Hợp chất mùi của rượu bia

Bia rượu là loại thức uống chứa cồn. Thành phần của bia: Thành phần chính của bia là nước, lúa mạch đã mạch nha hóa (malt bia), hoa bia và men bia. Các thành phần khác, chẳng hạn các chất tạo mùi vị hay các nguồn tạo đường khác được thêm vào như là các phụ gia. Các phụ gia phổ biến là ngô và lúa gạo. Các nguồn tinh bột này được ngâm ủ để chuyển hóa thành các loại đường dễ lên men và làm tăng nồng độ cồn trong bia trong khi bổ sung rất ít hương vị. Rượu có rất nhiều loại mùi vị, tính chất khác nhau. Tuy nhiên tất cả các thứ rượu đều có một thành phần chung, đó là cồn (alcohol).

doc16 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3803 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hợp chất mùi của rượu bia, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I-Giới thiệu chung: Bia rượu là loại thức uống chứa cồn. Thành phần của bia: Thành phần chính của bia là nước, lúa mạch đã mạch nha hóa (malt bia), hoa bia và men bia. Các thành phần khác, chẳng hạn các chất tạo mùi vị hay các nguồn tạo đường khác được thêm vào như là các phụ gia. Các phụ gia phổ biến là ngô và lúa gạo. Các nguồn tinh bột này được ngâm ủ để chuyển hóa thành các loại đường dễ lên men và làm tăng nồng độ cồn trong bia trong khi bổ sung rất ít hương vị. Rượu có rất nhiều loại mùi vị, tính chất khác nhau. Tuy nhiên tất cả các thứ rượu đều có một thành phần chung, đó là cồn (alcohol). II-Hợp chất mùi của bia rượu : 1.BIA : Là người uống bia, chúng ta chỉ cần biết bia ngon hay bia không ngon, ngon thì uống, không ngon thì .. chỉ uống một lần. Nhưng thế nào là ngon thế nào là không ngon ? Ngon vì nguyên liệu hay ngon vì cách chế biến ? Để phân tích ngon và không ngon, người ta có cả một quá trình nghiên phân tích cứu dài đăng đẳng. Ngon từ nguyên vật liệu , ngon từ cách chế biến ….. Về khía cạnh nguyên liệu, houblon là một yếu tố quan trong để làm ra bia có mùi vị đặc trưng. Theo tiếng tăm trên thế giới, có lẽ loại houblon Hallertauer (Germany) đối với ngành nấu bia tại Việt nam không xa lạ gì. 1.1.Hoa bia : 1.1.1.Khái niệm : Hoa bia là thực vật dạng dây leo (Humulus lupulus), sống lâu năm (30-40 năm), có chiều cao trung bình từ 10-15 m. Hoa houblon có hoa đực và hoa cái riêng cho từng cây. Trong sản xuất bia chỉ sử dụng hoa cái chưa thụ phấn. Hoa Houblon là nguyên liệu cơ bản, quan trọng đứng vị trí thứ hai của công nghệ sản xuất bia. Nó được con người biết đến và đưa vào sử dụng khoảng 3000 năm trước Công nguyên. Hoa Houblon làm cho bia có vị đắng dịu, hương thơm rất đặc trưng,. Do những đặc tính cực kỳ đặc biệt và quý như vậy, cho nên nó vẫn là loại nguyên liệu "không thể thay thế" trong ngành công nghiệp sản xuất bia. Hoa Houblon trồng ở Tiệp khắc cũ là có chất lượng tốt nhất. Hình 1.1.Cấu tạo của nón hoa bia Quá trình nấu hoa bia sẽ gồm quá trình trích ly chất đắng , chất chát và đặc biệt là tinh dầu thơm từ hoa Houblon và trong Bia. Hương thơm rất đặc trưng của Bia