Trong nền kinh tế thị truờng hiện nay, việc mua bán hàng hoá có một vị trí và vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế của thị trường phát triển và phục vụ tốt cho nhu cầu của người tiêu dùng. Xuất phát từ việc mua bán hàng hoá nó đã mang lại thu nhập cho nền kinh tế quốc dân.
Để nắm bắt được tình hình hiện nay bên cạnh cơ chế thị trường với những đặc thù vốn có của nó, luôn đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải hết sức năng động và sáng tạo để có thể tồn và phát triển.Sự thành công của doanh nghiệp là tự khẳng định mình với ưu thế vững mạnh để có thể cạnh tranh với doanh nghiệp khác.
Vì vậy nhiệm vụ của kế toán là giúp quản lý kinh tế rất quan trọng trong các cơ quan, nhà nước và doanh nghiệp. Thông qua việc hạch toán kế toán giúp các nhà lảnh đạo nắm bắt được thông tin về thị trường cũng như nhu cầu tiêu dùng, có biện pháp chỉ đạo kinh doanh nhằm định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Muốn tạo ưu thế đứng vững trên thị trường trước hết cần phải nổ lực phấn đấu vương lên dưới sự lảnh đạo sáng suốt của ban giám đốc công ty TNHH Quảng Điền ngày càng lớn mạnh. Cạnh tranh với thị trường mà phải đạt kết quả trong lợi nhuận, lãi suất của công ty TNHH.
Để dạt hiệu quả kinh doanh cần phải đẩy mạnh công tác mua bán hàng hoá góp phần tăng lợi nhuận trong công ty. Từ đó nhận thấy được nghiệp vụ bán hàng và xác dịnh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp,chỉ tiêu kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh nên tôi chọn đề tài
“kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Quảng Điền”
60 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5718 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Quảng Điền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Cảm Ơn
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Cao Đẳng công Nghiệp Huế, khoa kế toán cùng với cô giáo bộ môn đã dẫn dắt tạo điều kiện và giúp đỡ tôi có dịp thực tập tại Công Ty TNHH Quảng điền.
Là một sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, hai tháng thực tập tại công ty đã cho Tôi nhiều điều bổ ích. Tuy thời gian thực tập không dài nhưng tôi đã được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng kế toán cũng như các phòng ban khác đã tạo điều kiện và môi trường giúp tôi rất nhiều trong việc nắm vững, liên hệ thực tế, hệ thống lại những kiến thức đã học ở trường, có thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình để thực hiện tốt chuyên đề tốt nghiệp.
Cuối cùng Với sự biết ơn sâu sắc, Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty TNHH Quảng Điền, người đã luôn theo sát và hướng dẫn tận tình cho Tôi giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, mặc dù tôi đã rất cố gắng nhưng cũng không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong Thầy cô và quý công ty tận tình hướng dẫn sửa chữa bài chuyên đề tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy cô trong trường, cám ơn công ty TNHH Quảng điền cùng các anh chi trong công ty đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Huế , Ngày 15 tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Bùi Thị Thúy Phượng
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 1
3. Đối tượng nghiên cứu 2
4. Phương Pháp nghiên cứu 2
5. Phạm vi 2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH QUẢNG ĐIỀN 3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Quảng Điền 3
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 3
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 4
1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty 4
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của hội đồng thành viên 5
