Kế toán các khoản công nợ mua và công nợ bán tại Xí nghiệp Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp 576

MỤC LỤC Trang Lời mở đầu 1 Phần I. Cơ sở lý luận về tình hình hạch toán các khoản công nợ2 I. Một số khái niệm chung về hạch toán các nghiệp vụ thanh toán cồng nợ mua, công nợ bán3 1. Nội dung các nghiệp vụ thanh toán3 2. Nguyên tắc hoạt động của nghiệp vụ thanh toán3 3. Hạch toán các khoản thanh toán với người mua 4 4. Hạch toán các khoản thanh toán với người cung cấp6 5. Hạch toán tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước9 6. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán nội bộ13 Phần II. Tình hình thực tế hạch toán các nghiệp vụ thanh toán công nợ tại Xí nghiệp 17 A. Khái quát chung về tình hình hoạt động và phát triển của Xí nghiệp18 I. Khái quát chung18 1. Sự hình thành của xí nghiệp18 2. Quá trình phát triển của xí nghiệp19 II. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của xí nghiệp20 1. Chức năng, nhiệm vụ20 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của xí nghiệp20 III. Cơ cấu tổ chức xí nghiệp21 1. Cơ cấu tổ chức quản lý của xí nghiệp21 2. Tổ chức kinh doanh và đặc điểm quy trình về công trình xây dựng ở xí nghiệp21 3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp 57622 4. Tổ chức bộ máy kế toán23 B. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán công nợ tại xí nghiệp 24 I. Tổ chức hạch toán các khoản phải thu24 1. Các khoản phải thu tại xí nghiệp24 2. Tổ chức hạch toán các khoản phải thu của khách hàng24 3. Tổ chức hạch toán tổng hợp các khoản phải thu của khách hàng ở xí nghiệp25 4. Hạch toán phải thu nội bộ29 5. Tổ chức hạch toán các khoản phải thu29 6. Hạch toán các khoản tạm ứng30 II. Tổ chức hạch toán các khoản phải trả 31 1. Tổ chức hạch toán các khoản phải trả31 2. Tổ chức hạch toán phải trả cho người bán31 3. Tổ chức hạch toán phải trả nội bộ32 4. Tổ chức hạch toán các khoản phải trả 32 5. Tổ chức hạch toán chi tiết32 6. Hạch toán vay ngắn hạn, dài hạn33 Phần III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán các nghiệp vụ thanh toán công nợ tại xí nghiệp34 I. Những thuận lợi và khó khăn chung của xí nghiệp35 1. Những thuận lợi35 2. Những khó khăn35 II. Nhận xét chung về tổ chức hạch toán và công tác hạch toán các nghiệp vụ thanh toán công nợ tại xí nghiệp35 1. Nhận xét tổ chức công nợ tại xí nghiệp35 2. Nhận xét về tình hình kế toán35 3. Nhận xét chung về công tác hạch toán các nghiệp vụ thanh toán công nợ 36 III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán thanh toán công nợ tại xí nghiệp36 1. Đối tượng phải thu 36 2. Các biện pháp thu hồi nợ38 3. Đối với khoản phải trả 38 Kết luận40

doc41 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 1975 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán các khoản công nợ mua và công nợ bán tại Xí nghiệp Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp 576, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Bất kỳ một đơn vị nào khi bước vào kinh doanh thì bao giờ cũng phải đặt ra mục tiêu trước mắt là kinh doanh có hiệu quả và đạt được lợi nhuận tối đa. Để đạt được mục tiêu đó, ngoài những đường lối, chính sách của nhà quản trị, nhà quản trị phải quan tâm đến vấn đề tổ chức trong đơn vị, bởi đó là những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của đơn vị. Việc xác định đúng đắn cơ cấu tổ chức sẽ tạo điều kiện cho đơn vị hoạt động tốt hơn, kích thích được sự sáng tạo của các thành viên, tạo được sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong tổ chức. Cơ cấu tổ chức khoa học và hợp lý phải phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị, phải phù hợp với năng lực hoạt động của đơn vị. Sự phù hợp đó thể hiện ở sự phân quyền, phân cấp quản lý tài chính ở đơn vị Bên cạnh đó hệ thống thông tin nhanh cũng góp phần phục vụ cho nhà quản