chính là do lượng tinh dầu thơm này tạo ra. Vị đắng và vị chát dịu đặc trưng của Bia cũng do chính từ hoa Houblon này tạo ra. Ngoài ra, các hợp chất Polyphenol có trong hoa Houblon cũng làm tăng khả năng tạo bọt và giữ bọt, làm tăng độ bền keo và ổn định thành phần sinh học cho Bia sau này. Đồng thời nhiệt đọ cao của quá trình nấu hoa cũng là điều kiện thích hợp để kích thích phản ứng tạo các hợp chất melanoid, caramen, tạo màu cho Bia. 1.1.2.Đặc tính của Houblon: Là loại houblon có nhiều hương thơm với độ đắng trung bình và khả năng bảo quản trung bình. Houblon thu hoạch sớm, thâu hoạch khoảng 1250 kg/ Hectar 1.1.3.Thành phần hương liệu: Bảng 1.1. thành phần hóa học của houblon + Chất đắng : Alpha acid 3,0-5,5% * Beta Acid 3,0-5,0% * Cohumulon 18-28% x Colupulon 36-44% x +Polyphenols Tổng cộng 4,0-5,0% * Xanthohumol 0,2-0,3% +Các chất dầu hương liệu: Tổng cộng 0,7-1,3% + Myrcen 20-28% x Linalool 0,7-1,1% x Beta Caryophyllen 10-15% x Aromadendren <0,2% x Humulen 45-55% x Farnesen <1% x Beta Selinen 1,0-1,5% x Alpha Selinen 1.0-1,5% x * % trọng lượng, x % tỷ lệ, + ml/100g houblon Hình 1.2. tỉ lệ các mùi trong tinh dầu houblon 1.1.4.Vai trò của hoa bia trong sản xuất bia : Hoa bia chứa một số tính chất rất phù hợp cho bia: Cung cấp vị đắng để cân bằng vị ngọt của đường mạch nha, Tạo ra hương vị từ mùi hoa cho tới mùi cam quít hay mùi thảo mộc, Hoa bia có các hiệu ứng kháng sinh giúp cho hoạt động của men bia tốt hơn trước các loại vi sinh vật không mong muốn. Việc sử dụng hoa bia giúp cho việc duy trì thời gian giữ bọt lâu hơn (tạo ra bởi các chất cacbonat hóa bia). Vai trò của tinh dầu thơm: Tinh dầu trong hoa houblon gồm hơn 200 chất: terpen, ester, cetone và các hợp chất chứa lưu huỳnh. - Tinh dầu phấn hoa houblon chiếm từ 0,17 – 0,65% trọng lượng hoa, trong đó khoảng 3/4 là các cấu tử thuộc nhóm tecpen (C5H8)n và 1/4 là các cấu tử có mang oxy, đại diện chính là geraniol (C10H18O). - Tinh dầu thơm là chất lỏng trong suốt có màu vàng nhạt hoặc không màu có mùi thơm rất lạ. hòa tan rất yều trong nước (0.4 mg/l), khó hòa tan trong cồn thấp nhưng tan hoàn toàn trong cồn nguyên chất và este. - Tinh dầu hoa ở điều kiện gia nhiệt nhẹ dễ bị oxy hoá, khi đó tác dụng gây mùi sẽ thay đổi nhiều, thậm chí tạo ra mùi không phù hợp cho sản phẩm bia như mùi tỏi. - Các hợp chất trong tinh dầu có thể tồn tại dưới các dạng hydratcacbon với nhân là một tecpen (C5H8), hoặc dưới dạng aldehyd, ceton, rượu,… Khi hòa tan vào dịch đường, tinh dầu tồn tại trong bia và tạo ra cho bia một mùi thơm đặc trưng rất nhẹ nhàng và dễ chịu. - Đa phần cấu tử dễ bay hơi, thậm chí ở nhiệt độ phòng do đó trong thời gian đun sôi dịch đường với hoa houblon, có đến 98% lượng tinh dầu thơm bay ra ngoài chỉ còn 2% tồn tại trong bia. Vì houblon dễ tàn úa nên số lượng thâu hoạch không ổn định. Trồng mới trong vùng đã tàn úa dễ xảy ra rủi ro… Houblon tạo cho bia có vị đắng dễ chịu hài hòa. Bia có hương của hoa trái, khi uống