1.4 Tổ chức bộ máy kế toán 5
1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 5
1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng chức danh 6
1.5 Tổ chức hình thức chứng từ kế toán 7
1.5.1 Hình thức chứng từ kế toán 7
1.5.2 Quy định, chế độ kế toán áp sụng tại công ty 8
1.6 Những kết quả mà công ty đạt được 2 năm 2009-2010 9
1.6.1 Tình hình lao động tại công ty qua 2 năm 2009-2010 9
1.6.2 Tình hình tài sản nguồn vốn tại công ty 2009-2010 10
1.6.3 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2009-2010 13
CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 15
2.1 Doanh thu bán hàng 15
2.1.1 Chứng từ sử dụng 15
2.1.2 Tài khoản sử dụng 15
2.1.3 Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng tại công ty 15
2.2 Kế toán giá vốn hàng bán 25
2.2.1 Chứng từ sử dụng 25
2.2.2 Tài khoản sửu dụng 25
2.2.3 Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán tại công ty 25
2.3 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh 29
2.3.1 Chứng từ 29
2.3.2 Tài khoản sử dụng 29
2.3.3 Phương pháp hạch toán chi phí quản lý kinh doanh tại công ty 29
2.4 Kế toán chi phí tài chính 35
2.4.1 Chứng từ sử dụng 35
2.4.1 Tài khoản sử dụng 35
2.4.3 phương pháp hạch toán tại công ty 35
2.5 Doanh thu hoạt động tài chính 38
2.5.1 Chứng từ sử dụng 38
2.5.2 Tài khoản sử dụng 38
2.5.3 phương pháp hạch toán chi phí doanh thu tài chính tại công ty tại công ty 38
2.6 Kết toán xác định kết quả kinh doanh 41
2.6.1Chứng từ sử dụng 41
2.6.2 Tài khoản sử dụng 41
2.6.3 Phương pháp hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty 41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 48
1 Một số nhận xét về hoạt động kinh doanh và công tác hạch toán tại công ty TNHH Quảng Điền. 48
2. Một số biện pháp nhằm nâng cao kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Quảng Điền 49
3. Kết luận 50
DANH MỤC BẢNG BIỂU
- BẢNG
Bảng 01: Tình hình lao động tại TNHH Quảng Điền qua 2 năm 2009-2010 09
Bảng 02: Tình hình tài sản và nguồn vốn công ty TNHH Quảng Điền qua 2 năm 2009-2010 12
Bảng 03: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty qua 2 năm 2009-2010 14
Bảng 04: Hóa đơn GTGT 17
Bảng 05: Sổ chi tiết bán hàng tài khoản 511 19
Bảng 06: Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng 22
Bảng 07: Chứng từ ghi sổ số 01 23
Bảng 08: Sổ cái Tài khoản 511 24
Bảng 09: Chứng từ ghi sổ số 02 27
Bảng 10: Sổ cái tài khoản 632 28
Bảng 11: Hóa dơn bán hàng thông thường 32
Bảng 12: Chứng từ ghi sổ số 03 33
Bảng 13: Sổ cái tài khoản 642 34
Bảng 14: Chứng từ ghi sổ số 04 36
Bảng 15: Sổ cái tài khoản 635 37
Bảng 16: Chứng từ ghi sổ số 05 39
Bảng 17: Sổ cái tài khoản 515 42
Bảng 18: Chứng từ ghi sổ số 06 44
Bảng 19: Chứng từ ghi sổ số 07 44
Bảng 20: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 45
Bảng 21: Sổ cái tài khoản 911 47
- BIỂU
Biểu 01: Phiếu thu 01 18
Biểu 02: phiếu xuất kho 26
Biểu 03: Giấy đề nghị thanh toán 31
Biểu 04: phiếu chi 31
Biểu 05: Giấy báo Nợ 36
Biểu 06: Giấy báo Có 39
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị truờng hiện nay, việc mua bán hàng hoá có một vị trí và vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế của thị trường phát triển và phục vụ tốt cho nhu cầu của người tiêu dùng. Xuất phát từ việc mua bán hàng hoá nó đã mang lại thu nhập cho nền kinh tế quốc dân.
Để nắm bắt được tình hình hiện nay bên cạnh cơ chế thị trường với những đặc thù vốn có của nó, luôn đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải hết sức năng động và sáng tạo để có thể tồn và phát triển.Sự thành công của doanh nghiệp là tự khẳng định mình với ưu thế vững mạnh để có thể cạnh tranh với doanh nghiệp khác.
