Trên xe sử dụng hộp số thường, thỡ lỏi xe phải thường xuyên nhận biết tải và tốc độ động cơ để chuyển số một cách phù hợp.
Khi sử dụng hộp số tự động, những sự nhận biết như vậy của lái xe là không cần thiết. Việc chuyển đến vị trí số thích hợp nhất được thực hiện một cách tự động theo tải động cơ và tốc độ xe.
Với cỏc xe cú hộp số tự động thỡ người lái xe không cần phải suy tính khi nào cần lên số hoặc xuống số. Các bánh răng tự động chuyển số tuỳ thuộc vào tốc độ xe và mức đạp bàn đạp ga.
98 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6863 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hộp số tự động điều khiển bằng điện tử (ecu,ect), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục Lục
Phần I:
Tổng quan về hộp số tự động
1.1.Giới Thiệu Chung :
1.1.1..Khỏi quỏt :
Trờn xe sử dụng hộp số thường, thỡ lỏi xe phải thường xuyờn nhận biết tải và tốc độ động cơ để chuyển số một cỏch phự hợp.
Khi sử dụng hộp số tự động, những sự nhận biết như vậy của lỏi xe là khụng cần thiết. Việc chuyển đến vị trớ số thớch hợp nhất được thực hiện một cỏch tự động theo tải động cơ và tốc độ xe.
Với cỏc xe cú hộp số tự động thỡ người lỏi xe khụng cần phải suy tớnh khi nào cần lờn số hoặc xuống số. Cỏc bỏnh răng tự động chuyển số tuỳ thuộc vào tốc độ xe và mức đạp bàn đạp ga.
Một hộp số mà trong đú việc chuyển số bỏnh răng được điều khiển bằng một ECU (Bộ điều khiển điện tử) được gọi là ECT-Hộp số điều khiển điện tử, và một hộp số khụng sử dụng ECU được gọi là hộp số tự động thuần thuỷ lực. Hiện nay hầu hết cỏc xe đều sử dụng ECT. Đối với một số kiểu xe thỡ phương thức chuyển số cú thể được chọn tuỳ theo ý muốn của lỏi xe và điều kiện đường xỏ. Cỏch này giỳp cho việc tiết kiệm nhiờn liệu, tớnh năng và vận hành xe được tốt hơn.
Hỡnh 1.1: Sử dụng hộp số tự động
1.1.2.Lịch sử phỏt triển.
Ngay từ những năm 1900, ý tưởng về một loại hộp số tự động chuyển số đó được cỏc kỹ sư hàng hải Đức nghiờn cứu chế tạo. Đến năm 1938, hộp số tự động đầu tiờn ra đời khi hóng GM giới thiệu chiếc Oldsmobile được trang bị hộp số tự động. Việc điều khiển ụ tụ được đơn giản húa bởi khụng cũn bàn đạp ly hợp. Tuy nhiờn do chế tạo phức tạp và khú bảo dưỡng sửa chữa nờn nú ớt được sử dụng.
Đến những năm 70 Hộp số tự động thực sự hồi sinh khi hàng loạt hóng ụ tụ cho ra cỏc loại xe mới với hộp số tự động đi kốm. Từ đú đến nay hộp số tự động đó phỏt triển khụng ngừng và dần thay thế cho hộp số thường. Khi mới ra đời, hộp số tự động là loại cú cấp và được điều khiển hoàn toàn bằng thủy lực. Để chớnh xỏc húa thời điểm chuyển số và để tăng tớnh an toàn khi sử dụng, hộp số tự động cú cấp điều khiển bằng điện tử (ECT) ra đời.
Vẫn chưa hài lũng với cỏc cấp tỷ số truyền của ECT, cỏc nhà sản xuất ụ tụ đó nghiờn cứu, chế tạo thành cụng một loại hộp số tự động với vụ số cấp tỷ số truyền (hộp số tự động vụ cấp) vào những năm cuối của thế kỷ XXcụ thể như sau :.
