Hướng dẫn hàn nối cáp sợi quang

d) Kiểm tra và cài đặt các chức năng trong menu Mode Select: Nhấn khóa MENU để hiển thị hiển thị menu Mode select, với các thông số sau: Splice Mode : Sử dụng để biểu diễn toàn bộ hoạt động hàn. Đây là chế độ hoạt động bình thường. Data Mode : Cung cấp các chức năng truy cập dữ liệu bộ nhớ. Các thông tin về suy hao mối hàn đề có thể được lưu tữ, hiện thị và in ra khi sử dụng mode này. Electrode Mode : Sử dụng để thực hiện các chức năng bảo dưỡng điện cực. Heater Mode : Cài đặt chương trình sấy cho đúng với độ dài ống co nhiệt. Funtion Mode : Hiển thị các chức năng theo yêu cầu. Input Name Mode : Nhập tên sợi cáp và tên chương trình sấy . Parameter Mode : Hiển thị và thay đổi các tham số phần mềm. Commumication Mode: Cho phép điều khiển, bảo dưỡng máy hàn từ PC. Maintenance Mode : Dùng để chẩn đoán và nâng cao chất lượng thiết bị. * Lưu dữ liệu: Từ menu Mode Select di chuyển con trỏ xuống “Data Mode” nhấn “Select” ta vào menu Data Mode:

doc14 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3716 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hướng dẫn hàn nối cáp sợi quang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HÀN NỐI CÁP QUANG 1. Thao tác với máy hàn sợi quang TYPE-37SE (37SEB) Máy hàn sợi quang TYPE-37SE(37SEB) của hãng SUMITOMO chế tạo để hàn nối các loại sợi quang đơn mode và đa mode theo nguyên tắc nóng chảy sử dụng tia hồ quang điện. 1.1. Giới thiệu máy hàn: Hình dưới đây là các bộ phận của máy hàn TYPE-37SE(37SEB) 6 3 4 5 2 1 Số Danh mục Chức năng 1 Màn hình Hiển thị các cài đặt, hình ảnh sợi, tình trạng hoạt động, đánh giá chất lượng mối hàn. 2 Nắp chắn gió Gió có thể làm cho việc phóng hồ quang của máy hàn không bình thường. 3 Bộ sấy nhiệt Dùng để sấy nóng ống co nhiệt (ống gen) bảo vệ mối hàn. 4 Các giao tiếp vào/ra Gồm giao tiếp kết nối nguồn ra 12VDC, RS 232 kết nối với PC và giao tiếp tín hiệu video ra. 5 Khối nguồn DC Cung cấp nguồn DC cho máy hàn hoạt động 6 Bàn phím Dùng để thao tác máy hàn. * Sử dụng bộ nguồn: Bộ nguồn của máy hàn TYPE-37SE(37SEB) gồm 2 khối là accu và khổi đổi điện AC/DC 12V. Khi sử dụng nguồn AC, ta gắn khối đổi điện AC/DC 12V vào máy và kết nối với nguồn 220V AC. Khi gắn khối accu vào, lúc này máy hàn sử dụng nguồn DC cung cấp từ accu (ấn nút RELEASE trên máy hàn để thay đổi khối nguồn). Khi nạp cho accu, ta kết nối 2 khối với nhau và cắm vào mạng điện (xem hình dưới ). *Thao tác khi nạp accu và trạng thái các led trên khối đổi điện : Nút nhấn Refresh Sử dụng để làm cạn nguồn trước khi nạp. Khi accu đã cạn, việc nạp tự động bắt đầu. Thời gian nạp: khoảng 5 giờ (với accu cạn nguồn). Nên nhấn nút Refresh và nạp lại cho accu 1tháng/lần khi accu không sử dụng. Led Charging Sáng khi accu