Vì vậy nhiệm vụ của kế toán là giúp quản lý kinh tế rất quan trọng trong các cơ quan, nhà nước và doanh nghiệp. Thông qua việc hạch toán kế toán giúp các nhà lảnh đạo nắm bắt được thông tin về thị trường cũng như nhu cầu tiêu dùng, có biện pháp chỉ đạo kinh doanh nhằm định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Muốn tạo ưu thế đứng vững trên thị trường trước hết cần phải nổ lực phấn đấu vương lên dưới sự lảnh đạo sáng suốt của ban giám đốc công ty TNHH Quảng Điền ngày càng lớn mạnh. Cạnh tranh với thị trường mà phải đạt kết quả trong lợi nhuận, lãi suất của công ty TNHH.
Để dạt hiệu quả kinh doanh cần phải đẩy mạnh công tác mua bán hàng hoá góp phần tăng lợi nhuận trong công ty. Từ đó nhận thấy được nghiệp vụ bán hàng và xác dịnh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp,chỉ tiêu kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh nên tôi chọn đề tài
“kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Quảng Điền”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở công ty TNHH Quảng Điền , đánh giá thực trạng tổ chức tại công ty
- Đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức tại công ty
3. Đối tượng nghiên cứu
Với mục đích đã xác định, luận văn tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
4. Phương Pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
- Phương pháp chứng từ
- Phương pháp đối ứng tài khoản
- Phương pháp phân tích, thống kê
- Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
5. Phạm vi
- Không gian: Đề tài nghiên cứu việc hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả doanh thu tại công ty TNHH Quảng Điền.
-Thời gian: Số liệu dùng để phân tích trong đề tài từ năm 2009-2011
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH QUẢNG ĐIỀN
Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Quảng Điền
Công ty TNHH Quảng Điền trước đây là một cửa hàng thuộc công ty thương mại Phong Quảng khi có quyết định của Tỉnh Thừa Thiên Huế về việc cổ phần, từ đó cán bộ công nhân viên ở cửa hàng đã xin tách riêng và thành lập công ty TNHH Quảng Điền.
Ngày 02 tháng 05 năm 2001 Căn cứ quyết định của sổ kế hoạch và đầu tư Thừa Thiên Huế số 3102000015 công ty đã thành lập và có tên gọi Công Ty TNHH Quảng Điền trụ sở chính tại Khuông Phò –Thị Trấn Sịa-Huyện Quảng Điền-Thừa Thiên Huế.
Điện thoại: 0543554294
Địa chỉ: Thị Trấn Sịa- Quảng Điền- TT.Huế
Mã số thuế: 3300330854
Số TK: 071A256236 tại ngân hàng NN Và Phát triển Nông thôn
Công ty TNHH Quảng Điền là một doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân, hoạt động theo cơ chế thị trường trong khuông khỗ của pháp luật và cơ chế chi phối của tình hình đời sống xã hội.
Từ khi thành lập cho đến nay cùng sự đi lên của đời sống xã hội nên công ty hoạt động khá hiệu quả, mặt hàng kinh doanh khá đa dạng bao gồm: Vật tư, vật liệu …
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
- Chức năng
Công ty TNHH Quảng Điền là một doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động tự chủ, do đặc trưng này nên chức năng hoạt động của công ty là:
+ Mua bán các loại sắt thép,vật liệu xây dựng
+ Kinh doanh các mặt hàng: Lương thực, thực phẩm…
- Nhiệm vụ
Để thực hiện những chức năng trên công ty xác định những nhiệm vụ cho mình như sau
+ Đảm bảo và phát triển vốn của công ty, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, tổ chức quản lý tốt trong doanh nghiệp.
+ Nắm bắt được nhu cầu sử dụng và sử dụng các loại thép xây dựng
+ Tổ chức kinh doanh các mặt hàng theo chức năng của công ty
+ Thực hiện chính sách, các quyết định về tổ chức quản lý cán bộ, sử dụng và đảm bảo công tác an toàn lao động và bảo vệ an toàn môi trường, an ninh, chính trị, chấp hành nghiêm chỉnh về pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
+ Không ngừng nâng cao nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên, đào tạo bổ sung kỹ năng làm việc, nâng cao trình độ quản lý nhân viên và công nhân trong công ty.
