Một điểm khác nhau căn bản giữa kinh tế thị trường và kinh tế tập trung bao cấp là vấn đề xem xét giá trị, giá trị sử dụng và mối quan hệ giữa chúng. Nền kinh tế tập trung khi sản xuất sản phẩm thiên về giá trị sử dụng đáp ứng các tiêu chuẩn kĩ thuật và số lượng đề ra theo kế hoạch nhưng khi chuyển sang kinh tế thị trường thì các hoạt động kinh tế vận động theo qui luật giá trị: sản phẩm muốn cạnh tranh thì hao phí lao động cá biệt càng thấp càng tốt. Lý do này khiến việc hạ giá thành sản phẩm luôn là đề tài cần quan tâm của tất cả các doanh nghiệp. Muốn giá thành hạ thì chi phí sản xuất phải giảm. Điều này càng quán triệt hơn trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp công nghiệp.
Ngay trong thực tiễn, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, việc áp dụng chế độ kế toán tại các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đúng, đủ theo yêu cầu nhất là việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ những lý do trên và qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp kinh doanh vật tư nhiên liệu Hải Dương, nhận thấy vai trò quan trọng của chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất sản phẩm cũng như tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất đối với công ty, em đã chọn đề tài: “ Kế toán Chi phí sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp kinh doanh vật tư nhiên liệu Hải Dương” làm chuyên đề tốt nghiệp.
43 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1907 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán Chi phí sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp kinh doanh vật tư nhiên liệu Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Tiếp xúc và tìm hiểu thực tế bao giờ cũng được đánh giá là một điều kiện quan trọng đối với mỗi sinh viên nói chung và các đối tượng khác nói riêng. Nếu coi những kiến thức sinh viên thu thập từ giảng đường đại học là điều kiện cần thiết của mỗi người thì việc tiếp xúc và tìm hiểu thực tế là điều kiện đủ để mỗi sinh viên có thể hoàn thành tốt công việc sau khi ra trường bước vào công việc chính của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng này và qua thời gian đầu đến thực tập tại: “ Xí nghiệp kinh doanh vật tư nhiên liệu Hải Dương” em đã trang bị thêm cho mình phong cách làm việc, những kiến thức từ lý thuyết từ các thầy cô truyền đạt em đã vận dụng học hỏi thực tế, nó đã giúp em hiểu thêm được nhiều về nghề nghiệp kế toán. Với ngành được đào tạo là kế toán nên em tìm hiều sau hơn về thực trạng của công tác kế toán trong doanh nghiệp.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong nhà trường, đặc biệt là Tiến sỹ - Nguyễn Viết Tiến đã tận tình hướng dẫn cho em. Đồng thời em xin cảm ơn toàn thể cán bộ Xí nghiệp kinh doanh vật tư nhiên liệu Hải Dương và đặc biệt là các anh chị phòng tài chính kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em nhiệt tình để em hoàn thiện được chuyên đề tốt nghiệp này.
MỤC LỤC
TT
Danh mục
Trang
01
Lời cảm ơn
02
Mục lục
03
Danh mục bảng biểu
2
04
Danh mục sơ đồ, hình vẽ
3
05
Danh mục các từ viết tắt
3
06
Lời nói đầu
5
07
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
6
08
1.1. Một số khái niệm cơ bản trong kế toán chi phí sản xuất công nghiệp.
6
09
1.2. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việ Nam (VAS).
7
10
1.3. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
8
11
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp kinh doanh vật tư nhiên liệu Hải Dương
9
12
2.1. Các phương pháp nghiên cứu
9
13
2.2 Đặc điểm chung của Xí nghiệp kinh doanh vật tư nhiên liệu Hải Dương
14
2.3. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp
38
15
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Xí nghiệp kinh doanh vật tư nhiên liệu Hải Dương
47
16
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.
