Nói đến bán hàng người ta nghĩ ngay đến một quá trình trao đổi hàng hoá
- tiền tệ giữa hai chủ thể người mua và người bán, trong đó người b án trao hàng
cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền để có được quyền
sở hữu về hàng hoá. Trong nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế thị trường như hiện
nay, bán hàng là một khâu giữ vai trò đặc biệt quan trọng, vừa là điều kiện để tiến
hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa sản xuất với người tiêu dùng, phản
ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hoá, qua đó giúp định hướng cho sản
xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán. Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh
quá trình bán hàng tức là tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó sẽ nâng cao đời sống cho cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Thời đại toàn cầu hoá về kinh tế đòi hỏi hạch toán kế toán đã trở thành
một trong những công cụ đắc lực không thể thiếu giúp cho doanh nghiệp có cái
nhìn tổng thể về tình hình kinh doanh và tình hình tài chính tại đơn vị. Và cũng
chính vì vậy mà kế toán có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết trong việc quản lý
và kiểm soát các hoạt động kinh tế phát sinh thông qua một hệ thống thông tin
trung thực, chính xác đầy đủ và kịp thời. Để giám sát được quá trình bán hàng tại
doanh nghiệp, xem xét mức độ quay vòng vốn và tốc độ lưu thông hàng hoá, các
doanh nghiệp đều cần thiết tổ chức công tác hạch toán kế toán bán hàng. Kế toán
bán hàng là một trong những phần hành quan trọng nhất trong các phần hành kế
toán tại doanh nghiệp.
49 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4373 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán bán hàng nhóm hàng thuốc kháng sinh tại Công ty CP Dược phẩm và thương mại Trường Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Thương Mại - 1 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG.
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu nghiệp vụ kế toán bán hàng.
Nói đến bán hàng người ta nghĩ ngay đến một quá trình trao đổi hàng hoá
- tiền tệ giữa hai chủ thể người mua và người bán, trong đó người bán trao hàng
cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền để có được quyền
sở hữu về hàng hoá. Trong nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế thị trường như hiện
nay, bán hàng là một khâu giữ vai trò đặc biệt quan trọng, vừa là điều kiện để tiến
hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa sản xuất với người tiêu dùng, phản
ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hoá, qua đó giúp định hướng cho sản
xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán. Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh
quá trình bán hàng tức là tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó sẽ nâng cao đời sống cho cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Thời đại toàn cầu hoá về kinh tế đòi hỏi hạch toán kế toán đã trở thành
một trong những công cụ đắc lực không thể thiếu giúp cho doanh nghiệp có cái
nhìn tổng thể về tình hình kinh doanh và tình hình tài chính tại đơn vị. Và cũng
chính vì vậy mà kế toán có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết trong việc quản lý
và kiểm soát các hoạt động kinh tế phát sinh thông qua một hệ thống thông tin
trung thực, chính xác đầy đủ và kịp thời. Để giám sát được quá trình bán hàng tại
doanh nghiệp, xem xét mức độ quay vòng vốn và tốc độ lưu thông hàng hoá, các
doanh nghiệp đều cần thiết tổ chức công tác hạch toán kế toán bán hàng. Kế toán
bán hàng là một trong những phần hành quan trọng nhất trong các phần hành kế
toán tại doanh nghiệp.
Ngày nay, sự mở rộng giao lưu về kinh tế trong những năm gần đây, nhà
nước Việt Nam đã liên tục có sự cải cách và hoàn thiện hệ thống kế toán nhằm
đơn giản hoá thủ tục hành chính, và nâng cao chất lượng quản lý về tài chính.
Năm 2006, Bộ tài chính đã ban hành Quyết định 15/2006/QĐ-BTC về việc ban
Trường Đại học Thương Mại - 2 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
hành Chế độ kế toán Doanh Nghiệp. Với một số doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ, Bộ Tài chính đã ban hành một Chế độ kế toán riêng do đó Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC đã ra đời ngày 14/09/2006. Nhằm hoàn thiện hơn Chế độ kế
toán Doanh nghiệp, BTC đã ban hành một số những thông tư sửa đổi như Thông
tư số 244/2009/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2009. Trong thực tế, việc hiểu rõ
thấu đáo nội dung và cách áp dụng Chế độ kế toán vào từng Doanh nghiệp nhỏ và
vừa không phải là một công việc đơn giản. Công ty CP Dược phẩm và thương
mại Trường Thịnh cũng đã gặp phải một số khó khăn, hạn chế về công tác kế
toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng.