có vị đậm đà của houblon 1.1.5.Một số loại Houblon: 1.1.5.1.Hoa viên Houblon rất thơm: Hoa Styrian Golding : Hàm lượng Alpha axít : 2.8 - 5.5%  w/w Hàm lượng Beta axít   :  2.5 - 3.5%  w/w Quy cách bao gói        : 10 kg/túi, 40kg/thùng Nguồn gốc                  : SLOVENIA Hoa Saaz : Hàm lượng al pha axít : 3.0 – 6.0 % w/w Hàm lượng bêta axít    : 4.5 – 8.0 % w/w Qui cách bao gói          : 10 kg/túi, 40 kg/thùng Nguồn gốc                    : Cộng hoà Czech Hoa Trisseelspalter : Hàm lượng al pha axít : 3.0 – 5.0 % w/w Hàm lượng bêta axít    : 3.5 – 5.5 % w/w Qui cách bao gói          : 10 kg/túi, 50 kg/thùng Nguồn gốc                    : Pháp 1.1.5.2.Hoa viên Houblon thơm : Hoa Perle : Hàm lượng al pha axít   : 4.0 – 9.0 % w/w Hàm lượng bêta axít      : 2.5 – 4.5 % w/w Qui cách bao gói           : 5-10 kg/túi, 30-40 kg/thùng Nguồn gốc                    : Đức Hoa Aurora Hàm lượng alpha axít    : 7.0 – 9.0 % w/w Hàm lượng bêta axít      : 3.0 – 5.0 % w/w Qui cách bao gói           : 10 kg/túi, 40 kg/thùng Nguồn gốc                    : Slovenia Hoa Bobek : Hàm lượng al pha axít   : 4.0 – 7.8 % w/w Hàm lượng bêta axít      : 4.0 – 6.1 % w/w Qui cách bao gói           : 10 kg/túi,  40 kg/thùng Nguồn gốc                    : Slovenia HoaSladek : Hàm lượng al pha axít : 5.0 – 9.0 % w/w Hàm lượng bêta axít    : 8.0 – 11.0 % w/w Qui cách bao gói         : 10 kg/túi, 40 kg/thùng Nguồn gốc                   : Cộng hoà Czech 1.1.5.3.Hoa viên Houblon đắng : Hoa Magnum : Hàm lượng al pha axít : 11.0 – 16.0 % w/w Hàm lượng bêta axít    : 5.0 – 7.0 % w/w Qui cách bao gói          : 5-10 kg/túi, 30-40 kg/thùng Nguồn gốc                    : Đức Hoa Agnus : Hàm lượng al pha axít : 12.0 – 16.0 % w/w Hàm lượng bêta axít    : 6.0 – 9.0 % w/w Qui cách bao gói          : 10 kg/túi :40 kg/thùng Nguồn gốc                    : Cộng hoà Czech Hoa Premiant : Hàm lượng al pha axít  : 7.0 – 11.0 % w/w Hàm lượng bêta axít     : 3.5 – 6.0 % w/w Qui cách bao gói          : 10 kg/túi 40 kg/thùng Nguồn gốc                   : Cộng hoà Czech 1.1.5.4.Cao hoa houblon Đức : Hàm lượng alpha acids : 30% Quy cách bao gói         : 1 kg/hộp : 20 kg/thùng Nguồn gốc                   : Đức 1.2. Malt : Malt là tên gọi chung của ngũ cốc nảy mầm ( đại mạch, tiểu mạch, thóc gạo..). Chủ yếu dùng đại mạch. Malt là nguyên liệu chính, quan trọng nhất để sản xuất bia. Chất lượng malt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của bia thành phẩm. Có rất nhiều loại malt khác nhau trên thế giới để sản xuất ra các loại bia khác nhau. Trong công nghệ chế biến bia, thường sử dụng đại mạch hai hàng. Hình1.3. Đại mạch hai hang Trong thành phần hạt đại mạch có các hợp chất chứa nito như protid, edectin, hordein, glutelin. Trong quá trình phân giải protid đã tạo ra melanoic, chất này góp phần tạo cho bia có mùi thơm. Một số loại malt dùng làm bia : Malt Pilsen : Sử dụng hầu hết các loại bia Đặc điểm : Malt có hương thơmvà màu