hình này, nếu được nghiên cứu bài bản, đầy đủ sẽ đem lại nhiều lợi ích quan trọng, không những cung cấp năng lượng từ gió (có thể có từ thủy triều) mà còn tạo nên một loại hình cảnh quan đẹp, độc đáo phục vụ du lịch không ống khói không nhiều trên thế giới hiện nay. 3. hệ thống giao thông Tỉnh Ninh Thuận có Quốc lộ 1A, Quốc lộ 27 và đường sắt Thống Nhất chạy qua; trên địa bàn tỉnh không có sân bay dân sự, gần nhất là sân bay quốc tế Cam Ranh (tỉnh Khánh Hòa) cách 60 km về phía bắc. Ninh Thuận có 3 cảng biển là Đông Hải, Cà Ná và cảng Ninh Chữ. Trong đó, cảng hàng hóa Dốc Hầm - Cà Ná là một trong cảng biển miền Trung được quy hoạch phát triển thành cảng nước sâu, quy mô công suất hàng hóa qua cảng 15 triệu tấn/năm. Kỷ yếu hội thảo 14 Nhìn chung, hạ tầng giao thông toàn tỉnh còn yếu, thiếu đồng bộ. Mật độ giao thông đạt thấp, mới chỉ 0,68 km/km2, tuyến đường ven biển chưa được khai thác tốt nên tiềm năng du lịch vẫn còn rất hạn chế. 4. Dân số và lao động Trên địa bàn toàn tỉnh hiện có 23 dân tộc sinh sống, đông nhất là dân tộc Kinh chiếm khoảng 78,5%, dân tộc Chăm chiếm 12,7%, Raglai 8%, còn lại các dân tộc khác. Dân số trung bình tỉnh Ninh Thuận tính đến năm 2014 là 590.377 người, trong đó thành thị 213.716 người (chiếm 36,20%), còn nông thôn là 376.660 người (chiếm 63,80%) Mật độ dân số trung bình toàn tỉnh là 174 người/km2. Dân số phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở thành phố, thị trấn, đồng bằng ven sông, gần các trục đường giao thông với mật độ gần 374 người/km2. Vùng miền núi đất rộng, người thưa, mật độ dân số khoảng 25 người/km2. Dân số trong độ tuổi lao động (từ 15 tuổi trở lên) hiện có của Ninh Thuận là 325.145 người. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế - xã hội là 318.685 người, chiếm 53,98% tổng dân số. Tuy vậy có đến 68,2% số lao động là lao động phổ thông chưa qua đào tạo, chủ yếu lao động trong khu vực nông nghiệp. Nhìn chung, Ninh Thuận có nguồn lao động dồi dào, tính về số lượng có thể đáp ứng lao động cho các ngành kinh tế. Tuy nhiên sự phân bổ nguồn lực thiếu hợp lý, tập trung vào các ngành có năng suất thấp cũng như chất lượng nguồn lực không cao sẽ là lực cản lớn đối với Ninh Thuận khi muốn thúc đẩy kinh tế tăng trưởng bền vững. 5. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế - xã hội Về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Trong những năm gần đây, kinh tế của tỉnh Ninh Thuận có những chuyển biến tích cực trên nhiều mặt, tổng GDP bình quân trong giai đoạn 2010 - 2014 đạt 11.450 tỷ đồng, riêng năm 2014 ước đạt 15.834,1 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 12,2%/ năm. Mức GDP bình quân đầu người tính đến thời điểm hiện tại ước đạt 26,8 triệu đồng/ người, dần rút ngắn khoảng cách về thu nhập bình quân đầu người so với cả nước. Tuy cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có những chuyển dịch đúng hướng nhưng tốc độ vẫn còn chậm: Tỷ trọng GDP khu vực nông nghiệp chỉ giảm 2,8% so với năm 2010 còn chiếm 38,5% GDP của tỉnh; dịch vụ tăng 1,2% so với năm 2010, chiếm 37,7% GDP; Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng tăng 1,6% so với năm 2010, chiếm 23,8% GDP. - Tình hình phát triển của các ngành kinh tế: + Về nông, lâm, thủy sản: Với tiềm năng đất có khả năng đưa vào sản xuất nông nghiệp còn lớn, trong những năm vừa qua Ninh Thuận đã thực hiện mở rộng diện tích cây 15 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO hằng năm và đất nông nghiệp khác. Bước đầu hình thành các vùng sản xuất tập trung đối với các nông sản có lợi thế của tỉnh (lúa, mía, thuốc lá, nho, chăn nuôi bò, dê, cừu) chủ yếu cung cấp cho thị trường trong nước và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Đây cũng đang là lĩnh vực tỉnh khuyến khích và kêu gọi đầu tư. Bên cạnh đó, được xác định là một trong 4 ngư trường trọng điểm của cả nước với tổng trữ lượng cá, tôm tương đối lớn, khả năng khai thác 50.000 tấn/năm với nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao có thể phục vụ cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu, trong giai đoạn 2010 - 2014 vừa qua ngành thủy sản Ninh Thuận luôn tăng trưởng với tốc độ cao, bình quân đạt 11,8%/năm. Cơ cấu nội bộ ngành chuyển dịch dần theo hướng nâng cao tỷ trọng nuôi trồng và sản xuất giống thủy sản nhờ tận dụng nguồn giống bố mẹ dồi dào và môi trường nước biển trong sạch, là địa bàn lý tưởng để sản xuất các loại giống có chất lượng cao và với số lượng lớn, nhất là tôm giống và ốc hương giống. Tỉnh cũng đã chú trọng hình thành các trung tâm thương mại hậu cần phát triển nghề cá trong đó cảng cá Cà Ná đang đầu tư trở thành Trung tâm nghề cá của tỉnh và khu vực, cảng Ninh Chữ được xây dựng thành nơi neo đậu an toàn cho tàu thuyền khu vực miền Trung. Tuy vậy, nông nghiệp Ninh Thuận hiện tại vẫn là nền sản xuất nhỏ, một số ngành chiếm tỷ trọng lớn nhưng thiếu yếu tố bền vững. Tốc độ tăng trưởng năng suất lao động giai đoạn vừa qua tuy đạt trung bình 17,7%/năm nhưng mức tăng tuyệt đối mỗi năm chỉ đạt 5,62 triệu đồng/nông dân. + Về công nghiệp: Trong giai đoạn hiện nay ngành công nghiệp Ninh Thuận đang nhận được nhiều sự quan tâm của các cấp ngành, bước đầu phát huy được một số sản phẩm mang tính đặc thù của địa phương với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010 - 2014 đạt 17,24%. Một số lĩnh vực công nghiệp chính hiện tại: Chế biến thủy sản, chế biến đá ốp granit, chế biến hạt điều, xi măng, thủy điện, khai khoáng... Các lĩnh vực đang triển khai thu hút đầu tư: công n