Qua sự xem xét, tìm hiểu em nhận thấy việc nghiên cứu công tác kế toán bán
hàng tại công ty là việc cần thiết. Việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng sẽ
giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời những thông tin phục vụ cho quyết
định quản lý nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, là yếu tố mang tính cấp
bách đặt lên hàng đầu của các doanh nghiệp trong thời đại cạnh tranh ngày nay.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Từ tính cấp thiết của kế toán bán hàng, từ những hạn chế gặp phải của
công ty CP Dược phẩm và thương mại Trường Thịnh, việc hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng dược phẩm nhóm hàng thuốc kháng sinh là điều cần phải nghiên
cứu. Qua tìm hiểu về tính thực tiễn của vấn đề cũng như xuất phát từ lý luận được
đào tạo trong nhà trường, cùng sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của TS Lê Thị
Thanh Hải, em xin nghiên cứu đề tài luận văn:
“Kế toán bán hàng nhóm hàng thuốc kháng sinh tại Công ty CP Dƣợc
phẩm và thƣơng mại Trƣờng Thịnh”
Như vậy vấn đề chính mà đề tài của em đề cập đến là nghiên cứu thực trạng
kế toán bán hàng nhóm hàng thuốc kháng sinh tại công ty CP Dược phẩm và
thương mại Trường Thịnh. Từ đó đề tài tập chung giải quyết vấn đề tìm ra hạn
chế và đề xuất ý kiến hoàn thiện.
Trường Đại học Thương Mại - 3 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác kế toán bán hàng thông
qua việc điều tra khảo sát, phỏng vấn cán bộ nhân viên trong công ty, từ đó để
biết được những ưu điểm, hạn chế và đề xuất những giải pháp khắc phục tồn tại
trong công tác kế toán bán hàng giúp cho công tác kế toán tại Công ty thực sự trở
thành công cụ quản lý tài chính hiệu quả.
1.4 Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Đề tài được em giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
a) Về mặt nội dung nghiên cứu
Công ty hiện nay kinh doanh mặt hàng dược phẩm nhập khẩu từ các nước trên
thế giới trong đó có nhiều nhóm thuốc đặc trị khác nhau. Tuy nhiên đề tài chỉ tập
chung nghiên cứu về kế toán bán hàng nhóm hàng thuốc kháng sinh tại công ty.
b) Về mặt thời gian nghiên cứu
Đề tài tập chung nghiên cứu với số liệu cung cấp của công ty : Quý I năm 2010.
1.5 Kết cấu của luận văn
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu kế toán bán hàng
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng tại các
doanh nghiệp thương mại
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán bán hàng nhóm hàng
thuốc kháng sinh tại công ty CP Dược phẩm và thương mại Trường Thịnh.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công
ty CP dược phẩm và thương mại Trường Thịnh.
Trường Đại học Thương Mại - 4 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
CHƢƠNG II: TÓM LƢỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng và
phƣơng thức bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại.
Để đi vào nghiên cứu và hiểu được bản chất của công tác kế toán bán
hàng, thì trước hết ta cần phải tìm hiểu một số thuật ngữ thường xuyên được sử
dụng trong quá trình bán hàng:
Theo chuẩn mực kế toán VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác” định
nghĩa về doanh thu như sau:
- Doanh thu được hiểu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các
khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên
khối lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng
khối lượng hàng luỹ kế mà khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất
định tuỳ thuộc vào chính sách chiết khấu thương mại của bên bán.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một
phần hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Trường Đại học Thương Mại - 5 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm
cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng
chủng loại, quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận giá trị hàng bán bị trả lại cần
đồng thời ghi giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Các phƣơng thức bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại
Bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại,
các doanh nghiệp sản xuất….đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng vẫn còn
nằm trong khâu lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng thường được
bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn. Lưu chuyển hàng hoá bán buôn theo hai
hình thức
Bán buôn qua kho: Hàng hoá được mua và dự trữ trước trong kho, sau đó
mới xuất ra bán. Có hai hình thức
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp (bán hàng tại kho):
Theo hình thức này, bên mua đề cử đại diện đến kho của người bán để nhận hàng.
