Trong những năm gần đây, việc thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập với
nền kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới đã làm cho nền kinh tế Việt
Nam phát triển và đạt được những thành tựu đáng kể. Sự phát triển đó của nền kinh
tế đã có ảnh hưởng trực tiếp tích cực đến đời sống của người dân. Đời sống của
nhân dân từng bước được cải thiện và nâng cao rõ rệt. Cũng như những nhu cầu tự
nhiên như ăn, mặc, ở thì một nhu cầu khác không thể thiếu được đối với con người
trong cuộc sống hiện nay đó là phương tiện đi lại hay còn gọi là phương tiện giao
thông. Và để đáp ứng được nhu cầu đó của người dân thì một loạt các phương tiện
giao thông đã được nghiên cứu, sản xuất và đưa vào sử dụng như : ô tô, xe gắn máy,
xe đạp điện, . Nếu như ở Việt Nam khoảng một hai thập niên trước đây, chiếc xe
gắn máy mang tính thiểu số được vị nể với tư cách là một sản phẩm tân kỳ, một tài
sản lớn hơn là một phương tiện giao thông thì trong những năm gần đây, chiếc xe
gắn máy đã trở nên phổ biến hơn và hầu như trở thành phương tiện giao thông
chính của đại đa số người dân. Hiện nay, có những gia đình có 1- 2 thậm chí có đến
3- 4 chiếc xe gắn máy trong nhà.
56 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2851 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế hoạch Marketing dòng sản phẩm Wave của Honda, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI LUẬN
ĐỀ TÀI
KẾ HOẠCH MARKETING
DÒNG SẢN PHẨM WAVE CỦA
HONDA
Kế hoạch Marketing dòng sản phẩm Wave của Honda
MỤC LỤC
c.Nhược điểm .............................................................................................36
Nhóm 3 Lớp Marketing 50A
Kế hoạch Marketing dòng sản phẩm Wave của Honda
I.PHÂN TÍCH TÌNH TRẠNG HIỆN TẠI
A.Phân tích ngành
1.Phạm vi, lĩnh vực kinh doanh
-Trong những năm gần đây, việc thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập với
nền kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới đã làm cho nền kinh tế Việt
Nam phát triển và đạt được những thành tựu đáng kể. Sự phát triển đó của nền kinh
tế đã có ảnh hưởng trực tiếp tích cực đến đời sống của người dân. Đời sống của
nhân dân từng bước được cải thiện và nâng cao rõ rệt. Cũng như những nhu cầu tự
nhiên như ăn, mặc, ở thì một nhu cầu khác không thể thiếu được đối với con người
trong cuộc sống hiện nay đó là phương tiện đi lại hay còn gọi là phương tiện giao
thông. Và để đáp ứng được nhu cầu đó của người dân thì một loạt các phương tiện
giao thông đã được nghiên cứu, sản xuất và đưa vào sử dụng như : ô tô, xe gắn máy,
xe đạp điện, ... Nếu như ở Việt Nam khoảng một hai thập niên trước đây, chiếc xe
gắn máy mang tính thiểu số được vị nể với tư cách là một sản phẩm tân kỳ, một tài
sản lớn hơn là một phương tiện giao thông thì trong những năm gần đây, chiếc xe
gắn máy đã trở nên phổ biến hơn và hầu như trở thành phương tiện giao thông
chính của đại đa số người dân. Hiện nay, có những gia đình có 1- 2 thậm chí có đến
3- 4 chiếc xe gắn máy trong nhà.
-Nếu như trước đây, xe gắn máy xuất hiện trên thị trường Việt Nam chỉ qua
con đường nhập khẩu nguyên chiếc thì nay đã có một số doanh nghiệp sản xuất và
lắp ráp xe gắn máy có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Một số hãng sản xuất xe
gắn máy hàng đầu trên thế giới như : Honda, Suzuki, Yamaha,... đã liên doanh với
Việt Nam để sản xuất và cung cấp xe máy cho người tiêu dùng Việt Nam ngay trên
lãnh thổ Việt Nam. Như vậy là sự ra đòi của các liên doanh : Honda Việt Nam,
Suzuki Việt Nam, Yamaha Việt Nam,... đã đáp ứng được sự mong đợi của người
tiêu dùng Việt Nam. Sản phẩm của các liên doanh này rất đa dạng và phong phú.
