Ðiều tra tình hình sản xuất và sử dụng giống lúa trên đất phù sa huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình

Lúa là một trong những cây trồng có lịch sử trồng trọt lâu ñời nhất. Quá trình phát triển của cây lúa gắn liền với quá trình phát triển của các phương thức canh tác của nền văn minh nhân loại. ðể nâng cao tổng sản lượng lương thực thì phải ñảm bảo ñược bộ giống lúa tốt, năng suất cao, chống chịu và phẩmchất tốt. ðể ñạt ñược ñiều ñó cần tiến hành ñánh giá và tuyển chọn giống một cách thường xuyên. Lệ Thủy là huyện có nền kinh tế chủ yếu là sản xuấtnông nghiệp. Toàn huyện có 26 xã và 2 thị trấn. Vùng ñồng bằng gồm có 16 xã, dân số chiếm 80% toàn huyện, là nơi tập trung sản xuất lúa nước, thu nhập của ngườidân ở ñây phụ thuộc rất nhiều vào cây lúa. Trước ñây, do việc chọn giống của người dân ở ñây có tính chất tự phát, chưa có cơ sở khoa học nên các giống ñược chọn năng suất chưa cao, không ổn ñịnh và nhanh bị thoái hóa. Trong những năm gần ñây, nhờ những thành tựu trong lĩnh vực công nghệ sinh học và các ngành có liên quan ñã ñẩy nhanh công tác tạo giống mới, huyện Lệ Thủy ñã ñưa vào sản xuất một số giống có năng suất cao như X21, X23, NX30,. nhưng phẩm chất các giống này chưa cao, không phù hợp với nhu cầu cuộc sống của con người ngày càng cao.

pdf11 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2508 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ðiều tra tình hình sản xuất và sử dụng giống lúa trên đất phù sa huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
137 TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011 ðIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG GIỐNG LÚA TRÊN ðẤT PHÙ SA HUYỆN LỆ THUỶ, TỈNH QUẢNG BÌNH Võ khắc Sơn, Trần Thanh Hải Sở Khoa học Công nghệ Quảng Bình Hoàng Thị Thái Hòa Trường ðại học Nông Lâm, ðại học Huế TÓM TẮT ðiều tra ñược tiến hành trong năm 2009, tại 3 xã chuyên sản xuất lúa của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình bao gồm Liên Thủy, An Thủy và Sơn Thủy. Mục ñích của nghiên cứu nhằm khảo sát tình hình sử dụng các gống lúa trên ñịa bàn huyện, tìm ra ñiểm mạnh và yếu của ñịa phương trong sản xuất lúa. Trên cơ sở ñó ñề ra giải pháp phù hợp cho việc thâm canh tăng năng suất lúa. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cơ cấu cây trồng tại 3 xã là khá ña dạng, tuy nhiên cây lúa vẫn là cây chủ lực, chiếm 80% cơ cấu cây trồng. Các giống lúa sử dụng tại các xã cũng rất phong phú, nhưng chủ yếu vẫn là các giống năng suất cao như X21, Xi23, VN20, còn các giống lúa chất lượng vẫn chiếm tỷ lệ thấp (chủ yếu là giống HT1). Việc ñầu tư thâm canh cho các giống lúa chủ yếu vẫn dựa vào tập quán và kinh nghiệm của người dân, nên tình trạng sử dụng phân bón chưa cân ñối và hợp lý vẫn còn phổ biến. ðộ phì ñất trồng lúa tại 3 xã nghiên cứu là khá tốt, ñặc biệt là ñạm và hợp chất hữu cơ. 1. ðặt vấn ñề Lúa là một trong những cây trồng có lịch sử trồng trọt lâu ñời nhất. Quá trình phát triển của cây lúa gắn liền với quá trình phát triển của các phương thức