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty TNHH Quảng Điền xây dựng mô hình quản lý theo nguyên tắt thống nhất chi huy, ở trên nắm quyền, ở dưới phụ thuộc bậc ở trên, có thể ủy quyền bậc ở dưới.
1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 01: Bộ máy quản lý của công ty
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của hội đồng thành viên
- Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh, có quyền ra quyết định chỉ đạo toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty về các mặt như: Công tác tổ chức nhân sự, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưởng đội ngủ cán bộ huấn luyện cho lao động, thực hiện các công tác hành chính văn phòng.
- Phòng kế toán nghiệp vụ: Nghiên cứu thị trường đề ra kế hoạch xây dựng và xác định kế hoạch phương án kinh doanh.
- Phòng kế toán tài chính: Thực hiện ghi chép phản ánh số liệu vào sổ kế toán theo dõi sự biến động của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến phần hạch toán kế toán, tiến hành phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, quyết toán và lập báo cáo cuối kỳ, tổ chức giúp ban giám đốc điều hành và quản lý tốt hơn.
- Đội xây dựng: Chịu trách nhiệm bốc vác, vận chuyển các hoàng hóa...
- Các cửa hàng: Có nhiệm vụ cung cấp vật tư, vật liệu cho các tổ thi công và phải đảm bảo đúng số lượng, thời gian.
1.4 Tổ chức bộ máy kế toán
1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Do quy mô hoạt động của công ty TNHH Quảng Điền nằm trong địa bàn hẹp nên bộ máy kế toán đơn giản, nhưng vẫn đảm bảo theo dõi tình hình hoạt động của bộ máy kế toán khá chặt chẽ, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo phương pháp trực tuyến chức năng
Sơ đồ 2 : Tổ chức bộ máy nhà kế toán
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng:
1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng chức danh
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, giúp giám đốc quản lý kinh doanh, đề xuất nâng lương, khen thưởng cho công nhân viên. Kế toán trưởng có quyền yêu cầu các bộ phận khác cung cấp thông tin cho phòng kế toán khi cần thiết. Có trách nhiệm điều hành hoạt động bộ máy kế toán, hướng dẫn phổ biến, chế độ thể lệ về quản lý tài chính đối với nhân viên, đề xuất vướng mắt trong quá trình hạch toán đối với cấp trên. Quản lý vốn của doanh nghiệp, chống lại các hiện tượng tiêu cực trong doanh nghiệp.
- Kế toán tổng hợp: Theo dõi tình hình tài chính của công ty. Nhiệm vụ chính là báo cáo thuế, báo cáo kế toán trưởng về việc xử lý các số liệu kế toán trước khi khóa sổ. Lưu trữ toàn bộ chứng từ kế toán và báo cáo kết quả kế toán của công ty ty.
- Kế toán tiền mặt: Theo dõi tiền mặt tại quỷ của công ty, thực hiện các thủ tục có liên quan đến việc thu chi tiền mặt, tình hình tạm ứng, thanh toán lương, trích bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên trong công ty, thanh toán và thu chi nội bộ.
- Kế toán kho hàng: Theo dõi tình hình nhập xuất hàng hóa trong kỳ, mở sổ chi tiết phục vụ cho việc theo dõi quản lý hàng hóa của công ty.
- Thủy quỷ: Chịu trách nhiệm về những khoản thu, chi tiền mặt có trách nhiệm quản lý tiền mặt của công ty. Nắm vững các nguyên tắc về thu, chi tiền mặt tại quỹ.