đang nạp điện. Led Full Sáng khi accu đã được nạp đầy. Led Power Sáng khi được cấp nguồn. Led Refreshing Sáng khi nhấn Refresh. * Chức năng các phím điều khiển: Khóa Chức năng Di chuyển con trỏ * lên theo danh mục và chức năng. Khi có khối sáng trên menu hiển thị thì khóa này sử dụng để chuyển đổi từng giá trị ứng dụng cho máy hàn. Di chuyển con trỏ * xuống theo danh mục và chức năng. Khi có khối sáng trên menu hiển thị thì khóa này sử dụng để chuyển đổi từng giá trị ứng dụng cho máy hàn. MENU Dùng để truy cập bảng MODE SELEC. Khi đã nhập vào một MODE, khóa này được dùng để lui lại một bước. ARC Sử dụng để phóng lại hồ quang khi đã hàn xong trước đó SELECT Để lựa chọn chức năng và mở rông tới màn hình kế tiếp. Nó cũng được sử dụng để chon ứng dụng trong khối sáng. O Tắt máy. Mở máy. SET Bắt đầu thực hiện hàn và kiểm tra hồ quang ARC TEXT. RESET Trở về menu màn hình ban đầu. HEAT Khởi động quá trình sấy ống bảo vệ. 1.2. Thực hiện hàn nối: Ta thực hiện hàn cáp theo các bước sau: 1. Mở nguồn máy hàn. 2. Kiểm tra, lựa chọn chương trình hàn nối và sấy nhiệt đúng với loại cáp sẽ hàn. 3. Kiểm tra công suất hồ quang Arc Test. 4. Luồn ống co nhiệt bảo vệ mối hàn vào từng sợi cáp. 5. Tuốt lớp phủ trên từng sợi cáp. 6. Làm sạch phần thủy tinh. 7. Cắt phẳng đầu sợi cáp. 8. Chèn sợi cáp vào máy hàn. 9. Thao tác tương tự với sợi cáp thứ 2. 10. Đậy nắp máy và khới động quá trình hàn tự động. 11. Đưa sợi cáp đã hàn ra khỏi máy hàn. 12. Di chuyển ống bảo vệ trùm lên mối hàn. 13. Đưa sợi cáp có ống bảo vệ vào bộ sấy, khởi động quá trình sấy. 14. Lấy cáp đã được sấy nhiệt ra và đưa nó vào khay đựng cáp của hộp măng xông. 1.2.1. Kiểm tra, lựa chọn chương trình hàn nối: a) Lựa chọn loại cáp: Máy hàn hỗ trợ các chương trình hàn nối cho các loại cáp khác nhau tùy theo từng loại cáp sẽ được hàn nối theo thực tế. Việc cài đặt thực hiện từ menu Splice Mode, menu này xuất hiện khi mở nguồn máy hàn hoặc khi ấn khóa Reset. Các bước cài đặt như sau: (a) (b) Dùng khóa mũi tên di chuyển con trỏ * tới “Fiber Select” và nhấn “Select” như hình (a). Dùng khóa mũi tên để lựa chọn cho đúng loại cáp sẽ hàn và nhấn “Select” như hình (b). b) Lựa chọn kiểu hàn: Sử dụng khóa mũi tên di chuyển con trỏ tới “Splice” trong menu Splice Mode, Nhấn khóa Menu, vào Funtion Mode và chọn “Splice Select” sau đó nhấn khóa Select. Có 3 kiểu hàn để lựa chọn là Step Splice (hàn từng bước), Quick Splice (hàn nhanh) và Automatic Splice (hàn tự động). Dùng khóa mũi tên để lựa chọn kiểu hàn và nhấn khóa Select. c) Lựa chọn điều kiện hàn: Từ “Fiber Select” trong menu Splice Mode, chọn loại cáp sau đó nhấn “Set”, màn hình hiển thị menu lựa chọn điều kiện hàn Splice Condition, với các thông số sau: Funsion Time : Khoảng thời gian phóng