canh tác của nền văn minh nhân loại. ðể nâng cao tổng sản lượng lương thực thì phải ñảm bảo ñược bộ giống lúa tốt, năng suất cao, chống chịu và phẩm chất tốt. ðể ñạt ñược ñiều ñó cần tiến hành ñánh giá và tuyển chọn giống một cách thường xuyên. Lệ Thủy là huyện có nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Toàn huyện có 26 xã và 2 thị trấn. Vùng ñồng bằng gồm có 16 xã, dân số chiếm 80% toàn huyện, là nơi tập trung sản xuất lúa nước, thu nhập của người dân ở ñây phụ thuộc rất nhiều vào cây lúa. Trước ñây, do việc chọn giống của người dân ở ñây có tính chất tự phát, chưa có cơ sở khoa học nên các giống ñược chọn năng suất chưa cao, không ổn ñịnh và nhanh bị thoái hóa. Trong những năm gần ñây, nhờ những thành tựu trong lĩnh vực công nghệ sinh học và các ngành có liên quan ñã ñẩy nhanh công tác tạo giống mới, huyện Lệ Thủy ñã ñưa vào sản xuất một số giống có năng suất cao như X21, X23, NX30,... nhưng phẩm chất các giống này chưa cao, không phù hợp với nhu cầu cuộc sống của con người ngày càng cao. ðể ñáp ứng nhu cầu xuất khẩu gạo ra nước ngoài, thì yếu tố 138 chất lượng là vấn ñề ñáng quan tâm hàng ñầu, yêu cầu lúa gạo hàng hóa phải phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu "ðiều tra tình hình sản xuất và sử dụng giống lúa tại huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình”, với mục ñích chính như sau: - Khảo sát tình hình sử dụng các gống lúa trên ñịa bàn huyện, tìm ra ñiểm mạnh và yếu của ñịa phương trong sản xuất lúa. - Trên cơ sở ñó ñề ra giải pháp phù hợp cho việc thâm canh tăng năng suất lúa. 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 2.1. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu ñược thực hiện tại 3 xã chuyên trồng lúa ñại diện về diện tích, ñịa hình, tính chất ñất của huyện Lệ Thuỷ bao gồm Liên Thuỷ, An Thuỷ và Sơn Thuỷ. 2.2. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp thu thập các số liệu thứ cấp từ các cơ quan liên quan: - Thu thập báo cáo, niên giám thống kê từ Phòng thống kê, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Lệ Thuỷ. - Thu thập báo cáo tổng kết hàng năm và số liệu về ñất ñai tại 3 xã Liên Thuỷ, An Thuỷ và Sơn Thuỷ. * Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: thông qua phiếu ñiều tra: Tiến hành phỏng vấn 30 hộ/xã, tổng số 90 hộ ñược phỏng vấn ñiều tra ñể thu thập các thông tin liên quan như nêu ở trong phiếu ñiều tra. * Phương pháp lấy mẫu ñất và phân tích trong phòng thí nghiệm: Mẫu ñất ñược lấy ở tầng 0 - 20 cm theo 5 ñiểm chéo góc sau khi thu hoạch vụ lúa ðông xuân 2009. Tổng số 30 mẫu ñất ñược lấy và phơi khô trong không khí và ñem rây qua rây 2 mm. Sau ñó, phân tích với các chỉ tiêu như sau pHKCl, OC, N, P2O5, K2O tổng số, P2O5 dễ tiêu và CEC theo các phương pháp chuẩn của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa. * Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu ñược xử lý trên Excel gồm có trị số trung bình và SD. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Hiện trạng cơ cấu cây trồng tại 3 xã Liên Thủy, An Thủy và Sơn Thủy Xã Liên Thủy, An Thuỷ và Sơn Thuỷ có ñiều kiện ñất ñai khá ña dạng với những tính chất ñất khác nhau, cho nên hệ thống cây trồng khá phong phú, với các loại cây trồng chủ yếu là lúa, lạc, khoai lang, sắn, ngô. Bên cạnh ñó, còn có các loại cây trồng 139 khác như: ñậu ñỗ, rau, ớt, vừng,... Qua quá trình ñiều tra, tìm hiểu cơ cấu cây trồng ở tại 3 xã cho thấy, ở ñịa phương có các phương thức canh tác luân canh và xen canh cây trồng như sau: * Phương thức luân canh: + Lúa ðông xuân - Lúa Hè thu + Lúa ðông xuân - Lúa Tái sinh + Lạc ðông xuân - Lúa Hè thu. + Lạc ðông xuân - ðậu xanh Hè thu. + Lạc ðông xuân - Lúa Hè thu- Ngô ðông + Rau ðông xuân - ðậu Hè thu. * Phương thức xen canh: + Lúa + Cá 3.2. Tình hình sản xuất lúa tại 3 xã Liên Thủy, An Thủy và Sơn Thủy 3.2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa năm 2008 Kết quả ñiều tra về diện tích, năng suất và sản lượng vụ ðông xuân và Hè thu trong ñịa bàn nghiên cứu ñược thể hiện ở bảng 1. Bảng 1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở xã Liên Thuỷ, An Thuỷ và Sơn Thuỷ trong vụ ðông xuân và Hè thu năm 2008 Năm Chỉ tiêu Xã Liên Thuỷ Xã An Thuỷ Xã Sơn Thuỷ ðông xuân Hè thu ðông xuân Hè thu ðông xuân Hè thu Tái sinh Vụ 8 Tái sinh Vụ 8 Tái sinh Vụ 8 Diện tích (ha) 811,0 590,0 220,0 1117,5 996,1 145,3 750,0 450,0 300,0 Năng suất (tạ/ha) 61,6 24,0 48,0 63,0 23,4 47,0 60,0 22,0 45,0 Sản lượng (tấn) 4995,7 1416,0 1056,0 7042,2 2281,7 682,9 4500,0 990,0 1350,0 Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ KTXH tại xã Liên Thuỷ, An Thuỷ và Sơn Thuỷ, năm 2008. 140 Qua bảng 1 cho thấy: - Về diện tích: Diện tích lúa ðông xuân ở cả 3 xã ñều chiếm tỷ lệ lớn, riêng tại xã Liên Thuỷ có diện tích ñất trồng lúa lớn hơn so với hiện trạng sử dụng ñất, do diện tích lúa xâm canh sang xã khác. Trong vụ Hè thu, có 2 dạng canh tác lúa, trong ñó, hầu hết các xã tại huyện Lệ Thuỷ ñều áp dụng hình thức canh tác ñể lúa tái sinh từ vụ ðông xuân. Vì vậy, diện tích lúa tái sinh tại các xã là khá lớn so với tổng diện tích vụ Hè thu, chiếm từ 72,8 % ñến 87,4%. - Về năng suất: Năng suất có sự khác nhau theo các vụ trồng, các hình thức canh tác lúa và theo xã. Năng suất trong vụ ðông xuân thường cao hơn các vụ còn lại, dao ñộng từ 61,6 - 63,0 tạ/ha. Tiếp ñến là năng suất trong vụ 8, từ 47 - 48 tạ/ha. Lúa tái sinh có năng suất khá thấp, dao ñộng từ 23 - 24 tạ/ha. Tuy nhiên, người nông dân vẫn ưa chuộng loại hình canh tác này vì ít tốn công chăm sóc, ít ñầu tư, thời gian sinh trưởng cây lúa tái sinh ngắn, tránh ñược lụt, nên ít rủi ro hơn. 3.2.2. Cơ cấu giống lúa trong vụ ðông xuân và Hè thu năm 2008 tại 3 xã Liên Thuỷ, An Thuỷ và Sơn Thuỷ Cơ cấu giống lúa trong vụ ðông xuân và Hè thu và các ñặc ñiểm liên quan tại 3 xã ñiều tra ñược trình bày qua bảng 2 và 3. Bảng 2. Cơ cấu giống lúa trong vụ ðông xuân năm 2008 tại 3 xã Tên giống Diện tích (m2/hộ) Năng suất (tạ/ha) % hộ trồng Chất lượng giống Nguồn giống ðộ phì ñất ðánh giá % hộ ðánh giá % hộ 1. Xã Liên Thuỷ (n=30) Xi23 3673 65,8 77 T.bình 100 Nhà