-Ngành công nghiệp xe máy có khoảng 45 doanh nghiệp tham gia thị
trường, song chỉ có một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mới thực sự tìm
được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Trong năm 2009 Honda chiếm 52%,
Nhóm 3 Lớp Marketing 50A2
Kế hoạch Marketing dòng sản phẩm Wave của Honda
Yamaha là 18%, Suzuki 9%, SYM 9%... Số còn lại chỉ hoạt động cầm chừng hoặc
làm ăn manh mún. Qua đó có thể thấy được vị trí thống ngự của HVN trên thị
trường xe máy Việt Nam.
Đơn vị: triệu xe
HONDA YAMAHA SUZUKI SYM KHÁC TỔNG thị phần: %
2005 1.8 0.49 0.33 0.24 0.56 3.42
2006 1.6 0.5 0.4 0.3 0.34 3.14
2007 1.1 0.76 0.37 0.33 0.21 2.77
2008 0.85 0.5 0.25 0.2 0.19 1.99
2009 1.43 0.52 0.32 0.25 0.23 2.75
Thị phần năm 2009 % 52 18.91 11.64 9.09 8.36 100
Tăng So với năm 2008 0.58 0.02 0.07 0.05 0.04 0.76
Tăng trưởng năm 2009 % 168.24 104 128 125 121.1
xếp thứ 1 2 3 4 5
Năm
Hãng xe
Thị phần xe máy năm 2009
HONDA YAMAHA SUZUKI SYM KHÁC
(Nguồn: Honda Việt Nam)
2.Lịch sử ngành
a.Lợi thế công nghệ
-HVN là công ty con của Honda Nhật Bản, được thừa hưởng nền tảng của
một hãng sản xuất xe máy lớn nhất thế giới, cùng với những phát minh sáng chế đi
tiên phong trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó có Honda Ý, Honda Thái Lan, Honda
Trung Quốc… cũng là những liên doanh Honda rất mạnh. Vì thế, một mặt, Honda
Việt Nam được thừa hưởng những chuyển giao công nghệ từ công ty mẹ, mặt khác
Nhóm 3 Lớp Marketing 50A3
Kế hoạch Marketing dòng sản phẩm Wave của Honda
có nguồn cung cấp linh kiện từ các liên doanh giúp Honda Việt Nam có thể lắp ráp
những sản phẩm mà với quy mô và trình độ trong nước chưa thể thực hiện được.
-Bên cạnh những máy móc lắp ráp, sản xuất hiện đại, Honda Việt Nam với lợi
thế về nguồn vốn đầu tư lớn (hơn 350 triệu USD) đã đầu tư hàng triệu USD để đầu
tư các loại máy xử lý rác thải, khí thải và sản xuất ra các phẩm chất lượng cao, thân
thiện với môi trường.
b. Xu hướng phát triển
-Xu hướng nội địa hóa: Việt Nam hoàn toàn có khả năng sản xuát được xe
máy có tỉ lệ nội địa hóa 100%, chất lượng đảm bảo, giá thành phù hợp. Wave là
dòng xe có mức giá khả rẻ, thiết kế đơn giản và tỉ lệ nội địa hóa trong dòng sản
phẩm xe wave là khá cao. Và còn có xu hướng tăng lên. Một mặt đảm bảo chi phí
sản xuất xe không bị đội lên quá cao, dẫn đến giá cả tăng lên. Mặt khác tận dụng
được tiềm năng và nguyên vất liệu trong nước, không bị lệ thuộc vào công ty mẹ và
các liên doanh nước ngoài khác.
- Xu hướng cải tiến sản phẩm: wave là một dòng sản phẩm chứ không phải chỉ
một sản phẩm xe. Vì thế, những sản phẩm ra đời sau ưu việt hơn sản phẩm ra đời
trước. Đồng thời cũng cập nhật được những tiến bộ công nghệ cũng như những thay
đổi về kiểu dáng, thẩm mĩ, chất lượng để phù hợp hơn với khách hàng.