hồ quang (tính bằng giây). Prefunsion Time: Thời gian sơ bộ phóng hồ quang (tính bằng giây). ARC Gap : Khoảng giữa hai đầu cuối sợi cáp (tính bằng µm). Over Lap : Khoảng chồng lấn giữa hai sợi cáp xẩy ra khi máy hàn di chuyển sợi cáp trong lúc hàn (tính bằng µm). ARC Power : Công suất phóng hồ quang. Trong menu Splice Condition, sử dụng khóa mũi tên để thay đổi các tham số, nhấn “Select” để lựa chọn. d) Kiểm tra và cài đặt các chức năng trong menu Mode Select: Nhấn khóa MENU để hiển thị hiển thị menu Mode select, với các thông số sau: Splice Mode : Sử dụng để biểu diễn toàn bộ hoạt động hàn. Đây là chế độ hoạt động bình thường. Data Mode : Cung cấp các chức năng truy cập dữ liệu bộ nhớ. Các thông tin về suy hao mối hàn đề có thể được lưu tữ, hiện thị và in ra khi sử dụng mode này. Electrode Mode : Sử dụng để thực hiện các chức năng bảo dưỡng điện cực. Heater Mode : Cài đặt chương trình sấy cho đúng với độ dài ống co nhiệt. Funtion Mode : Hiển thị các chức năng theo yêu cầu. Input Name Mode : Nhập tên sợi cáp và tên chương trình sấy . Parameter Mode : Hiển thị và thay đổi các tham số phần mềm. Commumication Mode: Cho phép điều khiển, bảo dưỡng máy hàn từ PC. Maintenance Mode : Dùng để chẩn đoán và nâng cao chất lượng thiết bị. * Lưu dữ liệu: Từ menu Mode Select di chuyển con trỏ xuống “Data Mode” nhấn “Select” ta vào menu Data Mode: Di chuyển con trỏ tới “Data Memory” nhấn khóa Select để thay đổi chức năng lưu dữ liệu suy hao mối hàn. Có 3 kiểu là Automatic (tự động), Manual (nhân công) và Off (tắt). Nhấn khóa mũi tên và nhấn khóa Select để thay đổi lựa chọn. * Hiển thị dữ liệu: Từ menu Data Mode, di chuyển con trỏ tới “Display Data” và nhấn khóa Select. Dùng khóa mũi tên để lựa chọn dữ liệu cần hiển thị, nhấn “Select”. * In dữ liệu: Từ menu Data Mode, di chuyển con trỏ tới “ Print Data” và nhấn “Select” để chon chế độ in. * Xóa dữ liệu: Từ menu Data Mode, di chuyển con trỏ tới “Clear Data” và nhấn “Select”. Dùng khóa mũi tên để lựa chọn kiểu xóa tất cả (All) hay xóa lần lượt (Previous), và nhấn “Select”. * Khởi động lại quá trình đếm số lần phóng hồ quang: Sau mỗi lần phóng hồ quang, máy hàn tự động cập nhật số lần phóng. Để máy hàn đếm lại từ 0, ta thực hiện như sau: Từ menu Mode Select dùng khóa mũi tên di chuyển con trỏ tới “Electrode Mode” nhấn khóa Select để vào menu Electrode Mode. Dùng khóa mũi tên di chuyển con trỏ tới “Reset Arc Count” và nhấn khóa Select, máy hàn sẽ tự động chuyển về 0 và thực hiện đếm lại từ đầu. * Lựa chọn điều kiện sấy: Từ menu Mode Select dùng khóa mũi tên di chuyển con trỏ tới “Heater Mode” nhấn khóa Select để vào menu Heater Mode. Nhấn khóa Select , màn hình hiển thị khối sáng, dùng khóa mũi tên để thay đổi chương trình sấy cho đúng với loại