1.5 Tổ chức hình thức chứng từ kế toán
1.5.1 Hình thức chứng từ kế toán
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán “ Chứng từ ghi sổ” trên cơ sở đó kế toán trưởng, hướng dẫn nghiệp vụ cho các kế toán phân hành tại văn phòng công ty.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty
Trình tự ghi sổ kế toán tiến hánh như sau
Hàng ngày (định kỳ) căn cứ vào chứng từ gốc hợp pháp tiến hành phân loại, tổng hợp để lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ quỹ tiền mặt và sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ để lập để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản để hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh.
Cuối tháng căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
Căn cứ vò sổ cái các tài khoản lập bảng cân đối phát sinh.
Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết, giữa bảng cân đối số phát sinh và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh các TK và bảng tổng hợp số liệu chi tiết lập báo cáo kế toán.
1.5.2 Quy định, chế độ kế toán áp sụng tại công ty
- Công ty đã vận dụng chế độ kế toán do bộ tài chính ban hànhtheo quyết định 48/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 Bộ tài chính
- Đơn vị tiền tệ là VNĐ
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Doanh nghiệp áp dụng phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ.
1.6 Những kết quả mà công ty đạt được 2 năm 2009-2010
1.6.1 Tình hình lao động tại công ty qua 2 năm 2009-2010
Chỉ tiêu
2009
2010
2010/2009
Giá trị
( %)
Tổng số lao động
35
100
40
100
5
14,29
Phân theo chức năng
- Trực tiếp
22
62,86
25
62,5
3
13,64
- Gián tiếp
13
37,14
15
37,5
2
15,38
Phân theo giới tính
- Nam
26
74,29
33
82,5
7
26,92
- Nữ
9
25,71
7
17,5
(2)
(22,22)
Phân theo trình độ
- Đại học
5
14,29
5
12,5
0
0
- Cao Đẳng
3
8,57
4
10
1
33,33
- Trung cấp
4
11,43
3
7,5
(1)
(25)
- Lao động phổ thông
19
54,29
23
57,5
4
21
- Công nhân
4
11,43
5
12,5
1
25
Thu nhập bq lao động
1.200.000đ/lđ
1.700.000đ/ lđ
500.000đ/lđ
41,67
(Nguồn số liệu từ từ báo cáo của công ty TNHH Quảng Điền từ 2009-2010)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình lao động chung của Công ty TNHH Quảng Điền tăng qua 2 năm. Cụ thể là năm 2010 so với năm 2009 tăng 5 lao động tương ứng 14,29 %, sự gia tăng này hoàn toàn hợp lý vì quy mô của đơn vị ngày càng được mở rộng.
- Xét theo tính chất công việc: Công ty hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực kinh doanh sắt thép vật tư, vật liệu xây dựng nên lao động tham gia trực tiếp vào công việc chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2009 số người trực tiếp tham gia vào công việc là 22 người chiếm 62,86 % trong khi đó số người lao động gián tiếp 13 người chiếm 37,14 % sang năm 2010 là lao động trực tiếp là 25 người chiếm 62,5 %, trong khi đó số lao động gián tiếp chỉ có 15 người chiếm 37,5 %.
- Xét theo giới tính: Vì công việc lao động nặng nhọc, đòi hỏi người lao động cần có sức khoẻ bền bỉ chịu được điều kiện khắc nghiệt nên số lao động nam luôn chiếm tỷ trọng lớn qua từng năm. Năm 2010 lao động nam là 33 người chiếm 82,5 % trong khi đó năm 2009 lao động nam là 26 người chiếm tỷ trọng 74,29 % điều này chứng tỏ do công ty kinh doanh về mặt sắt thép công việc nặng nhọc không phù hợp cho phụ nữ.
- Xét theo trình độ: Số lượng lao động có trình độ đại học và cao đẳng thấp so với lao động phổ thông, ta thấy lao động phổ thông năm 2009 là 19 người chiếm tới 54,28 % trong khi đó trình độ ĐH, CĐ, TC là 12 người chiếm 34,29 %, công nhân là 5 người chiếm 11,4 %.