3. Xu hướng tiêu dùng của khách hàng trong ngành.
a. Đường cầu
-Theo tổng cục thống kê, trong nửa đầu năm nay, GDP Việt Nam tăng
trưởng 7,87% thu nhập bình quân/ngưởi năm 2009 đã đạt 1083 USD. Trong khi đó,
theo bộ lao động thương binh và xã hội cho biết, khoảng cách thu nhập của các
nhóm lao động đang ngày càng có sự chênh lệch rõ nét. Điều này dẫn đến “cầu” về
sản phẩm xe máy cũng phân cực giữa một bên là xe số có giá cả vừa phải hợp lý và
bên kia là xe ga cao cấp dành cho những người có thu nhập “khủng”.
b. Ngân sách tiêu dùng của mỗi khác hàng
-Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển, thu nhập tăng dẫn tới việc người
dân dành nhiều hơn ngân quỹ dành cho việc mua sắm, đáp ứng như cầu đi lại của
Nhóm 3 Lớp Marketing 50A4
Kế hoạch Marketing dòng sản phẩm Wave của Honda
bản thân cũng như khẳng định nhiều hơn cái “tôi” cá nhân trong hoạt động chi tiêu,
mua sắm. Theo số liệu của tổng cục thống kê, chi tiêu cho đời sống của nguời dân
Việt Nam giai đoạn 2006- 2010 tăng 10, 57% trong đó khu vực thành thị là 10%
còn khu vực nông thôn là 11,25%.
c.Tiềm năng phát triển.
-Trong bối cảnh khả quan của nền kinh tế, thu nhập tăng lên cùng với xu
hướng người dân dành nhiều hơn phần thu nhập của mình cho chi tiêu , mua sắm.
Đồng thời, xu hướng thiết yếu về nhu cầu có phương tiện đi lại, phương tiện thể
hiện cá tính, thu nhập và địa vị xã hội dẫn tới việc tiềm năng phát triển của thị
trường xe máy là rất lớn. Trong năm 2009, khi mà nền kinh tế vừa mới hồi sinh sau
khủng hoảng, ngành công nghiệp xe máy đã tăng trưởng 9% và bản thân Honda
Việt Nam đã tăng trưởng tới 18%, đóng góp vào sự tăng trưởng cao của Honda Việt
Nam không thể không nhắc tới dòng sản phẩm Wave khi mà nó đã đánh rất trúng
vào đoạn thị trường có thu nhập tầm trung và tầm thấp của Việt Nam.
4. Các đặc thù của ngành.
a.Mô hình phân phối hiện tại trong ngành.
-Với đa số khách hàng Việt Nam thì xe máy vẫn là một tài sản lớn, có giá trị.
Vì thế, nó không thể buôn bán tràn lan trên thị trường được. Mô hình phân phối chủ
yếu của ngành vẫn là là phân phối xuống các đại lý, các Head rồi sau đó, các Head
này sẽ phân phối sản phẩm tới tay khách hàng đồng thời sẽ kết hợp với hãng để bảo
hành, bảo dưỡng và chăm sóc khách hàng để đảm bảo cho khác hàng có được niềm
tin vào sản phẩm và nhãn hiệu.
b.Các điều luật điều chỉnh hoạt động của ngành.
-Sản xuất và lắp ráp xe máy cũng chịu những ràng buộc về mặt pháp lý đó là
thuế nhập khẩu và tỷ lệ nội địa hóa. Trong bối cảnh nhà nước đang khuyến khích
các ngành công nghiệp tăng tỷ lệ nội địa hóa thì những sản phẩm như xe máy có tỷ
lệ nội địa hóa cao sẽ được những ưu đãi nhất định của luật pháp về thuế cũng như
phân phối. Ngược lại, những sản phẩm nhập khẩu và có tỷ lệ nhập khẩu các linh
kiện, phụ tùng cao sẽ phải chịu những khoản thuế lớn và kéo theo đó là giá của
Nhóm 3 Lớp Marketing 50A5
Kế hoạch Marketing dòng sản phẩm Wave của Honda
chiếc xe sẽ tăng lên.