ống co nhiệt sẽ sử dụng. Có hai loại ống co nhiệt là 60mm và 40mm. 1.2.2. Kiểm tra công suất hồ quang Arc Test: Để công suất phóng hồ quang của máy hàn được tối ưu, chúng ta thực hiện thao tác kiểm tra Arc Test như sau: Sợi cáp được tuốt vỏ, làm sạch, cắt và chèn vào máy hàn sau đó thực hiện các bước sau: 1. Từ menu Splice Mode, di chuyển con trỏ tới Arc Test và nhấn khóa Set. Bắt đầu khởi động quá trình kiểm tra công suất hồ quang. 2. Máy hàn sẽ tự động phóng hồ quang làm nóng chảy hai đầu cuối sợi quang và thực hiện kiểm tra đánh giá, như hình dưới. (a) TOO STRONG (b) TOO WEAK (c) ARC OK 3. Nếu máy hiển thị công suất hồ quang là “TOO STRONG”, “TOO WEAK”, hoặc “ ARC CENTER CHANGED”, thì máy hàn sẽ tự động điều chỉnh để có mức công suất tối ưu. Lặp lại quá trình kiểm tra cho tới khi có hiển thị “ARC OK”. 4. Sau khi xuất hiện thông báo “ARC OK”, máy hàn tự động reset và sẵn sàng trong việc hàn nối. 1.2.3. Luồn ống co nhiệt, tuốt lớp phủ, làm vệ sinh và cắt phẳng đầu sợi cáp: - Luồn ống co nhiệt: (xem hình vẽ) Ống nhựa ngoài Ống nhựa trong để luồn cáp Que sắt không gỉ - Tuốt lớp phủ: Sử dụng dụng cụ tuốt cáp để tuốt lớp phủ bao quanh sợi cáp, yêu cầu phải sạch, chỉ còn phần thủy tinh(xem hình vẽ). - Làm sạch phần thủy tinh: Sợi cáp sau khi tuốt lớp phủ sẽ được làm sạch bằng giấy chuyên dụng hoặc giấy sạch có thấm cồn (xem hình vẽ) - Cắt phẳng đầu sợi cáp: Phần thủy tinh sau khi làm sạch, được cắt phẳng bằng dao đánh gãy cáp (độ dài đoạn thủy tinh sau khi cắt từ 9 ÷ 16mm). (xem hình vẽ) 1.2.4. Chèn sợi cáp vào máy hàn: Sợi cáp sau khi cắt phẳng được chèn vào máy như thể hiện ở hình dưới đây. (a) Chèn sợi cáp vào rãnh chữ V (b) Vị trí 2 sợi cáp 1.2.5. Thực hiện hàn: Khi thực hiện hàn nối, máy hàn phải hiển thị ở menu Splice Mode, con trỏ phải chỉ ở vị trí Splice (cài đặt máy hàn ở chế độ Automatic hoặc Quick, việc cài đặt như phần 1.3.1-b). Sau khi chèn cáp, ấn khóa Set để khởi động quá trình hàn nối tự động. Máy hàn sẽ thực hiện các bước sau: - Di chuyển đúng khoảng cách 2 đầu cuối sợi cáp và vệ sinh cáp. - Điều chỉnh hai đầu cuối sợi cáp cho đúng tâm. - Phóng hồ quang nung chảy cáp. - Hiển thị sợi cáp đã hàn và đánh giá suy hao mối hàn. (a) Điều chỉnh cáp (b) Phóng hồ quang (c) Hiển thị kết quả 1.2.6. Sấy nhiệt bảo vệ mối hàn: Sợi cáp đã được hàn nối xong, di chuyển ống co nhiệt trùm lên mối hàn, đưa vào bộ sấy và nhấn khóa Heat, led trên khóa Heat sẽ sáng vàng, máy bắt đầu quá trình sấy ống co nhiết bảo vệ. Sau khi hoàn tất quá trình, máy sẽ phát ra tiếng “bip” báo cho người sử dụng máy biết. 1.3. Bảo dưỡng máy hàn: 1.3.1. Vệ sinh rãnh chữ V và chặn cáp: Sau thời gian sử dụng, rãnh chữ V và chặn cáp sẽ bị bẩn có thể làm sợi quang lệch trục. Việc vệ sinh phải được thực hiện