nước T.bình 65 VN20 1497 67,4 57 T.bình 100 Nhà nước T.bình 59 NX30 1658 63,8 17 T.bình 100 Nhà nước T.bình 80 PC15 1604 59,9 10 T.bình 100 Nhà nước Tốt 67 HT1 2000 53,6 3 Tốt 100 Nhà nước Tốt 100 2. Xã An Thuỷ (n=30) X21 2881 67,3 63 T.bình 69 Nhà nước T.bình 69 Xi23 2539 66,7 30 T.bình 67 Nhà nước T.bình 75 P6 2479 54,9 43 Tốt 80 Nhà nước T.bình 71 NU838 2637 66,8 17 T.bình 75 Nhà nước T.bình 60 NX30 3373 64,4 63 T.bình 81 Nhà nước T.bình 88 VN20 2008 67,5 20 T.bình 100 Nhà nước T.bình 50 HT1 2550 53,9 20 Tốt 100 Nhà nước T.bình 60 141 3. Xã Sơn Thuỷ (n=30) VN20 2695 67,8 87 T.bình 100 Nhà nước T.bình 100 IR352 1555 57,9 10 T.bình 100 Nhà nước T.bình 100 X21 2416 65,7 50 Tốt 91 Nhà nước Tốt 100 NU838 1917 64,7 7 T.bình 100 Nhà nước T.bình 50 Xi23 4017 65,4 43 Tốt 78 Nhà nước Tốt 89 NX30 2250 63,8 7 T.bình 100 Nhà nước Tốt 100 HT1 4833 54,9 3 Tốt 100 Nhà nước Tốt 100 Nguồn: ðiều tra nông hộ tại 3 xã, năm 2009. Kết quả bảng 2 cho thấy: - Về loại giống: trong vụ ðông xuân các giống lúa ñược trồng tại 3 xã là khá ña dạng. Tùy theo ñiều kiện ñất ñai và ñịa hình tại từng xã mà giống lúa ñó trồng là phổ biến hay không phổ biến. Loại giống lúa ñược nông dân tại xã Liên Thuỷ trồng nhiều nhất là giống Xi23 (77% hộ) và VN20 (57% hộ), tại An Thuỷ là giống X21 và NX30 (63% hộ trồng). - Về diện tích: Nhìn chung phụ thuộc vào sự phổ biến của giống, bình quân diện tích trồng cao nhất tại Liên Thuỷ là 3673 m2/hộ ñối với giống Xi23. - Về năng suất: Hầu hết các giống ñều có năng suất cao trên 60 tạ/ha, chỉ trừ có giống HT1 là giống chất lượng cho nên có năng suất thấp hơn, từ 51 - 53 tạ/ha. Bảng 3. Cơ cấu giống lúa trong vụ Hè thu năm 2008 tại 3 xã Tên giống Diện tích (m2/hộ) Năng suất (tạ/ha) % hộ trồng Chất lượng giống Nguồn giống ðộ phì ñất ðánh giá % hộ ðánh giá % hộ 1. Xã Liên Thuỷ (n=20) HT1 1736 48,2 80 Tốt 100 Nhà nước T.bình 67 CN2 1712 50,5 95 Tốt 100 Nhà nước T.bình 67 Xuân Mai 400 45,5 5 Tốt 100 Nhà nước T.bình 100 2. Xã An Thuỷ (n=16) HT1 1879 47,7 75 Tốt 93 Nhà nước T.bình 57 KD18 1899 52,4 81 T.bình 100 Nhà nước T.bình 100 PC6 1815 46,9 19 Tốt 100 Nhà nước Tốt 100 IR504 2000 48,4 6 T.bình 100 Nhà nước Tốt 100 142 3. Xã Sơn Thuỷ (n=20) HT1 1169 46,7 100 Tốt 100 Nhà nước Tốt 100 IR504 1111 47,8 45 Tốt 100 Nhà nước Tốt 100 Xuân Mai 950 44,5 25 Tốt 100 Nhà nước Tốt 100 CN2 2500 51,6 10 Tốt 100 Nhà nước Tốt 100 Nguồn: ðiều tra nông hộ tại 3 xã, năm 2009. Kết quả bảng 3 cho thấy: Trong vụ Hè thu cơ cấu giống lúa thường ít ña dạng hơn so với vụ ðông xuân. Nhìn chung giống HT1 ñược xem là giống chủ lực tại cả ba xã ñiều tra (>75% hộ trồng). Bình quân diện tích/hộ của mỗi giống lúa thường thấp hơn vụ ðông xuân vì do diện tích trồng trong vụ Hè thu thường nhỏ hơn. 3.2.3. Tình hình sử dụng phân bón vụ cho lúa trong vụ ðông xuân và Hè thu năm 2008 tại 3 xã Kết quả ñiều tra tình hình ñầu tư phân bón cho cây lúa ở 3 xã ñược chúng tôi thể hiện qua bảng 4 như sau: Qua khảo sát nông dân tại 3 xã ñiều tra không có tập quán bón vôi cho ñất trồng lúa, mặc dù ñất ở ñây là khá