47
17
3.2. Các quan điểm về hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp kinh doanh vật tư nhiên liệu Hải Dương
49
18
3.3. Các ý kiến đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp kinh doanh vật tư nhiên liệu Hải Dương
52
19
Kết luận
20
Nhận xét của đơn vị thực tập
21
Tài liệu tham khảo
54
DANH M ỤC SƠ ĐỒ
STT
S ơ đ ồ
Tên sơ đồ
Trang
01
1-1
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp
8
02
2-2
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
39
DANH M ỤC BẢNG BIỂU
STT
Mục
Tên bảng biểu
Trang
01
2-1
Hoá đơn GTGT số 0096527
12
02
2-2
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá số 130
13
03
2-3
Phiếu nhập kho số 178
14
04
2-4
Hoá đơn GTGT số 0085630
15
05
2-5
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá số 135
16
06
2-6
Phiếu nhập kho số 181
17
07
2-7
Hoá đơn GTGT số 0042512
18
08
2-8
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá số 136
19
09
2-9
Phiếu nhập kho số 182
20
10
2-10
Hoá đơn GTGT số 0080189
21
11
2-11
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá số 140
22
12
2-12
Phiếu nhập kho số 183
23
13
2-13
Hoá đơn GTGT số 0077633
24
14
2-14
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá số 143
25
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- CBCNV : Cán bộ công nhân viên.
- KT : Kỹ thuật
- SXKD : Sản xuất kinh doanh
- CPNTT : Chi phí nhân công trực tiếp
- CP NVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- CP SXC : Chi phí sản xuất chung
- TK : Tài khoản
- KKTX : Kê khai thường xuyên
- KKĐK : Kiểm kê định kỳ
- GTGT : Giá trị gia tăng
- BHXH : Bảo hiểm xã hội
- BHYT : Bảo hiểm y tế
- BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
- KPCĐ : Kinh phí công đoàn
- KT - SX : Kỹ thuật Sản xuất
- VT - TB : Vật tư Thiết bị
- TC - KT : Tài chính Kế toán
- SH : Số hiệu
- NT : Ngày tháng
- TKĐƯ : Tài khoản đối ứng
- STT : Số thứ tự
- DN : Doanh nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Một điểm khác nhau căn bản giữa kinh tế thị trường và kinh tế tập trung bao cấp là vấn đề xem xét giá trị, giá trị sử dụng và mối quan hệ giữa chúng. Nền kinh tế tập trung khi sản xuất sản phẩm thiên về giá trị sử dụng đáp ứng các tiêu chuẩn kĩ thuật và số lượng đề ra theo kế hoạch nhưng khi chuyển sang kinh tế thị trường thì các hoạt động kinh tế vận động theo qui luật giá trị: sản phẩm muốn cạnh tranh thì hao phí lao động cá biệt càng thấp càng tốt. Lý do này khiến việc hạ giá thành sản phẩm luôn là đề tài cần quan tâm của tất cả các doanh nghiệp. Muốn giá thành hạ thì chi phí sản xuất phải giảm. Điều này càng quán triệt hơn trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp công nghiệp.
Ngay trong thực tiễn, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, việc áp dụng chế độ kế toán tại các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đúng, đủ theo yêu cầu nhất là việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ những lý do trên và qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp kinh doanh vật tư nhiên liệu Hải Dương, nhận thấy vai trò quan trọng của chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất sản phẩm cũng như tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất đối với công ty, em đã chọn đề tài: “ Kế toán Chi phí sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp kinh doanh vật tư nhiên liệu Hải Dương” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Mục tiêu chung của nghiên cứu đề tài này đó là khái quát hoá những vấn đề có tính chất tổng quan về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm.
- Mục tiêu cụ thể đó là nghiên cứu thực trạng tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp kinh doanh vật tư nhiên liệu Hải Dương.
- Đề xuất những biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp kinh doanh vật tư nhiên liệu Hải Dương.
3. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian thực tập ngắn, kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp kinh doanh vật tư nhiên liệu Hải Dương gồm rất nhiều loại do vậy em chọn nghiên cứu tình hình biến động của chi phí trong quá trình sản xuất trong tháng 1 năm 2010.
4. Kết cấu chuyên đề
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
- CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DN SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
- CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KINH DOANH VẬT TƯ NHIÊN LIỆU HẢI DƯƠNG
- CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KINH DOANH VẬT TƯ NHIÊN LIỆU HẢI DƯƠNG
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DN SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản trong kế toán chi phí sản xuất công nghiệp
1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất công nghiệp
a. Khái niệm chi phí sản xuất:
- Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động SXKD mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Như vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ hạch toán.
- Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu cho quá trình sản xuất trong kỳ của DN bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp, quá trình SXKD và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ.
b. Phân loại chi phí sản xuất công nghiệp
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm theo những đặc điểm đặc trưng nhất định. Người ta thường sử dụng một số tiêu thức sau:
*) Phân loại CPSX theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí.
Toàn bộ CPSX được chia ra các yếu tố chi phí như sau:
Chi phí nguyên vật liệu.
Chi phí nhân công.
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này có tác dụng cho biết doanh nghiệp đã chỉ ra những yếu tố chi phí nào, kết cấu và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để từ đó phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX. Trên cơ sở các yếu tố chi phí đã tập hợp được để lập báo cáo CPSX theo yếu tố
*) Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí.
Cách phân loại này cũng còn gọi là phân loại chi phí theo khoản mục. Toàn bộ chi phí được chia ra thành các khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung.
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
1.1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
a. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên, quan trọng của việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và giai đoạn tính giá thành. Việc phân chia này do sự khác nhau về đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm (phân xưởng, tổ, đội) khác nhau và có thể liên quan đến nhiều loại sản phẩm hay thực hiện các loại dịch vụ khác nhau. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình hoạt động, đặc điểm qui trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lí chi phí của doanh nghiệp mới tạo điều kiện để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
b. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là hệ thống các cách thức, biện pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo đối tượng hạch toán chi phí.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công việc
Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định theo loại sản phẩm, từng loại công việc, từng đơn đặt hàng. Trên cơ sở đó, kế toán mở sổ hoặc thẻ kế toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng. Chi phí sản xuất phát sinh không kể ở đâu, bộ phận nào đều được phân loại theo sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng. Trường hợp chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán dựa vào một tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho từng đối tượng và ghi vào sổ tương ứng.
Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có điều kiện sau:
Sản phẩm có tính đơn chiếc, giá trị lớn, kết cấu phức tạp.
Sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng.
Chu kì sản xuất sản phẩm kéo dài.
Tài khoản sử dụng được chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp này có ưu điểm là tạo điều kiện để tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm, từ đó giúp kiểm tra, đánh giá thường xuyên tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là khi doanh nghiệp có nhiều đối tượng tính giá thành thì công tác hạch toán ban đầu trở nên phức tạp.
- Phương pháp hạch toán theo quá trình sản xuất
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công đoạn hoặc từng bộ phận, từng phân xưởng khác nhau của doanh nghiệp. Các tài khoản được chi tiết theo từng giai đoạn sản xuất.
Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có các điều kiện sau:
Sản phẩm có tính đồng nhất, sản xuất đại trà.
Sản phẩm có giá trị nhỏ.
Sản phẩm được đặt mua sau quá trình sản xuất .
- Phương pháp liên hợp hạch toán chi phí sản xuất
Với doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp mà vừa có điều kiện vận dụng phương pháp hạch toán theo sản phẩm, vừa có điều kiện vận dụng phương pháp hạch toán theo quá trình sản xuất thì có thể sử dụng cả hai phương pháp này. Chẳng hạn, doanh nghiệp vừa sản xuất đại trà, vừa sản xuất theo đơn đặt hàng thì chi phí sản xuất được tập hợp theo quá trình sản xuất với sản phẩm sản xuất đại trà và tập hợp theo công việc với các đơn đặt hàng.
Trong thực tế, những doanh nghiệp có qui trình sản xuất giản đơn thì hai phương pháp trên trùng nhau.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo định mức
Đối với doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức tiêu hao của từng yếu tố chi phí cho một đơn vị sản phẩm thì có thể tập hợp chi phí theo từng yếu tố đã được định mức. Thực chất của phương pháp này là việc xác định mức hao phí thực tế của từng yếu tố chi phí trong một đơn vị sản phẩm nên tập hợp chi phí theo định mức là một dạng đặc biệt của phương pháp hạch toán chi phí theo công việc.