như sau: - Tắt nguồn máy hàn. - Mở nắp chặn gió. - Dùng bút thông rãnh chuyên dụng làm sạch rãnh chữ V. - Dùng tăm bông nhúng alcol vệ sinh chặn cáp và lau khô. (xem hình dưới) (a) Vệ sinh rãnh chữ V (b) Vệ sinh chặn cáp 1.3.2. Vệ sinh gương phản chiếu: Gương phản chiếu bẩn, hình ảnh trên màn hình xấu sẽ gây nên hoạt động không bình thường cho máy hàn. Việc vệ sinh phải được thực hiện như sau: - Tắt nguồn máy hàn. - Mở nắp chặn gió. - Dùng tăm bông nhúng alcol vệ sinh sạch gương phản chiếu và lau khô. (xem hình dưới) Khi gương phản chiếu bị mờ và trầy xước, cần phải được thay thế. Các bước tiến hành như sau: - Tắt nguồn máy hàn. - Mở nắp chặn gió. - Dùng tu vít mở 4 vít cố định gương và tháo gương phản chiếu ra. - Đưa gương phản chiếu mới vào và vặn chặt vít cố định. 1.3.3. Thay thế điện cực: Máy hàn sử dụng lâu, các điện cực sẽ bị mòn, mối hàn xấu và tăng suy hao, vì thế cần phải được thay mới. Việc thay thế thực hiện như sau: - Nhấn khóa Reset, chờ máy hàn reset xong, tắt nguồn và tháo accu (hay khối đổi điện) ra khỏi máy hàn. - Mở nắp chắn gió, tháo đinh vít cố định thanh chặn điện cực. - Tháo thanh chặn và lấy điện cực ra. - Vệ sinh sạch điện cực mới bằng alcol. - Đưa điện cực mới vào đúng vị trí. - Lắp thanh chặn và vặn vít cố định (lưu ý không nên vặn quá chặt). - Khởi động máy hàn, thực hiện reset quá trình đếm hồ quang bắt đầu từ 0 như sau: Nhấn khóa Menu để vào menu Mode Select, di chuyển con trỏ tới “Reset Arc Count” và nhấn khóa Select, khi đó máy hàn tự động reset quá trình đếm. Cài đặt để máy hàn phóng hồ quang 30 lần trước khi sử dụng: di chuyển con trỏ tới “Conditioning Arc”, điều chỉnh tham số là 30 và nhấn khóa Select, khi đó máy hàn tự động phóng hồ quang 30 lần làm mòn bớt điện cực. Thực hiện việc kiểm tra công suất hồ quang Arc Test như trình mày ở mục 1.2.2 phần 2. * Lưu ý: Thao tác với điện cực phải hết sức cẩn thận, tuyệt đối tránh những tác động làm ảnh hưởng tới mũi phóng. Luôn thay thế điện cực theo từng cặp. Thực hiện thay thế điện cực khi có khuyến cáo hiển thị trên màn hình. 1.3.4. Vệ sinh thấu kính : Có 2 thấu kính nằm giữa các rãnh chữ V để kiểm tra hình ảnh sợi quang. Thấu kính bẩn, hình ảnh trên màn hình xấu sẽ gây nên hoạt động không bình thường cho máy hàn. Việc vệ sinh phải được thực hiện như sau: - Tắt nguồn và tháo accu (hay khối đổi điện) ra khỏi máy hàn. - Mở nắp chặn gió, tháo điện cực. - Dùng tăm bông nhúng alcol vệ sinh sạch 2 thấu kính và lau khô. - Lắp lại điện cực, thực hiện Arc Test trước khi sử dụng. 1.3.5. Vệ sinh bộ sấy nhiệt: Bộ sấy nhiệt bẩn sẽ làm ảnh hưởng tới việc sấy ống co nhiệt bảo vệ mối hàn, vì vậy ta cần phải vệ sinh thường xuyên . 1.4. Một số chỉ thị báo lỗi: Thông điệp Mô tả Biện pháp xử lý Arc Test Error (Process Image) Công suất phóng hồ quang không bình thường Lấy sợi cáp ra và nhấn Reset, đưa sợi cáp vào và thực hiện Arc Test. Core / Diameter Align Error (V-groove, Time Out, Process Image, Dust) Máy hàn không thể điều chỉnh cho các sợi cáp đồng trục. Lấy sợi cáp ra và nhấn Reset, làm sạch lại sợi cáp sau đó chèn lại vào máy. Kiểm tra cài đặt xem đã đúng chế độ chưa. Cut Error (Angle, Crack, Projection) Mặt cắt sợi cáp không phù hợp cho việc nung chảy. Lấy sợi cáp ra và nhấn Reset, vệ sinh và cắt lại sợi cáp. Data Full Data Overflow Tràn bộ nhớ. Xóa bớt dữ liệu trong menu Data Mode hay chuyển Data Memory về OFF. Fiber End Check Error (Process Image) Có lỗi xử lý hình ảnh mặt cắt. Nhấn Reset, kiểm tra lại sợi cáp và xem chúng đã nằm đúng vị trí trong rãnh chữ V hay chưa. Focus Error (Time Out, Dust, Process Image, Microscope) Tiêu điểm/phạm vi hình ảnh sợi không chính xác. Nhấn Reset, kiểm tra lại sợi cáp và xem chúng đã nằm đúng vị trí trong rãnh chữ V hay chưa, kiểm tra các cài đặt đã đúng chưa. Vệ sinh sạch các Led, gương phản chiếu, thấu kính, chắn lõi và rãnh chữ V. Gap Adjust Error (Time Out, Process Image, ZL, ZR) Khoảng cách 2 đầu sợi không thích hợp. Nhấn Reset, điều chỉnh lại khoảng cách 2 đầu sợi cáp. Inserting Fiber Error (L, R) Máy không thể đưa sợi cáp vào vị trí. Điều chỉnh lại vị trí sợi cáp. LED Error / Brightness Error Ánh sáng không thích hợp. Kiểm tra lại nắp chắn gió, vệ sinh gương phản chiếu, các Led và thấu kính. Additional Problems With High Splice Losses (bubbles, core offset, ..) Mối hàn chất lượng kém Kiểm tra lại công suất phóng hồ quang, kiểm tra cáp. Liên hệ với nhà sản xuất. Protrusion Error Sợi cáp đặt quá vị trí cho phép. Nhấn Reset, đặt lại sợi cáp đúng vị trí. 2. Lắp đặt măng xông (hộp nối cáp): Cáp quang hàn nối sẽ được chứa trong hộp măng xông để bảo vệ các mối nối sợi quang khỏi các tác động của môi trường. Trên tuyến cáp của Đài hiện sử dụng nhiều loại măng xông như RXS, NWC, Alcatel, Firelli,..Mỗi loại có cấu tạo khác nhau nhưng chúng có chung nguyên lý và các bước lắp đặt cơ bản. 2.1 Giới thiệu một số loại măng xông hiện đang sử dụng: 2.1.1. Măng xông RXS: Măng xông quang RXS có thiết kế gọn, rất thích hợp cho việc nối và phân phối cáp có dung lượng từ thấp đến trung bình. Do khả năng mở ra đóng lại dễ dàng, nên rất thích hợp cho mạng cáp truy nhập. Thân măng xông được bằng nhựa có độ bền cao nhằm chống lại tác động của môi trường. Hai ngăn được làm kín bằng vòng silicon có thể tái sử dụng. Hệ thống đóng măng xông có bản lề ở lắp, phần dưới có 5 thanh cài nắp bằng thanh thép không gỉ và nhưa. Các thanh này có thể thao tác bẳng tay và dễ dàng tái sử dụng. (a) Măng xông RXS (b) Khay chứa sợi cáp * Danh mục thành phần của măng xông RXS:  1. Thân măng xông với thanh cài nắp. 2. Bộ phận giảm lực căng gồm dây tiếp đất. 3. Nêm làm kín. 4. Băng cao su non làm kín. 5. Vòng silicon làm kín. 6. Giấy lau cáp. 7. Ốc cho các đầu vào cáp. 8. Đầu giả. 9. Miếng đo cỡ quấn mastic. 