lý trong quá trình quyết định để đạt được mục tiêu cuối cùng. Hệ thống này đảm bảo với công tác tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị, đặc biệt là công tác hạch toán các khoản công nợ. Xuất phát từ thực tiễn đó, trong một thời gian thực tập tại Xí nghiệp Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp 576, em chọn đề tài: “Kế toán các khoản công nợ mua và công nợ bán tại Xí nghiệp Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp 576” là đề tài nghiên cứu trong thời gian thực tập của mình để làm chuyên đề tốt nghiệp. Đề tài gồm có 3 phần: Phần I. Cơ sở lý luận về tình hình hạch toán các khoản công nợ . Phần II. Tình hình thực tế hạch toán các nghiệp vụ thanh toán công nợ tại Xí nghiệp Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp 576. Phần III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán các nghiệp vụ thanh toán công nợ tại Xí nghiệp . Mặc dù hết sức cố gắng, song với năng lực và thời gian có hạn, đề tài mà em trình bày không tránh khỏi sai sót. Em xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của thầy và các cô chú ở phòng kế toán tại Xí nghiệp Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp 576. PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN CÔNG NỢ I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CÁCNGHIỆP VỤ THANH TOÁN CÔNG NỢ MUA, CÔNG NỢ BÁN: 1. Nội dung các nghiệp vụ thanh toán: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ thanh toán, phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa đơn vị với công nhân viên chức, với ngân sách, với người mua, người bán... thông qua quan hệ thanh toán có thể đánh giá được tình hình tài chính và chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. nếu hoạt động tài chính tốt doanh nghiệp sẽ ít bị chiếm dụng và ít đi chiếm dụng vốn của người khác. Ngược dụng vốn lẫn nhau, dẫn đến công nợ dây dưa kéo dài. 2. Nguyên tắc hoạt động của nghiệp vụ thanh toán: Để theo dõi chính xác kịp thời các nghiệp vụ thanh toán kế toán cần quá triệt các nguyên tắc sau: - Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả cho từng đối tượng thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra việc thanh toán được kịp thời. - Đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch thì định kỳ hoặc cuối tháng kế toán cần kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn phải thanh toán có xác nhận bằng văn bảng. - Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu có gốc ngoại tệ, cần theo dõi ngoại tệ và quy đổi theo “đồng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá thực tế. - Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu bằng vàng, bạc, đá quý, cần chi tiết theo cả theo cả chie tiêu giá trị và hiện vật. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo giá thực tế. - Cần phân loại các khoản nợ phải trả, phải thu theo thời gian thanh toán cũng như theo từng đối tượng, nhất là những đối tượng có vấn đề để có kế hoạch và biện pháp thanh toán phù hợp. - Tuyệt đối không được bù trừ số dư giữa hai bên nợ và có của một số tài khoản thanh toán như TK 131, TK 331 mà phải căn cứ vào số sư chi tiết từng bên để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán. 3. Hạch toán cáckhoản thanh toán với người mua: - Tài khoản hạch toán: Để theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá cung cấp lao vụ, dịch vụ, tài sản kế toán sử dụng TK 131 “Phải thu của khách hàng”. Tài khoản này được theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, trong đó phân ra khách hàng đúng hạn, khách hàng có vấn đề ,để có căn cứ xác định mức dự phòng cần lập và biện pháp xử lý. Bên Nợ: + Số tiền bán vật tư, sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ phải thu ở khách hàng. + Số tiền thừa trả lại cho khách hàng. + Điều chỉnh khoản chênh lệch do tỷ giá ngoại tệ tăng với các khoản phải