vàng Sử dụng   :  Là nguyên liệu thô cho hầu hết các loại bia. Malt Munich Nguyên liệu : Malt đại mạch mùa xuân   Đặc điểm    : Màu vàng sáng cao và có hương thơm cho bia   Sử dụng      : Sản xuất bia sẫm màu Coloured Malt  Nguyên liệu    : Malt Pilsen  Đặc điểm  : Cung cấp cho bia sẫm màu hoặc bia đen, có vị nướng đặc trưng Sử dụng         : Sản xuất bia Munich sẫm màu và trong công nghiệp sản xuất bánh nướng Caramel Malt Nguyên liệu : Đại mạch mùa xuân Đặc điểm    : Ảnh hưởng tích cực tớisự ổn định của bia, cung cấp cho bia có màu đồng và hương thơm nhẹ nhàng Sử dụng      : Dùng cho bia Munich sẫm màu và trong công nghiệp bánh kẹo và sản xuất nước chanh Dark Caramenl Malt Nguyên liệu   : Đại mạch mùa xuân Đặc điểm      : Tăng sự ổn định của bia, cung cấp cho bia có màu ngọc đỏ và vị caramel khác biệt  Sử dụng        : Dùng cho sản phẩm bia Munich sẫm màu. Trong công nghiệp sản xuất bánh kẹo và sản xuất nước chanh Karapils Malt Nguyên liệu : Đại mạch mùa xuân Đặc điểm    : Cho sản phẩm bia với màu vàng nhẹ, có tác động tích cực đến tính bền và sự ổn định của bia Sử dụng      : Sản xuất bia có độ cồn nhẹ và bia không cồn Chocolate Malt Nguyên liệu   : Malt Czech Đặc điểm      : Tăng độ ổn định của bia, cung cấp bia có màu sẫm và vị mạnh Sử dụng        : Cho sản xuất bia Munich sẫm màu hoặc bán sẫm màu, trong công nghiệp sản xuất bánh kẹo Brewery Wheat Malt Nguyên liệu : Được lựa chọn từ giống lúa mỳ ngắn, phù hợp với mục đích của nhà máy sản xuất bia Đặc điểm    : Hỗ trợ hoạt tích của nấm men, tăng tính bền và sự tinh khiết của bia Sử dụng      : Sản xuất bia lúa mỳ, cho thêm vào quá trình sản xuất cả hai loại bia là bia vàng nhẹ và bia lên men nổi 1.3.Một số loại bia: Có nhiều loại bia khác nhau, mỗi loại bia được coi là thuộc về một kiểu bia cụ thể nào đó. Kiểu bia là mác dán miêu tả hương vị tổng thể và thông thường là nguồn gốc của bia. 1.3.1.Ale : Ale là bất kỳ loại bia nào được sản xuất bằng lên men nổi, và nó thông thường được lên men ở nhiệt độ cao hơn so với bia lager (15-23°C, 60-75°F). Các men bia ale ở các nhiệt độ này tạo ra một lượng đáng kể các este, các hương liệu thứ cấp và các sản phẩm tạo mùi khác, và kết quả là bia tạo ra có mùi vị của hoa hay quả tương tự (nhưng không chỉ có thế) như táo, lê, dứa, cỏ, cỏ khô, chuối, mận hay mận khô. Các khác biệt về kiểu giữa các loại ale là nhiều hơn so với các loại lager, và nhiều loại bia ale rất khó để phân loại chúng thuộc kiểu gì. 1.3.2.Lager bia đen proter Zywiec bia vàng Hoavener Hình 1.4. Loại bia Lager Lager là loại bia được tiêu thụ nhiều nhất trên thế giới. Chúng có nguồn gốc từ vùng Trung Âu. Men bia lager là loại lên men chìm, thông thường được lên men ở nhiệt độ 7-12°C (45-55°F) ("pha lên men"), và sau đó được lên men thứ cấp lâu ở 0-4°C (30-40°F) ("pha lager hóa"). Trong giai đoạn lên men thứ cấp, lager được làm trong và chín. Các điều kiện lạnh cũng kiềm chế việc sản xuất tự nhiên các este và các phụ phẩm