-Wave là dòng sản phẩm được định giá thấp, vì thế yêu cầu về tỷ lệ nội địa
hóa trong quá trình sản xuất là rất quan trọng.
c.Các hoạt động truyền thông-xúc tiến điển hình trong ngành.
-Do lợi thế về quy mô vốn rất lớn, chương trình truyền thông, xúc tiến bán
của ngành xe máy được tiến hành mạnh mẽ và đa dạng dưới rất nhiều hình thức
như: Quảng cáo trên truyền hình, báo , đài, tập chí, tài trợ cho chương trình lái xe an
toàn, tài trợ cho các chương trình ca nhạc, tài trợ cho đội tuyển bóng đá Việt Nam...
d.Các đặc thù địa lý hoạt động của ngành.
-Ngành công nghiệp sản xuất và lắp ráp xe máy là ngành có quy mô toàn cầu.
Những thiết bị, linh kiện của ngành không nhất thiết phải được sản xuất hoàn toàn
trong nước mà có thể nhập khẩu từ nước ngoài. Đồng thời để đáp ứng được những
yêu cầu ngặt nghèo về chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 về quản trị chất lượng
thì đòi hỏi HVN phải có những máy móc chuên dụng, hiện đại để có thể đáp ứng và
đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Những linh kiện, thiết bị phức tại có thể phải
nhập khẩu từ công ty mẹ hay những liên doanh mạnh hơn có đủ khả năng sản xuất.
B.Phân tích hiện trạng công ty.
1.Lịch sử phát triển Honda Việt Nam.
-Có mặt tại Việt Nam từ tháng 3 năm 1996, và xuất xưởng chiếc xe đầu tiên
( Super Dream ) vào tháng 12 năm 1997, kể từ đó, Honda Việt Nam đã không
ngừng lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành công nghiệp chế
tạo xe máy tại Việt Nam. Các sản phẩm của Honda Việt Nam được đánh giá có tính
an toàn cao, bền bỉ, tiết kiệm nhiên liệu, phù hợp với các điều kiện giao thông tại
Việt Nam và được khách hàng yêu mến.
-Trong năm 2009, Honda Việt Nam đã tiêu thụ 1,43 triệu chiếc, tăng 18% so
với năm 2008, chiếm 52% trong tổng số lượng xe máy tiêu thụ trên toàn thị trường
Việt Nam (2,75 triệu chiếc). Đây thật là con số đáng tự hào khi mà thị trường xe
máy Việt Nam đang là nơi cạnh tranh gay gắt giữa các hãng xe máy Honda,
Yamaha, Suzuki, Piaggio,…
Nhóm 3 Lớp Marketing 50A6
Kế hoạch Marketing dòng sản phẩm Wave của Honda
0
0.5
1
1.5
2
2005 2006 2007 2008 2009
Số xe bán ra qua các năm của HONDA
Số xe bán ra qua các năm của HONDA
(nguồn Honda Việt Nam )
Các nhà máy hiện tại của Honda Việt Nam
-Nhà máy xe máy thứ nhất : Tháng 3 năm 1998, Honda Việt Nam khánh
thành nhà máy thứ nhất. Được đánh giá là một trong những nhà máy chế tạo xe máy
hiện đại nhất trong khu vực Đông Nam Á, nhà máy của Honda Việt Nam là minh
chứng cho ý định đầu tư nghiêm túc và lâu dài của Honda taị thị trường Việt Nam.