chua, 100% hộ ñiều tra không bón phân chuồng cho cây lúa, vì vậy dẫn ñến hiện tượng ñất bị chai cứng ñi rất nhiều sau nhiều năm trồng lúa. ðạm urê: bón dao ñộng từ 124 - 243 kg/ha, so với lượng lân và kali bón thì lượng ñạm urê bón quá cao, mất cân ñối với các loại phân bón còn lại. Phân lân supe hoặc lân Ninh Bình: nông dân tại 3 xã bón với lượng rất thấp, thậm chí có xã không bón như tại Sơn Thuỷ. Sở dĩ như vậy là do nông dân có sử dụng phân hỗn hợp NPK. Phân kali clorua: Bón dao ñộng từ 33 - 63 kg/ha. NPK (16:16:8): Bón với lượng khá cao so với các loại phân bón khác, dao ñộng từ 100 - 253 kg/ha. NPK (10:10:5): Lượng bón dao ñộng từ 53 - 294 kg/ha, tuỳ thuộc vào tập quán sử dụng NPK ở ñịa phương. Bảng 4. Tình hình ñầu tư phân bón vụ ðông xuân và Hè thu năm 2008 (ðơn vị tính: kg/ha) Chỉ tiêu Vôi Phân chuồng Urê Lân Supe hoặc Ninh Bình Kali Clorua NPK 16:16:8 NPK 10:10:5 I. Vụ ðông xuân 1. Xã Liên Thuỷ 0 0 243 83 49 192 53 2. Xã An Thuỷ 0 0 185 17 60 147 143 3. Xã Sơn Thuỷ 0 0 126 0 39 213 70 143 II. Vụ Hè thu 1. Xã Liên Thuỷ 0 0 221 10 33 230 50 2. Xã An Thuỷ 19 0 189 0 63 100 294 3. Xã Sơn Thuỷ 0 0 124 0 38 253 23 Nguồn: ðiều tra nông hộ tại 3 xã, năm 2009. 3.3. Hiệu quả kinh tế của sản xuất lúa ở 3 xã Kết quả tính toán hiệu quả kinh tế sơ bộ của các giống lúa chủ lực trong sản xuất ñược thể hiện qua bảng 5 như sau: Bảng 5. Hiệu quả kinh tế của lúa trong vụ ðông xuân và Hè thu ở 3 xã Vụ Chỉ tiêu ðông xuân Hè thu Tái sinh 1. Xã Liên Thuỷ Tổng thu (1.000 ñ/ha) 23.674 18.278 7.220 Tổng chi (1.000 ñ/ha) 16.050 15.723 3.958 Lãi thuần (1.000 ñ/ha) 7.624 2.555 3.262 2. Xã An Thuỷ Tổng thu (1.000 ñ/ha) 23.978 17.860 6.840 Tổng chi (1.000 ñ/ha) 16.008 16.825 3.585 Lãi thuần (1.000 ñ/ha) 7.970 1.719 3.255 3. Xã Sơn Thuỷ Tổng thu (1.000 ñ/ha) 23.902 18.088 6.320 Tổng chi (1.000 ñ/ha) 15.668 15.604 3.260 Lãi thuần (1.000 ñ/ha) 8.234 2.484 3.060 Qua bảng 5 nhận xét: - Ở vụ ðông xuân: Lợi nhuận (lãi ròng) thu ñược từ 1 ha sản xuất lúa ñem lại là 7.624.000 ñến 8.234.000 ñồng. - Ở vụ Hè thu: Lợi nhuận (lãi ròng) thu ñược từ 1 ha sản xuất lúa ñem lại là 1.719.000 ñến 2.555.000 ñồng. - Lúa tái sinh: Mặc dù năng suất thấp, nhưng do chi phí ñầu tư thấp, nên trồng lúa tái sinh vẫn mang lại hiệu quả cao hơn so với trồng lúa vụ Hè thu. 144 3.5. Khảo sát một số tính chất hóa học ñất trồng lúa tại 3 xã ñiều tra ðánh giá hiện trạng ñất trồng lúa thông qua việc phân tích một số tính chất hóa học của ñất tại 3 xã sẽ giúp cho chúng ta xác ñịnh ñược những hạn chế trong việc sử dụng phân bón và ñề xuất giải pháp hữu hiệu nhằm cải thiện quá trình sản xuất lúa nâng cao ñộ phì ñất. Kết quả phân tích các tính chất hóa học của 30 mẫu ñất trồng lúa tại 3 xã ñược trình bày ở bảng 6. Bảng 6. Một số tính chất hoá học ñất chính trồng lúa tại 3 xã ðơn vị Xã Liên Thuỷ Xã An Thuỷ Xã Sơn Thuỷ pHKCl 3,96 3,92 4,94 OM % 2,14 2,91 2,65 N % 0,162 0,146 0,162 P2O5 % 0,070 0,073 0,078 P2O5 dễ tiêu mg/100g ñất 7,52 6,85 8,11 K2O % 0,64 0,61 0,66 CEC lñl/100g ñất 6,74 8,24 8,97 * ðộ chua của ñất (pH): Qua phân tích ñất kết quả là: pHKcl dao ñộng từ 3,92 ñến 4,94; ðiều ñó cho thấy rằng, ñất trồng lúa tại 3 xã phần lớn là rất chua và chua (Lê Thanh Bồn, 2006). * Hàm lượng hợp chất hữu cơ (OM%): Kết quả phân tích hàm lượng hợp chất hữu cơ cho thấy, hầu hết các mẫu ñất ñều có hàm lượng hợp chất hữu cơ từ khá ñến giàu. ðây ñược coi là một lợi thế về ñộ phì nhiêu của ñất, mặc dù nông dân không ñầu tư phân chuồng nhưng do có sự vùi trả lại gốc rạ qua các vụ lúa. * Hàm lượng ñạm tổng số trong ñất (N%): Số liệu thu ñược khi phân tích 30 mẫu ñất cho thấy: hàm lượng ñạm tổng số dao ñộng từ 0,146% ñến 0,162% (từ trung bình ñến khá). Qua ñó, ta thấy ñược rằng ñất trồng lúa tại 3 xã có hàm lượng ñạm tương ñối khá. * Hàm lượng lân tổng số và lân dễ tiêu trong ñất: Kết quả phân tích hàm lượng lân tổng số và lân dễ tiêu cho thấy, ñất trồng lúa tại 3 xã có hàm lượng lân tổng số ở mức trung bình, dao ñộng từ 0,070 - 0,073%; Hàm lượng lân dễ tiêu ở mức nghèo <10mg/100g ñất. Nguyên nhân chính của việc này là do bản chất lượng sản phẩm phong hóa ñá từ thượng nguồn của Sông Kiến Giang có nguồn gốc từ ñá mẹ giàu thạch anh, ñất có ñộ chua cao. Ngoài ra, ñó là do trong quá trình canh tác người dân chưa ñầu tư ñúng mức lượng lân cần thiết cho cây. 145 * Hàm lượng kali tổng số (K2O%): Kết quả phân tích 30 mẫu ñất cho thấy, hàm lượng kali tổng số ở cả 3 xã ở mức trung bình (0,5 - 1%) do ñất ñược bồi ñắp phù sa hàng năm và trả lại phụ phẩm cây trồng từ gốc rạ. * Dung tích hấp thu (CEC): Kết quả phân tích CEC cho thấy: có duy nhất 3 mẫu ñất có CEC < 5 lñl/100g chiếm 10%, có 23 mẫu có hàm lượng CEC ở mức 5 - 10 lñl/100g ñất, chiếm 77%, còn 3 mẫu có hàm lượng CEC ở mức > 10 lñl/100g ñất. Tuy nhiên, trị số CEC trung bình ở cả 3 xã vẫn ở ngưỡng < 10 lñl/100g ñất tức là ở mức nghèo. 3.6. Những khó khăn và thuận lợi trong sản xuất lúa tại 3 xã ñiều tra 3.6.1. Những khó khăn - Về cơ bản thì diễn biến thời tiết có những biểu hiện phức tạp làm ảnh hưởng không nhỏ ñến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng. - Sự mất cân bằng sinh thái trong sản xuất nông nghiệp tạo ñiều kiện cho sâu bệnh phát triển và các loại côn trùng gây hại. - Chi phí cho cây trồng ngày càng cao, giá tiêu thụ cho nông sản phẩm thấp, luôn luôn bấp bênh ñã làm cho tư tưởng người nông dân không muốn tập trung vào ñầu tư sản xuất. - Mặc dù ñời sống người nông dân ñược cải thiện và nâng lên một cách rõ rệt, nhưng nhiều hộ gia ñình vẫn còn thiếu vốn ñầu tư cho sản xuất. - Việc ñầu tư cho công trình thủy lợi ñược tiến hành thường xuyên, hàng năm ñược nâng cấp, nhưng nhiều nơi bờ vùng, bờ thửa trên ñồng ruộng xuống cấp làm ảnh hưởng ñến việc ñiều hành chống úng và chống hạn cho cây trồng. - Ứng dụng và tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật còn chậm, tập quán còn nhiều lạc hậu, khả năng ñầu tư của nông dân còn thiếu và mất cân ñối. 3.6.2. Những thuận lợi - Ba xã có diện tích ñất canh tác khá lớn, ñược phân bố tương ñối thuận lợi, diện tích ñất ñai và thời tiết khí hậu cho phép phát triển