1.2 Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)
Theo nội dung và hướng dẫn 26 chuẩn mực kế toán Việt nam
1.3. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
a. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
*) Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những khoản chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm. Các chi phí này có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí nên có thể tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp căn cứ trên các chứng từ có liên quan đến nguyên vật liệu trực tiếp để ghi theo đúng đối tượng có liên quan.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621- nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở sổ chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất).
Nội dung kết cấu TK621:
+ Bên nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
+ Bên có: Giá trị vật liệu không dùng hết trả lại kho
( Kết chuyển chi phí NVLTT vào TK154 để tính giá thành sản phẩm
Số dư : TK621 cuối kỳ không có số dư.
SƠ ĐỒ 1.1: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP
*) Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Trong hạch toán, kế toán sử dụng TK622- CPNCTT để phản ánh chi phí nhân công của người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nội dung kết cấu TK622:
Bên nợ : Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
Bên có : Kết chuyển CPNCTT vào TK154 để tính giá thành sản phẩm.
Số dư : TK622 cuối kỳ không có số dư.
SƠ ĐỒ 1.2: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG
TRỰC TIẾP
*) Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- CPSXC, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
Nội dung kết cấu TK 627:
- Bên nợ: Chi phí SXC thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Kết chuyển chi phí SXC vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm và lao vụ dịch vụ.
TK 627 cuối kỳ không có số dư.
TK 627 được chi tiết thành 6 TK cấp 2:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng
+ TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng
+TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động SXKD của phân xưởng
+ TK 6278: Chi phí khác bằng tiền của phân xưởng.
TK 627 cuối kỳ phải tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm mà người ta thường chọn tiêu thức phân bổ là phân bổ theo chi phí định mức giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất và phân bổ theo tiền lương trực tiếp của công nhân sản xuất sản phẩm.
Phương pháp hạch toán: Trong kỳ tập hợp chi phí từ TK liên quan vào bên nợ TK627. Cuối kỳ phân ra các khoản ghi giảm chi phí và những TK liên quan, còn lại phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng kết chuyển vào TK 154 (doanh nghiệp áp dụng PPKKTX) hay vào TK 631 (doanh nghiệp áp dụng PPKKĐK)
SƠ ĐỒ 1.3: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤTCHUNG
*) Tổng hợp chi phí sản xuất :
Sau khi đã tập hợp chi phí như là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì cuối kỳ hạch toán (tháng, quý) phải kết chuyển vào bên nợ của TK154 để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. TK 154 phải được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành.
Nội dung kết cấu TK 154:
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ (CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC)
+ Bên có:
( Các khoản chi phí được giảm như là phế liệu thu hồi hoặc sản phẩm hỏng ngoài định mức
( Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành đã nhập kho
Số dư: (Bên nợ) Phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm còn dở dang chưa hoàn thành
SƠ ĐỒ 1.4: SƠ ĐỒ TỔNG HỢP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
b. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán sử dụng TK 631- Giá thành sản xuất. Kế toán vẫn sử dụng các TK621, 622, 627 để tập hợp chi phí và TK 154 nhưng TK 154 chỉ dùng để phản ánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ. Bên nợ TK 631 tập hợp các chi phí NVLTT, CPNCTT, CPSXC và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ chuyển sang. Cuối kỳ sau khi đã kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ thì kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ từ TK 631 sang TK 154. Và trên cơ sở số dư đầu kỳ cộng chi phí tập hợp được trong kỳ trừ giá trị sản phẩm làm dở kiểm kê cuối kỳ thì sẽ tính được giá thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập kho.
*) Nội dung kết cấu TK 631:
- Bên nợ: Giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, các chi phí phát sinh trong kỳ (CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC)
- Bên có: + Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở kiểm kê cuối kỳ
+ Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập TK 631 cuối kỳ không có số dư.
SƠ ĐỒ 1.5: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CPSX THEO PH
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KINH DOANH VẬT TƯ NHIÊN LIỆU HẢI DƯƠNG
2.1. phương pháp nghiên cứu: điều tra phỏng vấn
- Tổ chức bộ máy của Xí nghiệp kinh doanh vật tư Nhiên liệu Hải Dương: là vị hạch toán độc lập về kinh tế
- Mô hình sở hữu của Công ty: Là Doanh nghiệp của Nhà nước
- Đặc