+Thành lập: Năm 1998
+Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
+Vốn đầu tư: USD 290,427,084
+Lao động: 3.560 người
+Công suất: 1 triệu xe/năm
+Công ty Honda Việt Nam (HVN) là công ty liên doanh gồm 03 đối tác:
Công ty Honda Motor (Nhật Bản – 42%)
Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan – 28%)
Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam – 30%)
-Nhà máy xe máy thứ hai: Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của
khách hàng Việt Nam, Honda Việt Nam quyết định đầu tư mở rộng sản xuất, nâng
cao sản lượng tại thị trường Việt Nam. Tháng 8 năm 2008, nhà máy xe máy thứ hai
chuyên sản xuất xe tay ga và xe số cao cấp với công suất 500,000 xe/năm đã được
khánh thành tại Viêt Nam. Điều đặc biệt của nhà máy xe máy thứ 2 chính là yếu
Nhóm 3 Lớp Marketing 50A7
Kế hoạch Marketing dòng sản phẩm Wave của Honda
tố “thân thiện với môi trường và con người”. Theo đó, nhà máy này được xây dựng
dựa trên sự kết hợp hài hòa và hợp lý nhất các nguồn năng lượng tự nhiên là: Gió,
Ánh sáng và Nước.
+Năm thành lập: Năm 2008
+Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
+Vốn đầu tư: 65 triệu USD
+Lao động: 1.375 người
+Công suất: 500.000 xe/năm
Tính đến thời điểm hiện tại, tổng công suất sản xuất của cả 2 nhà máy xe máy
là 1,5 triệu xe/năm, đưa Honda Việt Nam trở thành một trong những nhà máy sản
xuất xe máy lớn nhất tại khu vực và trên toàn thế giới.
Theo đại diện HVN, thị trường xe máy Việt Nam đang phát triển rất mạnh.
Năm 2009, riêng thị phần của 4 liên doanh xe máy lớn đã đạt 2,26 triệu chiếc, tăng
khoảng 20% so với năm 2008. Đồng thời, Việt Nam cũng đã trở thành thị trường xe
máy lớn thứ 4 thế giới sau Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia.
Vì vậy, HVN đã quyết định mở rộng năng lực sản xuất xe máy với trọng tâm
phát triển các dòng xe tay ga nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.
Ở một khía cạnh khác, việc tăng công suất sản xuất xe máy cũng sẽ giúp HVN giải
quyết được bài toán cung không đủ cầu.
Để hoàn thành kế hoạch này, HVN quyết định đầu tư thêm khoảng 70 triệu
USD vào việc mở rộng nhà máy với công suất tăng thêm khoảng 500.000
chiếc/năm, nâng tổng công suất lên 2 triệu chiếc/năm. Dự kiến, phần nhà máy mở
rộng sẽ hoàn thành và đi vào hoạt động từ cuối năm 2011.
2.Vị thế của Honda trong ngành xe máy.
-Trải qua 10 năm có mặt tại Việt Nam, HVN luôn phấn đấu vì hạnh phúc
và an toàn của người dân Việt Nam cũng như vì sự phát triển của đất nước Việt
Nam. Vì vậy, HVN đã luôn nỗ lực áp dụng các công nghệ và trang thiết bị tiên tiến
hiện đại trong sản xuất, phát triển mạng lưới các nhà cung cấp phụ tùng trong nước
nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hoá, tiến hành chuyển giao công nghệ, nghiên cứu, phát
Nhóm 3 Lớp Marketing 50A8
Kế hoạch Marketing dòng sản phẩm Wave của Honda
triển sản phẩm mới, tuyển dụng lao động địa phương, đào tạo nâng cao tay nghề
cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, tích cực đóng góp cho Ngân sách Nhà nước v.v.
- Dẫn đầu ngành công nghiệp xe máy Việt Nam: Với những nỗ lực vượt bậc,
HVN đã luôn dẫn đầu trong ngành công nghiệp chế tạo xe máy. Sau 10 năm hoạt
động, Công ty đã đầu tư gần 194 triệu đô la Mỹ cho sản xuất kinh doanh. Đặc biệt,
để đáp lại nhu cầu của khách hàng Việt Nam, từ năm 2005, HVN đã đầu tư thêm
khoảng 60 triệu đô la trong vòng 5 năm tới cho dự án xây dựng nhà máy sản xuất ô
tô Honda tại Việt Nam. Cùng với quá trình phát triển và trưởng thành, HVN tự hào
được góp phần đóng góp cho Ngân sách nhà nước với tổng trị giá lên tới gần 330
triệu đô la Mỹ, là một trong những doanh nghiệp dẫn đầu tại tỉnh Vĩnh Phúc trong
những năm gần đây.
-Sản phẩm xe máy được khách hàng yêu mến nhất: Luôn theo đuổi mục tiêu
“cung cấp các sản phẩm và dịch vụ vượt trên cả sự mong đợi của khách hàng”,
HVN đã luôn nỗ lực nghiên cứu, phát triển và cho ra đời hàng loạt các sản phẩm
mang lại những giá trị mới cho các khách hàng của chúng tôi, như Super Dream
(1998), Future (1999), Wave Alpha (2002), Future II & Wave ZX (2004), Wave
RS, Future Neo và Wave Alpha mới (2005) v.v. Với chất lượng Honda toàn cầu,
tính an toàn cao, đặc biệt thích hợp với các điều kiện đường sá ở Việt Nam cùng với
các dịch vụ sau bán hàng chu đáo, các sản phẩm của HVN đã chiếm chọn cảm tình
của khách hàng Việt Nam. Đến nay, đã có hơn 2,5 triệu sản phẩm của HVN được
khách hàng trên cả nước yêu chuộng sử dụng. Sản phẩm và dịch vụ sau bán hàng
của HVN luôn được người tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam chất lượng cao
trong 9 năm qua và được Bộ Kế hoạch Đầu tư và Báo Thời báo kinh tế Việt Nam
trao tặng Giải thưởng Rồng Vàng trong 5 năm liên tiếp.
-Tiên phong trong xuất khẩu: Không chỉ được khách hàng Việt Nam tin dùng,
sản phẩm xe máy và phụ tùng xe máy của HVN cũng rất được yêu mến ở các nước
trong khu vực, như Malaysia, Indonesia, Philippines, Lào, Cambodia v.v. Đến nay,
HVN đã xuất khẩu được hơn 163.000 xe máy cùng với động cơ và phụ tùng xe
Nhóm 3 Lớp Marketing 50A9
Kế hoạch Marketing dòng sản phẩm Wave của Honda
máy, đạt kim ngạch xuất khẩu hơn 96 triệu đô la Mỹ. HVN đã trở thành doanh
nghiệp tiên phong trong việc xuất khẩu xe máy và phụ tùng xe máy Việt Nam (bắt
đầu xuất khẩu ngay từ tháng 5/2002) và luôn dẫn đầu về cả số lượng và kim ngạch.
HVN tự hào đã góp phần nâng cao vị thế sản phẩm made-in-Việt Nam trên thị
trường quốc tế.
-Chú trọng trong phát triển nguồn nhân lực: Cùng với mở rộng phát triển sản
xuất, Công ty cũng đóng góp không nhỏ trong việc tạo việc làm cho lao động địa
phương. Hiện nay, lực lượng lao động trong Công ty đã lên tới 3.000 người và số
lượng lao động trong hệ thống các nhà cung cấp phụ tùng, vận tảI và mạng lưới các
cửa hàng bán xe và dịch vụ do Honda uỷ nhiệm (HEAD) đã lên tới hơn 32.000
người. Công ty đặc biệt chú trọng tới đào tạo phát triển nguồn nhân lực với các
khoá học thường xuyên trong công ty và các khoá đào tạo ở nước ngoài. Đến nay,
đã có gần 300 nhân viên HVN tham dự các khoá đào tạo nâng cao kiến thức và tay
nghề ở nhiều nước, như Nhật Bản, TháI Lan, Malaysia, Indonesia v.v.
-Đi đầu trong các hoạt động An toàn giao thông: Luôn nỗ lực hết mình vì sự
an toàn của người đi xe nói riêng và của cộng đồng nói chung, trong suốt 15 năm
qua, HVN đã dành sự quan tâm đặc biệt cho các hoạt động tuyên truyền An toàn
giao thông (ATGT) và hướng dẫn lái xe an toàn (LXAT). Đồng thời, Công ty cũng
phối hợp với các cửa hàng HEAD tổ chức các cuộc thi LXAT mang tên “Tôi yêu
Việt Nam” tại các tỉnh thành trên cả nước. Những nỗ lực của HVN trong các hoạt
động ATGT đã nhận được sự ủng hộ to lớn cũng như đánh giá cao từ các cơ quan
chức năng, các phương tiện thông tin đại chúng, cũng như công chúng trong cả
nước. HVN đã 2 lần vinh dự được UBATGT quốc gia trao tặng bằng khen vì đã có
thành tích to lớn trong công tác ATGT (2004 – 2005).
-Đi đầu trong các hoạt động đóng góp xã hội: Bên cạnh đó, trong 10 năm qua,
HVN cũng đặc biệt chú trọng tới các hoạt động xã hội trong nhiều lĩnh vực, như hỗ
trợ phát triển giáo dục, văn hoá, nghệ thuật, thể thao và từ thiện với tổng ngân sách
lên tới gần 6 triệu đô la Mỹ.
-Giáo dục:Tặng thiết bị đào tạo trị giá 500.000USD cho 50 trường dạy nghề
Nhóm 3 Lớp Marketing 50A10
Kế hoạch Marketing dòng sản phẩm Wave của Honda
trên toàn quốc (1996 – 1998), cấp học bổng trị giá 200.000USD cho 4 sinh viên
xuất sắc sang tu nghiệp tại Nhật Bản (1999 – 2000), tặng rô bốt hàn trị giá
60.000USD cho trường ĐHBK Hà Nội (2003), thành lập quỹ học bổng Vĩnh Phúc
thường niên với ngân sách 200 triệu đồng/năm (2005), tặng học bổng cho 154 học
sinh, sinh viên xuất sắc (2004 – 2005), tài trợ cuộc thi Trí tuệ Việt Nam (2004), …
-Văn hoá & Thể thao: Tài trợ các chương trình ca nhạc đặc biệt gây tiếng vang
lớn của đài truyền hình Việt Nam (như Con đường âm nhạc), mang tiếng hát của
các ngôi sao trẻ đến với các bạn sinh viên hay tài trợ cuộc thi tìm kiếm tài năng thiết
kế thời trang trẻ và các chương trình thời trang khác, góp phần phát triển ngành thời
trang Việt Nam và biến ước mơ sáng tạo của các bạn trẻ thành hiện thực. Đặc biệt,
trong năm 2005, Công ty đã tài trợ Cúp bóng đá quốc tế mang tên Cúp Honda nhằm
tạo điều kiện cho các cầu thủ Việt Nam có cơ hội cọ xát để nâng cao chuyên môn.
-Từ thiện: Trao tặng 50 xe Super Dream cho Hội chữ thập đỏ Việt Nam
(1998), tặng 2 tỷ đồng cho đồng bào gặp thiên tai bão lụt, tặng 300 triệu đồng cho
Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam, ủng hộ Viện Nhi Trung ương 160 triệu đồng giúp đỡ
trẻ em lọc máu ghép tạng v.v.
-Với những đóng góp tích cực trong sản xuất kinh doanh và vì cộng đồng,
HVN đã vinh dự được Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam trao tặng Huân chương
lao động hạng Ba và Lễ kỷ niệm 10 năm thành lập cũng là cột mốc quan trọng ghi
dấu HVN vinh dự được nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ do đã đóng góp
tích cực nâng cao nhận thức về ATGT cho nhân dân. Bên cạnh đó, Công ty cũng
được trao tặng các bằng khen từ Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ
Thương mại, Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam. Với những sự động viên to lớn đó,
HVN sẽ tiếp tục phát triển vững mạnh và đóng góp nhiều hơn nữa cho sự phát triển
của đất nước Việt Nam và Quỹ hoạt động xã hội Honda với ngân sách 10 triệu đô la
trong 5 năm tới là một trong những cam kết của HVN tiếp tục nỗ lực vì sự phát triển
của cộng đồng.
3.Năng lực phát triển của công ty.
Nhóm 3 Lớp Marketing 50A11
Kế hoạch Marketing dòng sản phẩm Wave của Honda
a.Thuận lợi.
-Thương hiệu đã được khẳng định lâ