Hộp số tự động (HSTD), theo cụng bố của tài liệu cụng nghiệp ụ tụ CHLB Đức, ra đời vào 1934 tại hóng Chysler. Ban đầu HSTD sử dụng Ly hợp thủy lực và Hộp số hành tinh, điờu khiển hoàn toàn bằng van con trượt thủy lực, sau đú chuyển sang dựng Biến mụmen thủy lực đến ngày nay, tờn gọi ngày nay dựng là AT.
Tiếp sau đú là hóng ZIL (Liờn xụ cũ 1949) và cỏc hóng Tõy Âu khỏc (Đức, Phỏp, Thụy sĩ). Phần lớn cỏc HSTD trong thời kỳ này dựng hộp số hành tinh 3, 4 cấp trờn cơ sở của bộ truyền hành tinh 2 bậc tự do kiểu Willson, kết cấu AT.
Sau những năm 1960 HSTD dựng trờn ụ tụ tải và ụ tụ buýt với Biến mụmen thủy lực và hộp số cơ khớ cú cỏc cặp bỏnh răng ăn khớp ngoài, kết cấu AT.
Sau năm 1978 chuyển sang loại HSTD kiểu EAT (điều khiển chuyển số bằng thủy lực điện tử), loại này ngày nay đang sử dụng.
Một loại HSTD khỏc là hộp số vụ cấp sử dụng bộ truyền đai kim loại (CVT) với cỏc hệ thống điều khiển chuyển số bằng thủy lực điện tử, (cũng là một dạng HSTD).
Ngày nay đó bắt đầu chế tạo cỏc loại truyền động thụng minh, cho phộp chuyển số theo thúi quen lỏi xe (thay đổi tốc độ của động cơ băng chõn ga) và tỡnh huống mặt đường, HSTD cú 8 số truyền …. Hệ thống truyền lực sử dụng HSTD được gọi là hệ thống truyền lực cơ khớ thủy lực điện tử, là khu vực cú nhiều ứng dụng của kỹ thuật cao, sự phỏt triển rất nhanh chúng, chẳng hạn, gần đõy xuất hiện loại hộp số cú khả năng làm việc theo hai phương phỏp chuyển số: bằng tay, hay tự động tựy thuộc vào ý thớch của người sử dụng.
Hiện nay để đỏp ứng nhu cầu của khỏch hàng và để tăng tớnh an toàn khi sử dụng, cỏc nhà chế tạo đó cho ra đời loại hộp số điều khiển bằng điện tử cú thờm chức năng sang số bằng cần như hộp số thường.
Hỡnh1.2:Hộp số tự động ngày nay
Ngày nay hộp số tự động đó được sử dụng khỏ rộng rói trờn cỏc xe du lịch, thậm chớ trờn xe 4WD và xe tải nhỏ. Ở nước ta, hộp số tự động đó xuất hiện từ những năm 1990 trờn cỏc xe nhập về từ Mỹ và chõu Âu. Tuy nhiờn do khả năng cụng nghệ cũn hạn chế, việc bảo dưỡng, sửa chữa rất khú khăn nờn vẫn cũn ớt sử dụng. Hiện nay, cựng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, cụng nghệ chế tạo hộp số tự động cũng được hoàn chỉnh, hộp số tự động đó khẳng định được tớnh ưu việt của nú và dần thay thế cho hộp số thường.
1.1.3.Phõn loại
Cú nhiều cỏch để phõn loại hộp số tự động.
1.Phõn loại theo tỉ số truyền :
Hộp số tự động vụ cấp: cấp: Là loại hộp số cú khả năng thay đổi tự động, liờn tục tỷ số truyền nhờ sự thay đổi bỏn kớnh quay của cỏc puly
Hỡnh: 1.3 Hộp số tự động vụ cấp
Hộp số tự động cú cấp : Khỏc với hộp số vụ cấp, hộp số tự động cú cấp cho phộp thay đổi tỷ số truyền theo cỏc cấp số nhờ cỏc bộ truyền bỏnh răng.