thu người mua có gốc ngoại tệ Bên Có: + Số tiền đã thu ở khách hàng (kể cả tiền ứng trước của khách hàng) + Số chiếu khấu, giảm giá hàng bán và doanh thu của từng hàng bán bị trả lại trừ vào nợ phải thu. + Các nghiệp vụ khác lamd giảm khoản phải thu ở khách hàng (chênh lệch giảm tỷ giá, thanh toán bù trừ, xoá sổ nợ khó đòi...) TK 131 có thể đồng thời vừa dư bên Nợ vừa dư bên Có. Dư Nợ: phản ánh số tiền doanh nghiệp còn phải thu khách hàng. Dư Có: phản ánh số tiền người mua đặt trước hoặc trả thừa. * Phương pháp hạch toán: - Trường hợp bán hàng thu tiền sau (bán chịu) Bán hàng thu tiền sau là việc doanh nghiệp sau khi giao hàng cho khách hàng, được khách hàng chấp nhận số hàng đủ giap nhưng tiền hành chưa thanh toán. Về thực chất bán hàng thu tiền sau là việc bán hàng thu tiền chậm cụ thể như sau: Sơ đồ hạch toán thanh toán với người mua (Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ) Sơ đồ hạch toán thanh toán với người mua (Tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp) 4. Hạch toán các khoản thanh toán với người cung cấp: a. Tài khoản hạch toán: Để theo dõi tình hình phân tích các khoản nợ phải trả cho người cung cấp, người bán vật tư, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ , người nhận thầu xây dựng cơ bản, nhận thầu sửa chữa tjr cố định... kế toán sử dụng TK 331 “Phải trả cho người bán”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng thanh toán và kết cấu như sau: Bên Nợ: - Số tiền đã trả hco người bán (kể cả tiền đặt trước). - Các khoản chiết khấu mua hàng, giảm giá mua và hàng mua trả lại được người bán chấp nhận trừ vào số nợ phải trả. - Các nghiệp vụ khác phát sinh làm giảm nợ phải trả người bán (thanh róan bù trừ, nợ vô chủ...) Bên Có: - Tổng số tiền hàng phải trả người bán, người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ và người nhận thầu xây dựng cơ bản nhận thầu sửa chữa lớn tài sản cố định ... - Số tiền ứng thừa nhận được người bán trả lại. - Các nghiệp vụ khác phát sinh làm tăng nợ phải trả người bán (chênh lệch tăng tỷ giá, điều chỉnh tăng giá tạm tính...) TK 331 có thể đồng thời có số dư bên nợ và có số dư bên có. Dư Nợ: Phản ánh số tiền ứng trước hoặc trả thừa cho người bán. Dư Có: Số tiền còn phải trả người bán, người cung cấp. b. Phương pháp hạch toán: + Trường hợp mua chịu vật tư, hàng hóa, tài sản, dịch vụ: Mua chịu vật tư, hàng hóa, tài sản, lao vụ, dịch vụ là việc người bán chấp nhận cho doanh nghiệp (người mua) thanh toán chậm khối lượng hàng mà họ đã bán giao cho người mua. Mua chịu hàng còn được gọi là mua trả chậm hay mua thanh toán sau. Khi mua chịu, kế toán căn cứ vào giá trị hàng mua, phản ánh các bút tóan sau: - Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa, tài sản, dịch vụ... mua chịu phải trả người bán (ghi theo giá mua không thuế đầu vào) Nợ TK liên quan (TK 151, 152, 153, 156): giá mua Nợ TK 211, 213: giá mua tài sản cố định chưa có thuế VAT. Nợ TK 241 (chi tiết công trình): giá giao thầu chưa có thuế VAT. Nợ TK liên quan (TK 611, 627, 641, 642, 821...) giá mua Nợ TK 133 (1331, 1332): thuế VAT đầu vào được khấu trừ Có TK 331 (chi tiết đối tượng): tổng giá thanh toán Phản ánh số giảm giá hàng mua, giá mua hàng trả lại (cả thuế VAT) trừ vào số tiền hàng phải trả. Có TK liên quan (TK 152, 153, 156, 211, 213...): số giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại không có thuế VAT. Có TK 133: thuế VAT tươngứng với số giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại được khấu trừ. Phản ánh số chiết khấu thanh toán được hưởng trừ vào nợ phải trả. Nợ TK 331 (chi tiết đối tượng): số chiết khấu trừ vào số nợ. Có TK 711: ghi tăng thu nhập hoạt động tài chính. Sơ đồ hạch toán thanh toán với người mua (Tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp) Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT thưo phương pháp