khác, tạo ra hương vị "khô và lạnh hơn" của bia. Phần lớn bia lager ngày nay dựa trên kiểu Pilsener, được sản xuất lần đầu tiên năm 1842 tại thành phố Plzeň, ở Cộng hòa Séc. Các loại bia lager Pilsener ngày nay có màu sáng và được cacbonat hóa nồng độ cao, với hương vị mạnh của hoa bia và nồng độ cồn 3-6% theo thể tích. Các thương hiệu bia Pilsner Urquell hay Heineken là các ví dụ điển hình về bia pilsener. Bia chưa được tiệt trùng theo phương pháp Pasteur chứa men bia còn sống và có thể lưu trữ giống như rượu vang để bảo quản tiếp trong các thùng bình ổn theo tuổi nhằm tiếp tục lên men và tạo ra hương vị thứ cấp. 1.3.3.Bia lên men tự nhiên Các loại bia này dùng men bia hoang dã chứ không phải các loại men bia được nuôi cấy 1.3.4.Loại bia hỗn hợp Kiểu bia lai hay bia hỗn hợp sử dụng các nguyên liệu và công nghệ hiện đại. Mặc dù có một số biến thái giữa các nguồn khác nhau, nhưng nói chung bia hỗn hợp có thể rơi vào các thể loại sau: Bia hoa quả và bia rau cỏ là hỗn hợp với một số loại phụ gia từ hoa quả hay rau cỏ có thể lên men trong quá trình lên men, tạo ra chất lượng hài hòa một cách rõ nét. Bia thảo mộc và bia gia vị bổ sung các chất chiết ra từ rễ, hạt, lá, hoa hay quả thảo mộc hoặc các loại cây gia vị thay vì (hoặc bổ sung cho) hoa bia. Các loại bia tồn trữ trong các thùng gỗ là các loại bia truyền thống hay thực nghiệm được lưu trữ trong các thùng gỗ hoặc được tiếp xúc với gỗ (trong dạng các mảnh nhỏ, mẩu hay hạt) trong một khoảng thời gian (gỗ sồi là phổ biến nhất). Thông thường, thùng gỗ hay các miếng gỗ đầu tiên được xử lý bằng một số loại rượu mạnh hay các đồ uống chứa cồn khác--việc sử dụng rượu bourbon, scotch và sherry là phổ biến nhất. Bia hun khói là bất kỳ loại bia nào mà mạch nha của nó đã được hun khói. Thông thường các loại bia này có mùi và hương vị của khói. Các ví dụ điển hình của kiểu bia truyền thống này là bia Rauchbiers ở Bamberg, Đức. Tuy nhiên, nhiều nhà sản xuất bia ngoài nước Đức--chủ yếu là các nhà sản xuất bia thủ công ở Mỹ--cũng bổ sung mạch nha bia hun khói vào bia đen, ale Scotland và một loạt các kiểu bia khác. Bia đặc biệt là cách gọi chung để chỉ các loại bia được sản xuất mà sử dụng các nguồn đường, hạt ngũ cốc và tinh bột có thể lên men không thông dụng. 2.RƯỢU : 2.1.Rượu vang: Hình 2.1.Rượu vang đỏ Rượu vang đỏ được nhiều người ưa chuộng vì nó có những hương vị đặc trưng. Đó là mùi nho khô, hay mùi dâu tây, mùi anh đào, mùi quả mâm xôi, mùi bánh mỳ nướng, mùi côca và mùi cam thảo... Các phân tử tạo mùi của rượu bao gồm những chất bay hơi, chủ yếu dưới hình thức những ester và aldehyd bay hơi. Là những vết của những phức chất hóa học thay đổi, có tính chất bay hơi, tạo ra những mùi nào đó trong rượu vang. Những chất này gồm có các alcohol, các aldehyde, các ester, các acid và các ketone Rượu còn non thường có mùi thơm của loại nho nó được dùng để làm rượu. Người ta gọi mùi thơm này bằng tiếng Anh là aroma. Aroma là mùi của trái nho (smell of the grapes), sẽ mạnh lên qua tiếng trình lên men. Loại trái nho làm ra những thứ vang dễ nhận diện nhất thường có mùi (aroma) dễ nhận diện và dễ nhớ. Hương vị của rượu có nhiều dạng khác nhau.  