1.6.2 Tình hình tài sản nguồn vốn tại công ty 2009-2010
Nhận xét
Về Tài Sản: Ta thấy tổng tài sản năm 2009 là 4.975.934.193 đồng đến năm 2010 là 3.025.173.937 đồng giảm 1.950.760.256 đồng chiếm tỷ trọng 39,20 % trong đó tài sản giảm đáng kể là do tài sản ngắn hạn giảm mạnh từ năm 2009 là 4.148.727.584 đồng đến năm 2010 là 2.002.906.407 đồng giảm 2.145.821.177 đồng điều này chứng tỏ công ty đã nhượng bán một số tài sản để đầu tư vào tài sản dài hạn . Đầu tư tài chính năm 2010 so với năm 2009 là 15.000.000 đồng là do công ty đã rút vốn đầu tư tài chính để đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Hàng tồn kho năm 2009 là 2.379.857.507 đồng đến năm 2010 là 852.661.642 đồng giảm 1.527.195.865 đồng chiếm tỷ trọng là 64,17 % biểu hiện tốt là do hàng hóa lưu chuyển nhanh đã tăng khả năng thu hồi vốn và thu được lợi nhuận cho Công Ty. Công Ty đã thực hiện tốt khâu bán hàng. Các khoản phải thu ngắn hạn giảm từ năm 2009 là 1.151.153.293 đồng đến năm 2010 là 881.023.019 đồng giảm 270.130.274 đồng chiếm tỷ trọng 23,47 % . Đây cũng là dấu hiệu tốt bởi vì tiền hàng Công Ty bán phần lớn khách hàng đã thanh toán. Điều này có lợi cho Công ty.
- Ta thấy tỉ trọng của tiền và tương đương tiền giảm từ năm 2009 là 544.693.981 % đồng đến năm 2010 là 224.985.746 đồng giảm 319.708.235 đồng chiếm tỷ trọng 58,70 % . Đây là dấu hiệu không tốt của Công Ty vì trong trường hợp nếu Công Ty cần vốn để mua các mặt hàng nhưng không có vốn để mua thì dễ bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Vì vậy Công Ty nên có chính sách quản lý tiền cho phù hợp và cân đối.
- Tài sản dài hạn tăng đáng kể từ năm 20009 là 827.206.609 đến năm 2010 là 1.022.267.530 đồng tăng 195.060.921 đồng 195.060.921 đồng chiếm tỷ trọng 23,58 %, tài
Chỉ tiêu
2009
2010
Chênh lệch
GT
%
GT
%
Số tiền
( %)
TÀI SẢN
4.975.934.193
100,00
3.025.173.937
100
(1.950.760.256)
(39,20)
A.TSNH
4.148.727.584
83,38
2.002.906.407
66,21
(2.145.821.177)
(51,72)
1Tiền và tương đương tiền
544.693.981
10,95
224.985.746
7,44
(319.708.235)
(58,70)
2.Đầu tư TC ngắn hạn
15.000.000
0,30
(15.000.000)
(100,00)
3.KPT ngăn hạn
1.151.153.293
23,13
881.023.019
29,12
(270.130.274)
(23,47)
4.HTk
2.379.857.507
47,83
852.661.642
28,19
(1.527.195.865)
(64,17)
5.TSNH khác
58.022.803
1,17
44.236.000
1,46
(13.786.803)
(23,76)
B.TSDH
827.206.609
16,62
1.022.267.530
33,79
195.060.921
23,58
1.Tài sản cố định
827.206.609
16,62
1.022.267.530
33,79
195.060.921
23,58
2.Đầu tư tài chính dài hạn
5.000.000
0,10
5.000.000
0,17
0
0,00
3.TSDH khác
NGUỒN VỐN
4.975.934.193
100
3.025.173.937
100,00
(1.950.760.256)
(39,2)
A.Nợ phải trả
3.939.138.862
79,164
1.764.440.478
58,33
(2.174.698.384)
(55,21)
1.Nợ ngắn hạn
3.939.138.862
79,164
1.764.440.478
58,33
(2.174.698.384