theo hướng ña dạng các sản phẩm nông nghiệp. - Cơ sở hành chính hoàn chỉnh, cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất như hệ thống kênh mương tưới tiêu, hệ thống ñường giao thông trên ñồng ruộng cơ bản ñảm bảo cho việc ñẩy mạnh thâm canh các loại cây trồng. - Công tác giống, cơ cấu giống mới ñược làm thường xuyên liên tục ñã góp phần làm tăng năng suất, chất lượng, sản lượng tăng, ña số ñược nông dân ñồng tình hưởng ứng. 146 4. Kết luận và ñề nghị 4.1. Kết luận Căn cứ kết quả ñiều tra, khảo sát tình hình sản xuất lúa ở 3 xã, rút ra một số kết luận: - Về ñiều kiện khí hậu, thời tiết, ñất ñai khá thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp theo hướng ña canh, ña sản phẩm. Tuy nhiên, trong mấy năm trở lại ñây, do diễn biến thất thường của thời tiết, gây ảnh hưởng không nhỏ ñến kết quả sản xuất nông nghiệp. - Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, hệ thống giao thông nội ñồng, bờ vùng bờ thửa, mạng lưới thủy lợi khá hoàn chỉnh, ñã có những tác ñộng ñáng kể ñến sản xuất nông nghiệp nói riêng và chiến lược phát triển kinh tế chung của 3 xã. - Mức ñộ ñầu tư thâm canh của nông dân còn bị hạn chế bởi nhiều yếu tố, ñặc biệt là vốn, dẫn ñến chưa phát huy ñược năng suất cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng. Còn thiếu bộ giống lúa năng suất và chất lượng cao. - ðịa phương ñã sớm ñưa các giống lúa mới có nhiều ưu ñiểm nổi trội về sinh học như thời gian sinh trưởng, năng suất cao, ổn ñịnh, phẩm chất gạo khá (như HT1, PC6, KD18, Xi23, X21) ñể thay thế dần những giống lúa trước ñây ñã biểu hiện nhiều nhược ñiểm như CN2, VN20,... - Các xã ñã xây dựng ñược một cơ cấu giống lúa phù hợp, lịch thời vụ hướng dẫn nông dân gieo sạ từng trà lúa, từng chân ñất khá cụ thể. Nên số hộ thực hiện cơ cấu giống ñảm bảo kế hoạch ñề ra, chính vì vậy, mà năng suất lúa các vụ trong năm (vụ ðông xuân và Hè thu qua các năm) ñạt năng suất cao và khá ổn ñịnh. - Nhìn chung, ñộ phì ñất trồng lúa tại 3 xã là khá cao, ñặc biệt là hàm lượng hợp chất hữu cơ và ñạm tổng số, tuy nhiên, ñất ở ñây có ñộ chua khá cao. 4.2. ðề nghị Qua nghiên cứu, ñể cho sản xuất lúa có hiệu quả, chúng tôi ñề nghị cần quan tâm các mặt sau: - ðẩy mạnh công tác giống, ñưa giống mới và thử nghiệm các giống mới có năng suất cao và phẩm chất tốt vào sản xuất, kết hợp với việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng một cách hợp lý, mở rộng diện tích hoa màu có hiệu quả kinh tế cao, kết hợp với tìm kiếm thị trường tiêu thụ. - Mở rộng diện tích trồng các giống lúa chất lượng như HT1,... trên diện rộng. - Áp dụng biện pháp bón phân cân ñối và hợp lý cho cây lúa. - Nhà nước tập trung ñầu tư khoa học kỹ thuật, chú trọng công nghệ sinh học, ñặc biệt là giống cây trồng, làm giảm giá thành trong sản xuất. 147 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2008 và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2009 tại 3 xã Liên Thuỷ, An Thuỷ và Sơn Thuỷ và huyện Lệ Thuỷ. [2]. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm
Luận văn liên quan