Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác bán hàng. Một trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng. Hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng sẽ cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu và kết quả lỗ, lãi. Đồng thời còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất, kinh doanh để đầu tư vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất.
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như bộ máy quản lý của công ty, em nhận thấy rằng kế toán nói chung và kế toán bán hàng của công ty nói riêng là một bộ phận quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nên nó luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện. Vì vậy em đã chọn đề tài:
“Kế toán bán nhóm hàng quần áo thời trang tại công ty TNHH thời trang ”
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm ba chương chính:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu về đề tài kế toán bán hàng
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán bán nhóm hàng quần áo thời trang tại công ty TNHH Thời trang ,
Chương III: Kết luận đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng quần áo thời trang tại công ty TNHH thời trang .
39 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4169 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán bán hàng tại Công ty Thời trang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác bán hàng. Một trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng. Hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng sẽ cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu và kết quả lỗ, lãi. Đồng thời còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất, kinh doanh để đầu tư vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất.
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như bộ máy quản lý của công ty, em nhận thấy rằng kế toán nói chung và kế toán bán hàng của công ty nói riêng là một bộ phận quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nên nó luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện. Vì vậy em đã chọn đề tài:
“Kế toán bán nhóm hàng quần áo thời trang tại công ty TNHH thời trang ”
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm ba chương chính:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu về đề tài kế toán bán hàng
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán bán nhóm hàng quần áo thời trang tại công ty TNHH Thời trang ,
Chương III: Kết luận đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng quần áo thời trang tại công ty TNHH thời trang .
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Ths. cùng các cán bộ kế toán trong công ty TNHH Thời trang đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Do thời gian thực tập có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế của bản thân chưa nhiều nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo, và các cán bộ trong công ty TNHH Thời trang để chuyên đề của em có thể được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KẾ TOÁN BÁN HÀNG 6
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 6
1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI 7
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 7
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG 7
1.5. QUY ĐỊNH KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO QUY ĐỊNH CỦA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH. 8
1.5.1. Quy định kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho”, 14 “Doanh thu và thu nhập khác” 8
1.5.2. Quy định kế toán bán hàng theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành. 10
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG THỦY TIÊN 12
2.1. PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ 12
2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN KẾ TOÁN BÁN HÀNG 13
2.2.1. Quá trình hình thành, phát triển, chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH thời trang 13
2.2.2. Đánh giá tổng quan sự ảnh hưởng của các nhân tố đến kế toán bán hàng tại công ty TNHH thời trang 16
2.3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG QUẦN ÁO THỜI TRANG TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG THỦY TIÊN 17
2.3.1. Đặc điểm về kế toán bán hàng tại công ty TNHH thời trang 18
2.3.2. Thực trạng kế toán bán nhóm hàng quần áo thời trang tại công ty TNHH Thời trang 20
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG THỦY TIÊN 24
3.1. KẾT LUẬN, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG 24
3.1.1. Ưu điểm 24
3.1.2. Nhược điểm 25
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG QUẦN ÁO THỜI TRANG TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG THỦY TIÊN 25
KẾT LUẬN 29
PHỤ LỤC 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
GTGT
Giá trị gia tăng
VNĐ
Việt Nam đồng
QĐ
Quyết định
BTC
Bộ tài chính
TSCĐ
Tài sản cố định
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KẾ TOÁN BÁN HÀNG
SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã và đang tác động mạnh mẽ lên nền kinh tế Việt Nam và gây ảnh hưởng nặng nề tới tất cả các chủ thể trong nền kinh tế khiến tình trạng của nền kinh tế xấu đi trông thấy. Để đứng vững trong nền kinh tế khủng hoảng hiện giờ thì các doanh nghiệp phải tìm được các giải pháp để có thể tiêu thụ được các sản phẩm của mình, bởi vì có tiêu thụ được sản phẩm mới đảm bảo được việc thu hồi vốn bỏ ra, tích lũy sản xuất, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, đồng thời còn phải khai thác được các nguồn lực tài chính, huy động được nguồn lực đó và sử dụng nguồn lực đó một cách hiệu quả nhất. Do đó, hạch toán kế toán là một bộ phận rất quan trọng của công cụ quản lí kinh tế có vai trò tích cực trong việc quản lí điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn khoăn lo lắng là: “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả không? Doanh thu có trang trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận?”. Thật vậy, xét về mặt tổng thể các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không những chịu tác động của quy luật giá trị mà còn chịu tác động của quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh, khi sản phẩm của doanh nghiệp được chấp nhận trên thị trường có nghĩa là giá trị sản phẩm được thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu được một khoản tiền, khoản tiền này được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi phí bất biến và khả biến bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa, để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp lí, phần lớn trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì doanh thu đạt được chủ yếu là do quá trình tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về tiêu thụ sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Công ty TNHH Thời trang được thành lập vào năm 2007, đứng trên thị trường thời trang được gần hai năm cùng với sự cố gắng, cũng như có những hoạch định, tổ chức hợp lý công ty đã có chỗ đứng và tạo được dấu ấn trong làng thời trang Việt Nam. Nhưng cùng với sự khó khăn của nền kinh tế, hiện giờ công ty cũng đang phải đương đầu với nhiều thách thức và khó khăn đặc biệt là sự cạnh tranh của các công ty khác, nhất là trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế hiện nay sự cạnh tranh đó ngày càng găy gắt hơn.
XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI
Kế toán bán hàng là một nội dung chủ yếu của công tác kế toán, nó phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Với ý nghĩa to lớn đó, kế toán bán hàng đòi hỏi các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường áp dụng các biện pháp phù hợp với doanh nghiệp mình mà vẫn khoa học, đúng chế độ kế toán do nhà nước ban hành.
Để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế toán bán nhóm hàng quần áo thời trang nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp em chọn đề tài “Kế toán bán nhóm hàng quần áo thời trang tại công ty TNHH thời trang ”
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hạch toán nghiệp vụ bán hàng quần áo thời trang tại công ty TNHH thời trang .
Mục tiêu cụ thể là:
Hệ thống hóa cơ sở lí luận về kế toán bán hàng và tiêu thụ sản phẩm.
Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng, tiêu thụ sản phẩm quần áo thời trang tại công ty.
Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG
Về không gian: Nội dung đề tài được nghiên cứu tại công ty TNHH thời trang
Về thời gian : Từ ngày: 16/02/2009 đến ngày: 11/06/2009
QUY ĐỊNH KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO QUY ĐỊNH CỦA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH.
Quy định kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho”, 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Quy định kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02: “Hàng tồn kho”
Mục đích của chuẩn mực số 02 là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán bán hàng tồn kho vào chi phí, ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính
Theo chuẩn mực này thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được
Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc và tình hình của doanh nghiệp
Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho
Phương pháp nhập sau, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhận sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay phải lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ phàn bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trong trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh
Quy định kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: “Doanh thu và thu nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực số 14 là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính
Theo chuẩn mực này thì bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào. Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa cũng như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Quy định kế toán bán hàng theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành thì tài khoản kế toán nghiệp vụ bán hàng doanh nghiệp sử dụng phải thuộc danh mục hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính quy định. Trường hợp doanh nghiệp, công ty cần bổ xung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
Về việc lập chứng từ kế toán, mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho 1 nghiệp vụ bán hàng phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế bán hàng phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt, số tiền phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết 1 lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết 2 lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ.
Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện.
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán của doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán
Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình giám đốc doanh nghiệp ký duyệt
Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Mẫu chứng từ in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Séc và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền.
Biểu mẫu chứng từ kế toán bắt buộc do Bộ Tài chính hoặc đơn vị được Bộ Tài chính uỷ quyền in và phát hành. Đơn vị được uỷ quyền in và phát hành chứng từ kế toán bắt buộc phải in đúng theo mẫu quy định, đúng số lượng được phép in cho từng loại chứng từ và phải chấp hành đúng các quy định về quản lý ấn chỉ của Bộ Tài chính. Đối với các biểu mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn, các doanh nghiệp có thể mua sẵn hoặc tự thiết kế mẫu, tự in, nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu của chứng từ quy định tại Điều 17 Luật Kế toán.
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG THỦY TIÊN
PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
Chuyên đề được thực hiện dựa vào các số liệu sơ cấp và thứ cấp tại công ty TNHH thời trang . Cụ thể thông qua việc phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo và các bộ phận liên quan đến kế toán bán hàng trong công ty, lấy các phiếu điều tra, phân tích các số liệu ghi chép tại công ty, các báo cáo tài chính tại công ty. Đồng thời quan sát các quy trình, nghiệp vụ kế toán tại công ty.
Phương pháp phiếu điều tra khảo sát.
Đối tượng lấy phiếu điều tra là các nhân viên kế toán tại công ty TNHH Thời trang . Gồm: kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán bán hàng.