Hỡnh 1.4: Hộp số tự động cú cấp
2.Phõn loại theo cỏch điều khiển:
Theo cỏch điều khiển cú thể chia hộp số tự động thành hai loại, chỳng khỏc nhau về hệ thống sử dụng để điều khiển chuyển số và thời điểm khúa biến mụ. Một loại là điều khiển hoàn toàn bằng thủy lực, loại kia là điều khiển điện tử (ECT), nú sử dụng ECU để điều khiển và cú thờm chức năng chẩn đoỏn và dự phũng.
Hộp số điều khiển hoàn toàn bằng thủy lực hoạt động bỡi sự biến đổi một cỏch cơ khớ tốc độ xe thành ỏp suất ly tõm và độ mở bướm ga thành ỏp suất bướm ga rồi dựng cỏc ỏp suất thủy lực này để điều khiển hoạt động của cỏc ly hợp và phanh trong trong cụm bỏnh răng hành tinh, do đú điều khiển thời điểm lờn xuống số. Nú được gọi là phương phỏp điều khiển thủy lực.
Mặt khỏc, đối với hộp số điều khiển điện tử ECT, cỏc cảm biến phỏt hiện tốc độ xe và độ mở bướm ga biến chỳng thành tớn hiệu điện và gởi chỳng về bộ điều khiển ECU. Dựa trờn tớn hiệu này ECU điều khiển hoạt động cỏc ly hợp, phanh thụng qua cỏc van và hệ thống thủy lực.
- Hộp số tự động điều khiển hoàn toàn bằng thủy lực : điều khiển chuyển số cơ học bằng cỏch phỏt hiện tốc độ xe bằng thuỷ lực thụng qua van điều tốc và phỏt hiện độ mở bàn đạp ga từ bướm ga thụng qua độ dịch chuyển của cỏp bướm ga.
Loại điều khiển điện tử kết hợp thủy lực
Loại này sử dụng ECU- ECT để điều khiển hộp số thụng qua cỏc tớn hiệu điều khiển điện tử.
Sơ đồ tớn hiệu điều khiển :
Tớn hiệu điện của cỏc cảm biến ( cảm biến tốc độ , cảm biến vị trớ chõn ga….) và tớn hiệu thủy lực từ bàn đạp ga ( qua cỏp chõn ga →bướm ga→cảm biến vị trớ bướm ga)→ ECU động cơ → ECT- ECU → Van điện từ → cỏc can sang số → bộ bỏnh răng hành tinh và bộ biến mụ
Hỡnh 1.5:Hộp số tự động toytota
Loại điều khiển điện tử hoàn toàn thủy lực:
Loại này sử dụng cỏp bướm ga và cỏc tớn hiệu điện tử điều khiển để điều khiển hộp số tự động.
Sơ đồ tớn hiệu điều khiển :
Bàn đạp ga → cỏp dõy ga → cỏp bướm ga → van bướm ga , van ly tõm → van sang số → bộ truyền bỏnh răng hành tinh và bộ biến mụ.
Hỡnh1.6: Hộp số tự động điều khiển hoàn toàn thủy lực
Hộp số tự động điều khiển bằng điện tử: Hộp số này sử dụng ỏp suất thuỷ lực để tự động chuyển số theo cỏc tớn hiệu điều khiển của ECU. ECU điều khiển cỏc van điện từ theo tỡnh trạng của động cơ và của xe do cỏc bộ cảm biến xỏc định, từ đú điều khiển ỏp suất dầu thuỷ lực.
Sơ đồ tớn hiệu điều khiển :
Tớn hiệu điện từ cỏc cảm biến ( cảm biến chõn ga , cảm biến dầu hộp số , cảm biến tốc độ động cơ , cảm biến tốc độ xe, cảm biến đếm vũng quay , cảm biến tốc độ tuabin .. vv )và tớn hiệu điện từ bộ điều khiển thủy lực → ECT độngcơ và ECT → tớn hiệu điện đến cỏc van điện từ → bộ biến mụ và bỏnh răng hành tinh.