Tuy nhiên,giống nho là một nhân tố quyết định hương thơm và hậu vị của rượu. Việc ghi tên giống nho trên nhãn chai đã làm cho một số giống nho trở nên nổi tiếng. Có những loại trở nên quen thuộc với những người mới biết uống nhưng có những giống nho như Viognier và Chenin Blanc thì rất ít được biết đến.  Những mùi hương ấy tùy thuộc loại trái nho và các xuất xứ của rượu vang, với thời gian trữ của nó, và với phương cách mà nó được trữ hoặc bảo quản. Có ba loại mùi hương tổng quát 2.1.1.Những mùi hương nguyên thủy : Đây là những mùi gắn kết tự nhiên với trái nho, thường được cảm nhận từ những rượu còn non, thường là vang trắng, được lên men ở những mức nhiệt độ mát lạnh. Những mùi hương nguyên thủy là nguồn gốc của đặc điểm phân loại của các rượu vang nào đó, dù cường độ và độ tinh tế của những mùi hương trái nho thay đổi từ loại này đến loại kia. Trong sản xuất rượu vang, nho là một nguyên liệu truyền thống rất được ưa thích và có giá trị dinh dưỡng cao. Nho được trồng nhiều ở các nước Châu Âu nhất là ở Pháp và Mĩ. Ở nước ta nho cũng đã được trồng ở một số tỉnh miền Trung và đang phát triển nghề trồng nho với đầy triển vọng phía trước. Trên quả nho có rất nhiều loại nấm men có mặt một cách tự nhiên là nhân tố chính tham gia vào quá trình sản xuất rượu vang nho lên men tự nhiên truyền thống. Quả nho ép được 85 – 95% dịch quả. Nước nho lên men tạo ra một loại rượu vang có giá trị dinh dưỡng cao, hương vị đặc trưng, thơm ngon và màu sắc rất đẹp. Nho có thành phần hóa học trung bình như sau: - Nước : 70 – 80% - Đường : 10 – 25% (trong đó chủ yếu là glucose, fructose và saccharose) - Acid hữu cơ : 0,5 – 1,7% (chủ yếu là acid malic và factoric) - Protein : 0,1 – 0,9% - Pectin : 0,1 – 0,3% - Khoáng : 0,1 – 0,5% - Vitamin : C, B1, B2, PP - Các hợp chất màu: màu chính là anthocyanin. - Các hợp chất thơm và một số hợp chất khác. Nho là loại quả lí tưởng nhất để lên men chế biến rượu vang vì: - Quả nho có chất lượng, giá trị dinh dưỡng cao, tạo hương vị đậm đà, đặc trưng. - Thành phần hóa học trong dịch nho rất thích hợp cho nấm men phát triển. - Tỉ lệ dịch nước ép được cao. 2.1.1.1.Nho đỏ : Có 6 giống nho đỏ chính làm rượu vang Pháp:  a.Cabernet Sauvignon : Nguồn gốc xuất xứ: Bordeaux. Hiện nay được trồng khắp thế giới. Cabernet Sauvignon thường được nhắc đến như là vua của các giống nho đỏ. Quả nhỏ, vỏ dầy, rượu vang làm từ loại nho này có vị đậm đà, mạnh mẽ với rất nhiều tannin giúp nó có thể sống lâu cả trăm tuổi mà vẫn giữ được hương vị thơm ngon. Tuy nhiên, cũng do có vị chát đậm, nó cần có một khoảng thời gian (5-10 năm) để trưởng thành thì mới đạt đến mức tuyệt hảo. Cũng vì vây, mà nó thường được pha trộn với một số loại nho khác như Cabernet Franc và Merlot để vị chát dịu đi và rượu