trực tiếp hay với những hàng không thuộc diện chịu thuế VAT: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa, tài sản, dịch vụ... mua chịu phải trả người bán. Nợ TK liên quan (TK 151, 152, 153, 156): tổng giá thanh toán Nợ TK 211, 213: giá mua t có thuế VAT. Nợ TK 241 (chi tiết công trình): tổng giá thanh toán Nợ TK liên quan (TK 611, 627, 641, 642, 821...) tổng giá thanh toán Có TK 331 (chi tiết đối tượng): tổng giá thanh toán Phản ánh số chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại được người bán chấp nhận trừ vào số nợ phải trả (nếu có) , ghi: Nợ TK 331 tổng số chiết khấu, giảm giá, giá mua hàng trả lại (cả thuế VAT) trừ vào số tiền hàng phải trả. Có TK liên quan (TK 152, 153, 156, 211, 123...): số giảm giá hàng mua, hàng mua bị trả lại theo giá có thuế VAT. Có TK 711: số chiết khấu thanh toán được hưởng. Sơ đồ hạch toán thanh toán với người bán (Tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp) Khi thanh toán hết tiền hàng cho người bán: Nợ TK 331 (chi tiết đối tượng): số tiền đã thanh toán. Có TK liên quan (111, 112): số tiền đã thanh toán Có TK liên quan (311, 341): số tiền vay đã thanh toán cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu. Có TK 131 (chi tiết đối tượng): số đã thanh toán bù trừ. 5. Hạch toán tình hình thanh toán với Ngân sách Nhà nước: a. Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình thanh toán các khoản với ngân sách Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí...kế toán sử dụng TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”. Tài khoản này được mở chi tiết theo tình hình thanh toán từng khoản nghĩa vụ (phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa). Mọi khoản thuế, phí lệ phí theo quy định được tính bằng VNĐ. Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ, phải quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá thực tế để ghi sổ TK 333 có kết cấu như sau: Bên Nợ: - Các khoản đã nộp Ngân sách Nhà nước . - Các khoản trợ cấp, trợ giá được ngân sách duyệt. - Các nghiệp vụ khác làm giảm số phải nộp ngân sách. Bên Có: - Cáckhoản phải nộp Ngân sách Nhà nước . - Các khoản trợ cấp, trợ giá đã nhận. Dư Có: các khoản còn phải nộp ngân sách Nhà nước. Dư Nợ : (nếu có) số nộp thừa cho ngân sách hoặc các khoản trợ cấp, trợ giá được ngân sách duyệt nhưng chưa nhận. Bên cạnh TK 333, kế toán còn sử dụng TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”. Tài khoản này chỉ sử dụng đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Nội dung phản ánh của tài khoản 133: Bên Nợ: phản ánh số thuế VAT được khấu trừ. Bên Có: - Số thuế VAT đầu vào đã khấu trừ trong kỳ. - Các nghiệp vụ khác làm giảm thuế VAT đầu vào (số không được khấu trừ, số đã được hoàn lại, số thuế của hàng mua trả lại...) Dư Nợ : Phản ánh số thuế VAT đầu vào còn được khấu trừ hay hoàn lại nhưng chưa nhận. TK 133 được chi tiết thành 2 tiểu khoản: TK 1331: Thuế GTGT tăng được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ. TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định. b. Hạch toán thuế GTGT: * Căn cứ tính thuế GTGt là giá trị tính và thuế suất. Thuế giá trị gia tăng cơ sở kinh doanh phải nạp được tính theo một trong hai phương pháp: khấu trừ và phương pháp trực tiếp trên thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nạp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên thuế giá trị gia tăng. Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nạp theo phương pháp sau: - Phương pháp trừ thuế: Đối tượng áp dụng là cácđơn vị tổ chức kinh doanh, bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, từ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp nên giá trị gia tăng. Số thuế giá trị gia tăng phải nạp được xác định theo công thức sau: Số thuế GTGT phải nộp  =  Thuế GTGT đầu ra  *  Thuế tính thuế GTGT theo phương pháp đầu vào   Trong đó: Thuế GTGT đầu ra  =  Giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ chịu thuế bán ra  *  Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ vào   Thuế GTGT tổng số thuế GTGT giá trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa nhập khẩu. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng trực tiếp trên giá trị gia tăng là: Cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ: Số thuế GTGT phải nộp  =  GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra  *  Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ   Trong đó: GTGT của hàng hóa, dịch vụ  =  Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra  *  Giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ mua vào tương ứng   c. Phương pháp hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt: Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và suất thuế. Phương pháp hạch toán : Khi bán hàng, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: Phản ánh doanh thu tiêu thụ (gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt) Nợ TK liên quan (131, 111, 112...) Có TK 511, 512. Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp: Nợ TK 511, 512 Có TK 333 (3332) Khi nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, căn cứ vào hóa đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo nạp thuế, phản ánh số thuế phải nộp (tính vào giá vốn vật tư, hàng hóa) Nợ TK liên quan (151,152,153,156,211...) Có TK 333 (3332) Khi nạp thuế tiêu thụ đặc biệt cho ngân sách: Nợ TK 333 (3332): số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp Có TK liên quan (111,112,311...) d. Phương pháp hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp: Theo quy định tại điều VII luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập chịu thuế được xác định như sau: Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế  =  Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế  -  Chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế  +  Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế   Trong đó: doanh thu để tính thuế thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trợ mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được tính như sau: Tổng số thuế thu nhập DN phải nộp trong kỳ  =  Tổng số thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế  *  Thuế suất   e. Phương pháp hạch toán khoản thu trên vốn: Thu trên vốn là khoản tiêu thụ về sử dụng vốn ngân sách và vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước đối với các tổ chức kinh tế nhằm đảm bảo công bằng trong việc sử dụng các nguồn vốn, thúc đẩy đơn vị sử dụng vốn có hiệu quả. Tất cả các tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập có sử dụng vốn ngân sách nếu sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp mà còn lợi nhuận điều phải nộp thu trên vốn (kể cả đơn vị sự nghiệp hạch toán kinh tế, ngân hàng, bảo hiểm...) Số thu trên vốn phải nộp hàng tháng  =  Tổng số vốn thuộc diện phải nộp thu trên vốn  *  Tỷ lệ thu trên vốn hàng tháng   Tổng số vốn thuộc diện phải nộp thu trên vốn bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động do ngân sách cấp và vốn có nguồn gốc từ ngân sách cấpcăn cứ vào biên bản giao nhận và số vốn tăng thêm (do ngân sách cấp bổ sung, do bảo toàn). Số vốn mà Nhà nước đã thu hồi (khấu hao cơ bản đã nộp, vốn hoàn lại cho ngân sách, số tiền chuyển cho đơn vị khác...) được trừ vào số vốn phải nộp thuế. Phản ánh số thu trên vốn phải nộp: Nợ TK 421 Có TK 333 (3335) Khi nộp: Nợ TK 333 (3335) Có TK liên quan (111,112,311...) 6. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán nội bộ: Các nghiệp vụ thanh toán nội bộ tại xí nghiệp đối với đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới được hạch toán vào TK 136 “Phải thu nội bộ” và TK 336 ”Phải trả nội bộ”. * Tại xí nghiệp mở TK 136(8), tài khoản được mở chi tiết cho từng đơn vị trực thuộc xí nghiệp. TK 136(8) - chi tiết cho xí nghiệp được mở như sau: Bên Nợ: - Các khoản phải thu về thanh toán hộ vật tư. - Phải thu về thanh toán tiền điện, nước. - Phải thu về thanh toán hộ lãi vay đầu tư - Phải thu về tạm ứng kinh phí - Phải thu về chi phí quản lý nộp lên Tổng công ty. - Phải thu về khấu hao TSCĐ - Phải thu về 2% KPCĐ. - Phải thu về 15% BHXH. - Phải thu về 2% BHYT. - Phải thu về 1% BHYT và 5% BHXH. Bên Có: - Các đơn vị trực thuộc thanh toán tiền điện thắp sáng, biển quảng cáo cho xí nghiệp. - Các đơn vị trực thuộc nộp tiền nhận thiết kế công trình về cho xí nghiệp. * Tại các đơn vị trực thuộc mở TK 336 (3368) phản ánh các khoản thanh toán giữa xí nghiệp với đơn vị trực thuộc. + Bên Nợ: - Khách hàng của đơn vị trực thuộc trả tiền xây lắp thiết kế - Đơn vị trực thuộc trả nợ xí nghiệp. - Tiền điện thắp sáng biển quảng cáo . - Chuyển trả tiền cho xí nghiệp. + Bên Có: - Xí nghiệp báo nợ tiền hồ sơ nhân lực - Báo nợ lãi vay vốn lưu động. - Ngân hàng thu phí bảo lãnh hợp đồng. - Tổng thu phí bảo lãnh dự thầu. - Phải trả về tạm ứng kinh phí. - Phải trả về khấu hao. - Phải trả về BHXH, BHYT. Sơ đồ hạch toán phải thu nội bộ Doanh thu nhờ thu hộ Khấu hao TSCĐ phải thu ở đơn vị cơ sở Số tiền bán hàng Các khoản thuế phải thu ở các đơn vị cơ sở Các đơn vị vay vốn để kinh doanh Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý Đơn vị cơ sở trả nợ cho xí nghiệp. Các đơn vị chuyển trả hàng hóa cho xí nghiệp. Sơ đồ hạch toán cáckhoản phải trả ở các đơn vị cơ sở Chi tiền trả, nộp cho xí nghiệp. Trả tiền hàng hóa cho xí nghiệp. Nhận tiền do xí nghiệp chuyển xuống. Nhận hàng do xí nghiệp chuyển xuống. Xí nghiệp trả nợ tiền hàng Chi phí do xí nghiệp phân bổ xuống Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp về xí nghiệp PHẦN II TÌNH HÌNH THỰC TẾ HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN CÔNG NỢ TẠI XÍ NGHIỆP A. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP: I. KHÁI QUÁT CHUNG: 1. Sự hình thành của xí nghiệp: Xí nghiệp hoạt động theo quyết định và giấy phép: - Quyết định thành lập số 2223/GĐ/TCCB-LĐ ngày 13 tháng 6 năm 2001 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 5. - Giấy phép đăng ký kinh doanh số 3147 ngày 18 tháng 6 năm 2001 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Đà Nẵng. Tên giao dịch quốc tế: “Industrial & Civil Enginccrring Enterprise Company 576” Tên viết tắt: “INCENCO 576” * Trụ sở chính đặt tại : Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng. Tiền thân của xí nghiệp xây dựng Dân dụng và Công nghiệp 576 là phòng Xây dựng Dân dụng của Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 5. Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, phòng Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp, cơ sở kỹ thuật hạ tầng, khu công nghiệp, cụm dân cư độ thị...do Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 5 đảm nhiệm thi công, thực hiện kế hoạch của Bộ xây dựng giao. Sau đại hội đại biểu của Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ 6 nước ta đổi mới quy chế quản lý nền kinh tế, xóa dần cơ chế tập trung bao cấp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trước sự thay đổi mới chung của đất nước, Xí nghiệp Xây dựng Công trình Giao thông 5 cũng dần chuyển sang cơ chế hạch toán kinh tế nội bộ đến các bộ phận trong công ty. Xuất phát từ chủ trương đó của lãnh đạo công ty, phòng Xây dựng Dân dụng được chuyển ra làm bộ phận sản xuất thật sự kể từ năm 1992 với sự phát triển của phòng Xây dựng Dân dụng, theo đề nghị của Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 5, ngày 13/6/2001 theo căn cứ của hội đồng quản trị Tổng Công ty về việc thành lập Xí nghiệp Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp 576 trực thuộc Tổng công ty, công ty là đơn vị th
Luận văn liên quan