Hỡnh1.7: Sơ đồ nguyờn lý hộp số tự động điều khiển bằng điện tử
Hỡnh 1.5: Hộp số tự động điều khiển điện tử.
3.Phõn loại theo cấp số truyền: Cú nhiều loại hộp số tự động , hiện nay thụng dụng nhất là loại 4,5.6 cấp số, cú một số loại xe cũn được trang bị hộp số tự động 8 cấp.
4.Phõn loại theo cỏch bố trớ trờn xe.
- Loại FF:
Hộp số tự động sử dụng cho xe cú động cơ đặt trước, cầu trước chủ động. Loại này được thiết kế gọn do chỳng được bố trớ ở khoang động cơ.
Hỡnh1.8: Hộp số tự động 8 cấp của trung quốc loại FF
Hỡnh 1.9: Hộp số tự động loại FF
- Loại FR: Hộp số tự động sử dụng cho xe cú động cơ đặt trước, cầu sau chủ động. Loại này cú bộ truyền bỏnh răng cuối cựng (vi sai) lắp ở bờn ngoài nờn nú dài hơn.
Hỡnh 1.10: Hộp số tự động loại FR
1.1.4.Chức năng của hộp số tự động:
Về cơ bản hộp số tự động cú chức năng như hộp số thường, tuy nhiờn hộp số tự động cho phộp đơn giản húa việc điều khiến hộp số, quỏ trỡnh chuyển số ờm dịu, khụng cần ngắt đường truyền cụng suất từ động cơ xuống khi sang số. Hộp số tự động tự chọn tỉ số truyền phự hợp với điều kiện chuyển động của ụ tụ, do đú tạo điều kiện sử dụng gần như tối ưu cụng suất động cơ.
Vỡ vậy, hộp số tự động cú những chức năng cơ bản sau:
- Tạo ra cỏc cấp tỉ số truyền phự hợp nhằm thay đổi moment xoắn từ động cơ đến cỏc bỏnh xe chủ động phự hợp với moment cản luụn thay đổi và nhằm tận dụng tối đa cụng suất động cơ.
- Giỳp cho xe thay đổi chiều chuyển động.
- Đảm bảo cho xe dừng tại chỗ mà khụng cần tắt mỏy hoặc tỏch ly hợp.
Ngoài ra ECT cũn cú khả năng tự chẩn đoỏn.
1.2. Điều kiện làm việc của hộp số tự động
Hộp số tự động làm việc trong điều kiện tỷ số truyền luụn thay đổi vỡ vậy trong quỏ trỡnh làm việc cỏc chi tiết nhanh bị mài mũn.
Hộp số tự động nằm dưới gầm xe nờn dễ bị bụi bẩn và cú khả năng bị va đập gõy hỏng húc.
1.3. Ưu , nhược điểm của hộp số tự động
a) Ưu điểm :
- Nú giảm mệt mỏi cho lỏi xe bằng cỏch loại bỏ cỏc thao tỏc cắt ly hợp và thường xuyờn phải chuyển số.
- Nú chuyển số một cỏch tự động và ờm dịu tại cỏc tốc độ thớch hợp với chế độ lỏi xe do vậy giảm bớt cho lỏi xe sự cần thiết phải thành thạo cỏc kĩ thuật lỏi xe khú khăn và phức tạp như vận hành ly hợp.
- Nú trỏnh cho động cơ và dũng dẫn động được tỡnh trạng quỏ tải do nú nối chung bằng thủy lực qua biến mụ tốt hơn so với nối bằng cơ khớ .
- Hộp số tự động dựng ly hợp thủy lực hoặc biến mụ thủy lực việc tỏch nối cụng suất từ động cơ đến hộp số nhờ sự chuyển động của dũng thủy lực từ cỏnh bơm sang tua bin mà khụng qua một cơ cấu cơ khớ nào nờn khụng cú sự ngắt quóng dũng cụng suất vỡ vậy đạt hiệu suất cao ( 98 % ).
- Thời gian sang số và hành trỡnh tăng tốc nhanh.
- Khụng bị va đập khi sang số, khụng cần bộ đồng tốc .
b) Nhược điểm
- Kết cấu phức tạp hơn hộp số cơ khớ .
- Tốn nhiều nhiờn liệu hơn hộp số cơ khớ .
- Biến mụ nối động cơ với hệ thống truyền động bằng cỏch tỏc động dũng chất lỏng từ mặt này sang mặt khỏc trong hộp biến mụ, khi vận hành cú thể gõy ra hiện tượng “ Trượt” hiệu suất sử dụng năng lượng bị giảm,đặc biệt là ở tốc độ thấp.
Túm lại ta cú thể túm tắt một cỏch đầy đủ về cỏc loại hộp số như sau:
Hộp số tự động
Hộp số vụ cấp
Hộp số tự động cú cấp
Hộp Số Vụ cấp điều khiển bằng dõy đai
Hộp Số Vụ cấp điều khiển bằng con lăn
Hộp Số Cú Cấp loại thường
Hộp Số Cú Cấp loại điện tử
Số tự động loại
chuyển số bằng Cụn điều khiển Thủy lực
Số tự động loại
thường chuyển số bằng Cụn và Phanh.Điều khiển thủy lực
Số tự động chuyển số bằng cụn điều khiển Thủy lực và Điện Tử(ECT,ECU)
Số tự động chuyển số bằng điều Cụn và Phanh khiển Thủy lực và Điện Tử(ECT,ECU).
Đặc Điểm:
Loại hộp số CVT vận hành trờn một hệ thống pu-li, dõy đai thụng minh, hệ thống này cho phộp một khả năng biến thiờn vụ hạn giữa số thấp nhất và số cao nhất mà khụng khụng cú sự ngắt quóng giữa cỏc số.
Đặc Điểm:
Loại hộp số CVT vận hành trờn một hệ thống đĩa con lăn thụng minh, hệ thống này cho phộp một khả năng biến thiờn vụ hạn giữa số thấp nhất và số cao nhất mà khụng khụng cú sự ngắt quóng giữa cỏc số.
Đặc Điểm:
Sử dụng biến mụ và cụn để vào số một cỏch tự động.Điều khiển chuyển số bằng thuần thủy lực tỳy
Đặc Điểm:
Sử dụng biến mụ và cụn, phanh để chuyển số một cỏch tự động.Điều khiển chuyển số bằng Thủy lực thuần tỳy
Đặc Điểm:
Sử dụng biến mụ và cụn để vào số một cỏch tự động. Chuyển số bằng cụn điều khiển Thủy lực và Điện Tử(ECT,ECU).
Đặc Điểm:
Sử dụng biến mụ và cụn, phanh để chuyển số một cỏch tự động.Điều khiển chuyển số bằng Thủy lực và Điện Tử(ECT,ECU).
1.4.Cấu tạo và nguyờn lý hoạt động của hộp số tự động:
Hiện nay,hộp sụ tư động trờn xe cú 3 cụm bộ phận chớnh
Bộ biến mụ.
Bộ truyền động bỏnh răng hành tinh.
Bộ điều khiển thủy lực (đối với hộp số điều khiển hoàn toàn bằng thủy lực) hoặc bộ điều khiển điện tử kết hợp thủy lực (đối với hộp số điều khiển bằng điện tử). Ngoài ra, trờn hộp số tự động cũn cú cỏc cơ cấu và cỏc hệ thống điều khiển khỏc như: cơ cấu chuyển số cơ khớ, hệ thống làm mỏt dầu hộp số, hệ thống khúa cần số (shift-lock system), hệ thống khúa cụng tắc mỏy(keyinterlocksystem)
1.4.1.Bộ biến mụ
Hỡnh 1.4.1:Sơ đồ cấu tạo bộ biến mụ
Bộ biến mụ vừa truyền vừa khuyếch đại mụmen từ động cơ vào hộp số ( bộ truyền bỏnh răng hành tinh ) bằng việc sử dụng dầu hộp số tự động (ATF) như một mụi chất thụng qua bộ biến mụ làm thay đổi momen truyền .Momen được biến đổi sẽ được truyền tới trục sơ cấp của động cơ.