trở nên mềm mại, tinh tế hơn. Cabernet Sauvignon là lựa chọn tự nhiên cho những nhà sản xuất rượu của  những nước Thế giới mới như Úc, Nam phi, Bắc Mỹ và Nam Mỹ thậm chí cả Ý, Tây ban nha và Tây Châu Âu. Mùi vị đặc trưng của rượu làm từ giống nho này là mùi quả đen, mùi đồ cũ, mùi café, mùi thuốc lá,  mùi xi gà, mùi hộp xì gà, mùi hoa tím, mùi khoáng chất, mùi tiêu xanh (đặc biệt nếu nho đó chín thẫm), mùi socola  v.v. Rượu trẻ thường thơm mùi trái cây và mùi vị càng đa dạng khi rượu trưởng thành.  b.Merlot : Nguồn gốc xuất xứ: Bordeaux. Hiện nay nó là giống nho chính ở Ý và Calofonia.  Giống nho này có vỏ mỏng, quả to. Những loại rượu làm từ giống nho  này có hương vị bánh trái cây, mùi quả mầu đen, quả anh đào chín thẫm và quả mận. Nó ít tannin hơn Cabernet  Sauvignon và thường xuyên được dùng để trộn khi cần được bổ sung cho những năm không được mùa nho.  c.Pinot noir : Nguồn gốc: Burgundy, là giống nho chính ở Champagne. Hiện nay, nó được trồng nhiều khác như New Zealand, California và Úc.  Pinot Noir nổi tiếng là khó trồng. Nó rất dễ bị ảnh hưởng bởi những thay đổi của môi trường. Ngay cả trong quá trình làm rượu, nó cũng thay đổi thất thường khiến người ta khó có thể đoán định được là ngon hay dở. Tuy nhiên, khi tìm được những vùng thủy thổ thích hợp và được chăm sóc cẩn thận, thì Pinot Noir cho ra đời loại rượu vang thơm ngon, tao nhã mà không một loại nho nào khác có thể sánh kịp. Rất nhiều nhà sản xuất rượu trên TG cố gắng trồng giống nho này để cạnh tranh với rượu ở vùng Burgundy nhưng không ai đạt được chất lượng tuyệt hảo đó. Tuy nhiên, New Zealand, California,Úc và Nam Phi cũng gặt hái được nhiều thành công, nhiều nguời biết đến mặc dù rượu ở những vùng này đều có cùng một đặc trưng chung là có hương vị trái cây khá đậm đà khác hẳn với Burgundy. Giống nho này vỏ mỏng, trồng thành những bụi nhỏ. Pinot Noir có vai trò sống còn như là một trong 3 giống nho được trồng rộng rãi ở Champagne. Rượu trẻ thường có hương vị đặc trưng của mùi vị trái cây mầu đỏ, trái mận việt quất, dâu tây và Socola. Còn rượu trưởng thành có thêm mùi lông ngựa, mùi lông thú, mùi nông trại, mùi phân bón và mùi phân trộn . d.Syrah/Syraz : Nguồn gốc: Thung lũng Rhône, đặc biệt ở phía Bắc. Hiện nay được trồng ở Úc và ở một số nước khác.  Ở Úc hầu hết những người uống rượu đều quen thuộc với cái tên Syrah này, nó có mặt ở những loại rượu rẻ tiền đến những loại rượu số một. Giống nho này vỏ dày cho ra những loại rượu có độ tannin cao và có thể nuôi lâu năm. Giống nho này chín muộn nên nó thích hợp với những nơi có thời tiết ấm như Rhône và Úc. Tuy nhiên, nó cũng được trồng ở Nam Phi, Chi lê và Califonia. Hương vị: mùi trái cây đen, tiêu đen nhưng nó nghiêng về mùi qủa mâm xôi, mùi gia vị, mùi bạc hà, mùi thịt nướng, mùi than củi, mùi khói, mùi nhựa đường. Khi trưởng thành nó có thêm mùi cao su đặc biệt phía Bắc Rhône. c.Cabernet Franc : Là giống nho chiếm đa số ở thung lũng Loire. Ở Bordeaux giốn