Bên bán xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện
bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác
định là đã tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất kho gửi hàng
và giao tại địa điểm quy định trong hợp đồng cho bên mua. Khi xuất hàng, kế
toán xuất hoá đơn VAT, khi việc giao nhận kết thúc, bên mua chấp nhận và ký
vào hoá đơn thì doanh thu được thực hiện. Chi phí vận chuyển do bên bán hay
bên mua chịu sẽ được thoả thuận từ trước.
Trường Đại học Thương Mại - 6 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
Bán buôn không qua kho (Bán buôn vận chuyển thẳng): lúc này hàng hoá
được mua đi bán lại ngay mà không phải qua thủ tục nhập xuất kho của doanh
nghiệp. Có hai hình thức
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức
giao tay ba): Theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua và
giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại
diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua bằng phương tiện vận tải của mình
hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thoả
thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của
DNTM. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua
đã nhận được hàng, và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là đã
tiêu thụ.
Phƣơng thức bán lẻ
Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Có bốn hình thức.
+ Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhân viên bán
hàng phụ trách việc quản lý hàng, giao hàng, thu tiền do nhân viên khác đảm
nhiệm. Cuối ngày hay cuối ca, nhân viên thu tiền lập phiếu nộp tiền, nhân viên
bán hàng lập báo cáo bán hàng. Thực hiện đối chiếu giữa báo cáo bán hàng và
giấy nộp tiền và sau đó chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ.
+ Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng,
nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó,
Trường Đại học Thương Mại - 7 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày
và lập báo cáo bán hàng.
+ Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn
lấy hàng hoá, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán
tiền hàng. Nhân viên thu tiền nhập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
Hình thức này phổ biến ở các siêu thị.
+ Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả
tiền mua hàng thành nhiều lần. Lúc này, DNTM còn được thu thêm phần lãi tiền
hàng do trả chậm của khách hàng.
Phƣơng thức gửi bán đại lý.
Theo hình thức này, DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý sẽ trực
tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho DNTM và sẽ hưởng phần hoa hồng
tương ứng với số hàng bán ra. Hàng giao bên đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của
DNTM, bên đại lý phải nộp thuế GTGT đối với khoản tiền hoa hồng nhận được
từ hoạt động đại lý. Đại lý khi bán hàng sẽ lập hoá đơn GTGT của cơ sở đại lý.
Định kì lập bảng kê hàng bán ra (theo mẫu số 02/GTGT) gửi cho doanh nghiệp
để doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT cho hàng hoá thực tế đã tiêu thụ.
Bán hàng theo phƣơng thức đổi hàng.
Phương thức hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản
phẩm, vật tưu hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự. Giá trao đổi là
giá hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường.
2.2 Một số lý thuyết về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại
2.2.1 Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Trong hoạt động bán hàng, kế toán sẽ phải ghi nhận cả doanh thu và giá
vốn. Để biết được khi nào doanh thu sẽ được ghi nhận, hay hạch toán giá vốn ra
sao trong chuẩn mực kế toán số 01 “chuẩn mực chung”, chuẩn mực số 02 “Hàng
Trường Đại học Thương Mại - 8 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
tồn kho” và chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” có nêu cụ thể về vấn
đề này.
Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung” có nêu những nguyên tắc kế
toán cơ bản trong đó nguyên tắc chi phối đến kế toán bán hàng khi ghi nhận
doanh thu là nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng, những yếu tố của báo
cáo tài chính, và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính trong đó có ghi nhận
doanh thu và thu nhập khác. Nguyên tắc phù hợp chi phối đến kế toán bán hàng
là: việc ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan tạo đến doanh thu đó. Còn nguyên tắc thận trong quy định
doanh thu chỉ được ghi nhận khi có các bằng chứng chắc chắn về khả năng thu
được lợi ích kinh tế, chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng
phát sinh chi phí.