1.4.1.1.Cấu tạo của bộ biến mụ:
Cấu tạo bộ biến mụ gồm:
bỏnh bơm (impeller pump)
bỏnh dẫn hướng( Startor)
bỏnh bị động ( tuabine)
khớp một chiều và giảm chấn
vỏ biến mụ( cover) chứa tất cả cỏc bộ phận đú.
Bộ biến đổi được đổ đầy ATF do bơm dầu cung cấp .Động cơ quay và bỏnh bơm quay , và dầu bị đẩy ra từ bỏnh bơm thành một dũng mạnh làm quay bỏnh tuabin.Thụng qua bỏnh dẫn hướng và khớp một chiều sẽ điều chỉnh hoạt động của biến mụ.
Hỡnh 1.4.1.1a: Cấu tạo của bộ biến mụ
1.Bỏnh bơm:
Bỏnh bơm được bố trớ nằm trong vỏ bộ biến mụ và nối với trục khuỷu qua đĩa dẫn động. Nhiều cỏnh hỡnh cong được lắp bờn trong bỏnh bơm. Một vũng dẫn hướng được lắp trờn mộp trong của cỏc cỏnh để đường dẫn dũng dầu được ờm
Hỡnh 1.4.1.1b:Nguyờn lý hoạt động của bỏnh bơm
2.Bỏnh tuabin :
Rất nhiều cỏnh được lắp lờn bỏnh tuabin giống như trường hợp bỏnh bơm. Hướng cong của cỏc cỏnh này ngược chiều với hướng cong của cỏnh của bỏnh bơm. Bỏnh tuabin được lắp trờn trục sơ cấp của hộp số saocho cỏc cỏnh bờn trong nú nằm đối diện với cỏc cỏnh của bỏnh bơm với một khe hở rất nhỏ ở giữa. Gợi ý: Bỏnh tua bin quay cựng với trục sơ cấp của hộp số khi xe chạy với vị trớ của cần số ở dải “D”, “2”, “L” hoặc “R” Tuy nhiờn, nú sẽ khụng quay khi xe dừng, Khi vị trớ số ở “P” hoặc “N” thỡ bỏnh tua bin quay tự do khi bỏnh bơm quay.
Hỡnh 1.4.1.1c:Nguyờn lý hoạt động của bỏnh tuabine
3.Stato:
Stato nằm giữa bỏnh bơm và bỏnh tua bin. Qua khớp một chiều nú được lắp trờn trục stato và trục này được cố định trờn vỏ hộp số.
Hoạt động của Stato: Dũng dầu trở về từ bỏnh tua bin vào bỏnh bơm theo hướng cản sự quay của bỏnh bơm.Do đú, stato đổi chiều của dũng dầu sao cho nú tỏc động lờn phớa sau của cỏc cỏnh trờn bỏnh bơm và bổ sung thờm lực đẩy cho bỏnh bơm do đú làm tăng mụmen.
Hoạt động của khớp một chiều: Khớp một chiều cho phộp Stato quay theo chiều quay của trục khuỷu động cơ. Tuy nhiờn nếu Stato định bắt đầu quay theo chiều ngược lại thỡ khớp một chiều sẽ khoỏ stato để ngăn khụng cho nú quay.
Hỡnh 1.4.1.1d:Nguyờn lý hoạt động của stator
1.4.1.2.Nguyờn lý hoạt động của bộ biến mụ:
Sự truyền mụ men : Khi tốc độ của bỏnh bơm tăng thỡ lực li tõm làm cho dầu bắt đầu chảy từ tõm bỏnh bơm ra phớa ngoài. Khi tốc độ bỏnh bơm tăng lờn nữa thỡ dầu sẽ bị ộp văng ra khỏi bỏnh bơm. Dầu va vào cỏnh của bỏnh tua bin làm cho bỏnh tua bin bắt đầu quay cựng chiều với bỏnh bơm. Dầu chảy vào trong dọc theo cỏc cỏnh của bỏnh tua bin. Khi nú chui được vào bờn trong bỏnh tua bin thỡ mặt cong trong của cỏnh sẽ đổi hướng dầu ngược lại về phớa bỏnh bơm, và chu kỳ lại bắt đầu từ đầu. Việc truyền mụ men được thực hiện nhờ sự tuần hoàn dầu qua bỏnh bơm và bỏnh tua bin.
Hỡnh 1.4.1.2a:Nguyờn lý hoạt động của bộ biến mụ
Khuyếch đại mụmen :Việc khuyếch đại mụmen do bộ biến mụ thực hiện bằng cỏch dẫn dầu khi nú vẫn cũn năng lượng sau khi đó đi qua bỏnh tua bin trở về bỏnh bơm qua cỏnh của Stato. Núi cỏch khỏc, bỏnh bơm được quay do mụ men từ động cơ mà mụ men này lại được bổ sung dầu quay về từ bỏnh tua bin. Cú thể núi rằng bỏnh bơm khuyếch đại mụ men ban đầu để dẫn động bỏnh tua bin.
Hỡnh 1.4.1.2b:Nguyờn lý Khuyếch đại mụmen của bộ biến mụ
Tớnh năng của biến mụ:Tỉ số truyền mụmen và hiệu suất truyền Độ khuyếch đại mụmen do bộ biến mụ sẽ tăng theo tỉ lệ với dũng xoỏy. Cú nghĩa là mụmen sẽ trở thành cực đại khi bỏnh tua bin dừng. Hoạt động của bộ biến mụ được chia thành hai dải hoạt động:
Dải biến mụ, trong đú cú sự khuyếch đại mụmen
Dải khớp nối, trong đú chỉ thuần tuý diễn ra việc truyền mụmen và sự khuyếch đại mụmen khụng xảy ra.
Hỡnh 1.4.1.2c:Hiệu suất truyền moomen của biến mụ
Điểm dừng và điểm li hợp :
Điểm dừng :Điểm dừng chỉ tỡnh trạng mà ở đú bỏnh tua bin khụng chuyển động. Sự chờnh lệch về tốc độ quay giữa bỏnh bơm và bỏnh tua bin là lớn nhất. Tỉ số truyền mụ men của bộ biến mụ là lớn nhất tại điểm dừng (thường trong phạm vi từ 1,7 đến 2,5). Hiệu suất truyền động bằng 0.
Gợi ý: ở phần thử điểm dừng mụ tả dưới đõy, tớnh năng của bộ biến mụ và cụng suất ra của động cơ được kiểm tra khi động cơ chạy ở chế độ mở hết cỡ bướm ga (toàn tải) ở điểm dừng này.
Điểm li hợp :Khi bỏnh tua bin bắt đầu quay và tỉ số truyền tốc độ tăng lờn, sự chệnh lệch tốc độ quay giữa bỏnh tua bin và bỏnh bơm bắt đầu giảm xuống.Tuy nhiờn, ở thời điểm này hiệu suất truyền động tăng. Hiệu suất truyền động đạt lớn nhất ngay trước điểm li hợp. Khi tỷ số tốc độ đạt tới một trị số nào đú thỡ tỉ số truyền mụmen trở nờn gần bằng 1:1. Núi cỏch khỏc, Stato bắt đầu quay ở điểm li hợp và bộ biến mụ sẽ hoạt động như một khớp nối thuỷ lực để ngăn khụng cho tỉ số truyền mụmen tụt xuống dưới 1.
Hỡnh 1.4.1.2d:tỉ số truyền mụmen của bộ biến mụ ở điểm dừng và điểm li hợp
Chức năng khớp một chiều của stato:
Mụ tả :Hướng của dầu đi vào stato từ bỏnh tuabin phụ thuộc vào sự chờnh lệch tốc độ quay giữa bỏnh bơm và bỏnh tuabin
1.Khi chờnh lệch lớn về tốc độ quay: Thỡ dầu tỏc động lờn mặt trước của cỏnh stato làm cho stato quay theo chiều ngược lại với chiều quay của bỏnh bơm.Tuy nhiờn, bỏnh bơm khụng thể quay theo chiều ngược lại vỡ stato bị khớp một chiều khoỏ lại. Do đú hướng của dũng dầu được đổi.
2.Khi chờnh lệch nhỏ về tốc độ quay: Một lượng dầu từ cỏnh tuabin chảy vào măt sau của cỏnh rụ to. Khi chờnh lệch về tốc độ ở mức nhỏ nhất thỡ phần lớn dầu từ cỏnh tuabin ra sẽ tiếp xỳc với mặt sau của cỏnh stato. Trong trường hợp đú cỏc cỏnh stato sẽ cản trở dũng dầu. Khớp một chiều làm cho stato quay trơn cựng chiều với bỏnh bơm, và dầu sẽ trở về cỏnh bơm một cỏch thuận dũng.
Hỡnh 1.4.1.2e:Nguyờn lý hoạt động của khớp một chiều
Hoạt động của biến mụ:Dưới đõy là mụ tả chung về hoạt động của bộ biến mụ khi cần số được chuyển vào “D”, "2", "L" hoặc "R".
Hỡnh 1.4.1.2f:Nguyờn lý hoạt động củabộ biến mụ khi ở cỏc cấp số D, 2 ,L,R
Động cơ chạy khụng tải, xe dừng :Khi động cơ chạy khụng tải thỡ mụmen do động cơ sinh ra là nhỏ nhất. Nếu gài phanh (phanh tay và/hoặc phanh chõn) thỡ tải trờn bỏnh tuabin rất lớn vỡ nú khụng thể quay được. Tuy nhiờn, do xe bị dừng nờn tỷ số truyền tốc độ của bỏnh tuabin so với cỏnh bơm bằng khụng trong khi tỷ số truyền mụ men ở trị số lớn nhất. Do đú, bỏnh tua bin luụn sẵn sàng để quay với một ụmen lớn hơn mụ men do động cơ sinh ra.
Hỡnh 1.4.1.2g:Nguyờn lý hoạt động củabộ biến mụ khi xe dừng
Xe bắt đầu chuyển động :Khi nhả cỏc phanh thỡ bỏnh tuabin cú thể quay cựng với trục sơ cấp của hộp số. Do đú, bỏnh tuabin quay với một mụmen lớn hơn mụ men do động cơ sinh ra khi đạp bàn đạp ga. Như vậy xe bắt đầu chuyển động.
Hỡnh 1.4.1.2h:Nguyờn lý hoạt động củabộ biến mụ khi xe chuyển động
Xe chạy với tốc độ thấp: Khi tốc độ xe tăng lờn, thỡ tốc độ quay của bỏnh tua bin sẽ nhanh chúng tiến gần tới tốc độ quay của bỏnh bơm.Vỡ vậy, tỷ số truyền mụmen nhanh chúng tiến gần tới 1.0. Khi tỷ số truyền tốc độ giữa bỏnh tua-bin và bỏnh bơm đạt tới điểm li hợp thỡ stato bắt đầu quay.Và sự khuyếch đại mụ men giảm xuống. Núi cỏch khỏc, bộ biến mụ bắt đầu hoạt động như một khớp nối thuỷ lực. Do đú, tốc độ xe tăng gần như theo tỷ lệ thuận với tốc độ động cơ.
Hỡnh 1.4.1.2i:Nguyờn lý hoạt động củabộ biến mụ khi xe chạy với tốc độ thấp
Xe chạy ổn đị