Trong các phiếu điều tra có các câu hỏi được đặt ra trước liên quan đến kế toán bán hàng và có các lựa chọn để trả lời, người được điều tra đọc các câu hỏi và lựa chọn câu trả lời theo mình là phù hợp nhất.
Các phiếu điều tra cung cấp các thông tin cần thiết đồng thời cho em thấy được cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó chỉ là cái nhìn chung, bao quát chưa thấy được cái nhìn sâu sắc, cốt lõi về doanh nghiệp. Vì vậy, để có được cái nhìn sâu sắc về doanh nghiệp thì em sử dụng thêm phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Đối tượng phỏng vấn là các cán bộ lãnh đạo công ty, các nhân viên kế toán tại công ty TNHH Thời trang . Gồm: Giám đốc, kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán bán hàng.
Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước, khi phỏng vấn em sẽ đặt ra câu hỏi cho người được phỏng vấn, khi người được phỏng vấn trả lời câu hỏi thì em tiến hành ghi chép lại các câu trả lời đó để làm cơ sở cho việc viết chuyên đề sau này.
Phương pháp điều tra trực tiếp giúp cho em có được các thông tin chính xác nhất, giải đáp các thắc mắc, các vấn đề khó hiểu, tìm hiểu được các nghiệp vụ chi tiết tại doanh nghiệp. Nó phục vụ cho việc viết chuyên đề được chi tiết và chính xác nhất.
ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN KẾ TOÁN BÁN HÀNG
Quá trình hình thành, phát triển, chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH thời trang
Công ty TNHH thời trang , tên giao dịch quốc tế là Thuy Tien Fashion Company. Được thành lập vào ngày 22 tháng 8 năm 2007. Người sáng lập công ty là bà Lý Thị Huyền với số vốn điều lệ là: 1.000.000.000 VNĐ. Công ty TNHH Thời trang là một trong những doanh nghiệp tư nhân lớn hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực bán buôn, bán lẻ các mặt hàng quần áo, giầy dép thời trang.
Mặc dù mới thành lập được gần hai năm, nhưng công ty đã tạo dựng được một hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ và hiện đại. Khi mới thành lập công ty chỉ có một cơ sở duy nhất tại 28- Lương Văn Can – Hàng Đào- Hoàn Kiếm- Hà Nội. Sau gần hai năm hoạt động và phát triển hiện nay công ty có 1 cơ sở sản xuất và có 8 cửa hàng, gian hàng trưng bày sản phẩm được phân phối tại các trung tâm của thành phố Hà Nội.
Với đội ngũ công nhân lành nghề, bán hàng chuyên nghiệp, cùng với những sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phong cách thời trang công ty đang dần tạo ấn tượng cũng như đang hình thành chỗ đứng trong thị trường thời trang.
Công ty TNHH Thời trang với hoạt động chính là mua bán, sản xuất, thiết kế quần áo, giầy dép thời trang. Như vậy, hoạt động của công ty không đơn thuần chỉ là hoạt động thương mại mà là hoạt động có tính sản xuất. Điều đó có nghĩa công ty TNHH Thời trang hoạt động vừa mang tính chất thương mại, vừa mang tính chất sản xuất vật chất.
Chức năng chính của công ty bao gồm:
Thiết kế, sản xuất các mặt hàng quần áo thời trang cao cấp.
Mua bán các mặt hàng quần áo, giầy dép thời trang.
Tổ chức phân phối các sản phẩm quần áo, giầy dép thời trang.
Để thực hiện được các chức năng đã đề ra trước mắt công ty đã đặt ra cho mình những nhiệm vụ sau:
Thiết kế ra được các mặt hàng quần áo thời trang phù hợp với xu hướng thời trang hiện tại.
Đa dạng hóa được các hình thức bán hàng, các kênh phân phối sản phẩm.
Mở rộng thị trường phân phối sản phẩm
Tổ chức công tác bảo quản hàng hóa, đảm bảo lưu thông hàng hóa thường xuyên, liên tục và ổn định trên thị trường.
Tuân thủ chính sách quản lý kinh tế nhà nước.
Đặc điểm tổ chức quản lí của công ty
Để phù hợp và đáp ứng yêu cầu thực tiễn chức năng nhiệm vụ kinh doanh. Công ty TNNH thời trang tổ chức bộ máy theo sơ đồ sau:
Ban giám đốc: Bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc kinh doanh của công ty trước nhà nước và pháp luật.
Phòng kinh doan