10. Ốc nối đất. 11. Dây nối đât. 2.1.2 Măng xông NWC: Măng xông NWC do hãng NetWorkCable của Hàn quốc sản xuất, có thể sử dụng cho cáp treo và cáp chôn ngầm với thiết kế chắc chắn, dễ lắp đặt. (a) Măng xông NWC (b) Khay chứa sợi cáp * Danh mục thành phần của măng xông NWC: 1. Thân măng xông gồm nắp trên và nắp dưới. 2. Đệm kín hai bên. 3. Đệm luồn các đầu cáp. 4. Ống nhựa bảo vệ sợi cáp. 5. Giá đỡ trong. 6. Dây đấu đất. 7. Khay chứa cáp. 8. Tài liệu hướng dẫn lắp đặt. 9. Keo bịt kín măng xông. 10. Dụng cụ siết chặt cáp. 11. Van kiểm tra không khí. 12. Móc treo. 2.2. Thao tác lắp đặt măng xông NWC: 2.2.1. Chuẩn bị cáp: Lột bỏ 250mm vỏ ngoài, gỡ bỏ các lớp bao tiếp theo và lớp lót. Tách rời các ống cáp (có các sợi cáp bên trong). Lột lớp vỏ nhựa ngoài khoảng 40mm hở vỏ kim loại (đối với cáp có vỏ kim loại) để đấu đất vỏ cáp. Dùng khăn lau sạch, sau đó cắt bỏ các sợi nhựa độn, cắt sợi gia cường còn lại khoảng 60mm. 2.2.2. Lắp đặt cáp: - Cắt đầu bịt của ống đệm (đúng cỡ từng loại cáp) và luồn cáp vào ống đệm (xem hình dưới). - Dùng tu vít tháo khay đựng cáp, đưa cáp vào măng xông, dùng dụng cụ siết, siết chặt cáp vào giá, cố định sợi gia cường (xem hình dưới). - Tuốt vỏ ống đệm, luồn ống nhựa bảo vệ và đưa cáp vào khay (xem hình dưới) (a) Tuốt vỏ ống đệm (b) Đưa cáp vào khay 2.2.3. Đưa sợi cáp vào khay chứa và đóng măng xông: - Các sợi cáp sau khi đã hàn nối xong sẽ được đưa vào khay chứa cáp, các ống gen bảo vệ định vị ở vị trí cố định (lược). Các sợi cáp được quấn vòng trong khay chứa (xem hình dưới). (a) Thao tác đưa sợi cáp vào khay (b) Định vị ống gen - Đưa miếng đệm vào hai bên măng xông và đậy nắp (cẩn thận không vướng vào các sợi cáp) sau đó siết chặt vít và bôi keo bịt kín măng xông. 3. An toàn bảo hộ lao động: Trong khi thực hiện hàn nối cáp quang, cần phải dảm bảo an toàn về bảo hộ lao động . Một số lưu ý như sau: - Sử dụng đúng bảo hộ lao động đã được trang bị. - Kiểm tra dây, jắc cắm nguồn (khi sử dụng nguồn AC) bảo đảm không bị hở, chạm chập gây ảnh hưởng cho người và thiết bị. - Cần đấu đất cho máy trước khi hàn nối, tránh bị giật do rò điện (khi sử dụng nguồn AC). - Trong qua trình phóng hồ quang, điện áp rất cao (có thể lên tới 4000V) tuyệt đối không được đụng vào điện cực. - Khi thao tác với sợi quang, phải cẩn thận để sợi quang không đâm vào cơ thể vì sợi quang là trong suốt, rất khó lấy ra. - Tuyệt đối không nhìn vào đầu sợi cáp khi đang thực hiện đo bằng máy đo OTDR. - Máy hàn và các dụng cụ sau khi hàn nối phả
Luận văn liên quan