Bán hàng sẽ phát sinh doanh thu, và việc ghi nhận doanh thu trong các
trường hợp sẽ tuân thủ theo những nguyên tắc nào thì trong Chuẩn mực kế toán
số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” sẽ quy định và hướng dẫn về kế toán doanh
thu và thu nhập khác cụ thể như có các loại doanh thu nào, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác.
Theo quy định trong chuẩn mực kế toán số 14: Doanh nghiệp chỉ được ghi
nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá khi giao dịch thoả mãn đồng thời cả 5
điều kiện sau:
- Doanh nghệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua: Ví dụ, nếu hợp đồng quy định bên bán
hàng chịu trách nhiệm vận chuyển hàng đến kho của người mua thì trước khi giao
hàng cho người mua, doanh thu sẽ không được ghi nhận do người bán còn chịu
nhiều rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng từ kho của người bán đến kho của
người mua.
Trường Đại học Thương Mại - 9 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. Ví dụ, người mua đã nhận hàng
nhưng còn gửi tạm tại kho của doanh nghiệp. Trường hợp này hàng hoá tuy ở
trong kho nhưng doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu
hoặc kiểm soát hàng hoá thì doanh thu vẫn được ghi nhận.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn: ví dụ khi doanh nghiệp thoả
thuận và ký hợp đồng với người mua về giá bán của lô hàng. Chẳng hạn khi
doanh nghiệp ký hợp đồng với người mua về giá bán của lô hàng A (300 sản
phẩm) với đơn giá là 45.000 đ/sản phẩm (chưa VAT). Khi đó ta xác định được
doanh thu chưa VAT của lô hàng trên là: 13.500.000 đ
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng: ví dụ, người mua đã cam kết trả tiền cho lô hàng hoá đã mua.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng: ví dụ, doanh
nghiệp xác định được giá vốn của lô hàng đã bán, chi phí phát sinh khác như chi
phí môi giới liên quan đến việc bán hàng….
Chuẩn mực cũng quy định: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo
nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp,
giao dịch không thoả mãn được hai nguyên tắc này do chúng có thể xung đột với
nhau. Trường hợp giao dịch không thể thoả mãn được cả hai nguyên tắc thì ưu
tiên tuân thủ nguyên tắc thận trọng”. Nguyên tắc phù hợp có nghĩa là khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Điều đó có nghĩa là, trong kế toán bán hàng,
khi doanh nghiệp bán được hàng hoá thì phải đồng thời ghi nhận cả doanh thu và
giá vốn của hàng bán. Do vậy, trong chuẩn mực VAS số 02 “Hàng tồn kho” quy
định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho như: xác
định giá trị hàng tồn kho, cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, cách hạch
Trường Đại học Thương Mại - 10 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
toán, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo
cáo tài chính.
Về nguyên tắc, hàng tồn kho của doanh nghiệp được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho: bao gồm chi phí mua,
chi phí chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn
kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Khi bán hàng, việc xác định giá hàng xuất
bán được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: là xác định giá xuất kho
từng loại hàng hoá theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể.
Phương pháp này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng,
các mặt hàng thường có giá trị lớn hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO) dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất khko được tính theo gía của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
+ Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO) áp dụng dựa trên giả định là
hàng tồn kho được mua sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá
trị của lô hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ còn tồn kho.
+ Phương pháp bình quân gia quyền (liên hoàn, cuối kỳ): Theo phương
pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của
từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
Trường Đại học Thương Mại - 11 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trì trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc
vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
2.2.2 Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (QĐ số 48/2006)
2.2.2.1 Công tác tổ chức hạch toán ban đầu.
* Chứng từ sử dụng và quy trình lập chứng từ trong kế toán bán hàng.
Với mỗi hình thức bán hàng, chứng từ kế toán được lập theo một quy trình
khác nhau bởi tính đặc thù của mỗi phương thức bán hàng.
Trong bán buôn hàng hoá: Nếu là bán buôn qua kho, thì quy trình lập chứng
từ sẽ được thực hiện như sau: Khi tiếp nhận được đơn hàng, căn cứ vào hợp đồng
ký kết với khách hàng, kế toán xác định lượng hàng còn tồn trong kho, nếu hàng
còn đủ để xuất kế toán tiến hành viết hoá đơn GTGT (nếu doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ) hoặc lập hoá đơn thông thường (nếu doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp