Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế. Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng và quan tâm đến sự phát triển của kinh tế-xã hội, lấy hiệu quả kinh tế-xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để định ra phương án phát triển. Xây dựng là một trong những ngành công nghiệp quan trọng, góp phần tạo ra sự đổi mới, phát triển và hoàn thiện mục tiêu. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp xây dựng đang có những bước tăng trưởng và phát triển cao, đó là những công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn và công nghệ hiện đại. Tuy nhiên sự cạnh tranh gay gắt của môi trường kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm mục tiêu có lãi và tạo chỗ đứng trên thị trường. Sự hỗ trợ của công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết, có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ hạn chế được những thất thoát, lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, qua quá trình tìm hiểu và thực tập tại Công ty tư vấn xây dựng Trường Sơn, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Đường Thị Quỳnh Liên và các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính-Kế toán của Công ty, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty tư vấn xây dựng Trường Sơn” nhằm mong muốn được đóng góp một phần nào đó trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty.
58 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4700 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ
---&---
NGUYỄN XUÂN HIẾU
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐƠN VỊ THỰC TẬP: CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG
TRƯỜNG SƠN
ĐỀ TÀI :
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
NGÀNH : KẾ TOÁN
Vinh, tháng 05 năm 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ
---&---
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
NGÀNH : KẾ TOÁN
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Đường Thị Quỳnh Liên
Sinh viên Thực tập : Nguyễn Xuân Hiếu
Sinh ngày : 26-11-1977
Lớp : 51E1-QB
Vinh, Tháng 05 năm 2013
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký tự
Giải thích
BTC
Bộ tài chính
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CPNVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNC
Chi phí nhân công
CPMTC
Chi phí máy thi công
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
HTK
Hàng tồn kho
KC
Kết chuyển
KHSCL
Khấu hao sửa chữa lớn.
LN
Lợi nhuận
NV
Nguồn vốn
QĐ
Quyết định
SX
Sản xuất
TK
Tài khoản
TSCĐ
Tài sản cố định
VNĐ
Việt Nam đồng
HĐTV
Hồi đồng thành viên
KLXL
Khối lượng xây lắp
PTNH
Phải thu ngắn hạn
CSHT
Cơ sở hạ tầng
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty. 3
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý. 4
Bảng 1.1: Bảng so sánh tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2010– 2011 5
Bảng 1.2: Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2011 – 2012. 6
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 8
Sơ đồ 1.4 Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty 10
Sơ đồ 1.5: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán vốn bằng tiền 10
Sơ đồ 1.6: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương 11
Sơ đồ 1.7: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán TSCĐ 12
Sơ đồ 1.8: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán vật tư 12
Sơ đồ 1.9: Quy trình luân chuyển chứng từ KTCP và tính giá thành sản phẩm 13
Sơ đồ 1.10: Quy trình luân chuyển chứng từ KT bán hàng và xác định KQKD 13
Sơ đồ 1.11: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tổng hợp 14
Biểu 2.1: Hoá đơn mua hàng 20
Biểu 2.2: Trích sổ nhật ký chung TK152 21
Biểu 2.3: Trích sổ chi tiết tài khoản 1541 22
Biểu 2.4: Sổ cái tài khoản 1541 23
Biểu 2.5: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương 25
Biểu 2.6: Trích sổ nhất ký chung TK 1542 26
Biểu 2.7: Sổ chi tiết tài khoản 1542 27
Biểu 2.8: Sổ cái tài khoản 1542 28
Biểu 2.9: Sổ Nhật Ký chung tài khoản 1543 32
Biểu 2.10: Trích sổ chi tiết TK1543 33
Biểu 2.13: Trích sổ Nhật ký chung TK 1547 38
Biểu 2.14: Sổ chi tiết tài khoản 1547 39
Biểu 2.15: Sổ cái tài khoản 1547 40
Biểu 2.17: Trích Nhật ký chung TK632 42
Biểu 2.18: Trích sổ chi tiết TK632 43
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế. Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng và quan tâm đến sự phát triển của kinh tế-xã hội, lấy hiệu quả kinh tế-xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để định ra phương án phát triển. Xây dựng là một trong những ngành công nghiệp quan trọng, góp phần tạo ra sự đổi mới, phát triển và hoàn thiện mục tiêu. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp xây dựng đang có những bước tăng trưởng và phát triển cao, đó là những công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn và công nghệ hiện đại. Tuy nhiên sự cạnh tranh gay gắt của môi trường kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm mục tiêu có lãi và tạo chỗ đứng trên thị trường. Sự hỗ trợ của công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết, có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ hạn chế được những thất thoát, lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, qua quá trình tìm hiểu và thực tập tại Công ty tư vấn xây dựng Trường Sơn, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Đường Thị Quỳnh Liên và các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính-Kế toán của Công ty, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty tư vấn xây dựng Trường Sơn” nhằm mong muốn được đóng góp một phần nào đó trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty.
Mục tiêu của chuyên đề là vận dụng lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp vào thực tiễn tại Công ty, từ đó phân tích những vấn đề còn tồn tại nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty tư vấn xây dựng Trường Sơn.
Nội dung của báo cáo gồm hai phần:
Phần 1: Tổng quan công tác kế toán tại Công ty Tư vấn xây dựng Trường Sơn.
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Tư vấn xây dựng Trường Sơn
Do thời gian thực tập có hạn, phạm vi nghiên cứu của đề tài rộng nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các cô chú trong phòng Tài chính-kế toán của Công ty để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
SINH VIÊN
NGUYỄN XUÂN HIẾU
PHẦN THỨ NHẤT:
TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG TRƯỜNG SƠN
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty được thành lập vào tháng 3 năm 2000 theo quyết định của UBND tỉnh Quảng Bình
Giấy đăng ký kinh doanh số:..............do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Bình cấp vào ngày 30 tháng 03 năm 2000 và thay đồi lần thứ 13 là vào ngày 09 tháng 07 năm 2011.
Tên Công ty: Công ty tư vấn xây dựng Trường Sơn.
Tên giao dịch quốc tế là: Truong Son Consultancy Construction Company, viết tắt là TSCQB.
Người đại điện: Nguyễn Đại Lợi – Giám đốc kiêm Chủ tịch Hội đồng thành viên
Điện thoại: (052) 3822889 Fax: (052) 3827608
Địa chỉ: Số 101 đường Hữu Nghị, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Mã số thuế: 3100261307
Số tài khoản 53110000002529 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quảng Bình.
Với lịch sử 13 năm hình thành và phát triển công ty đã trải qua biết bao nhiêu thăng trầm. Khi thành lập công ty chỉ có 30 cán bộ công nhân viên, với tổng số vốn kinh doanh là 100 tỷ đồng trong đó vốn điều lệ là 3.000.000.000 đồng và mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng.
Nhưng đến năm 2009 công ty có trên 150 cán bộ công nhân với rất nhiều các công trình xây lắp chất lượng cao được khách hàng trong nước nói chung cũng như người dân trong tỉnh Quảng Bình nói riêng tin tưởng như: Dự án và khảo sát thiết kế kỹ thuật Đường thị trấn Hoàn Lão – ga Kẻ Rấy; Dự án và khảo sát thiết kế kỹ thuật đường về nhà Lưu niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp; Dự án và khảo sát thiết kế kỹ thuật đường nội vùng xã Bảo Ninh, Dự án đường QL49A tỉnh Thừa Thiên Huế; Dự án khảo sát, thiết kế kỹ thuật và cắm cọc GPMB mốc lộ giới đoạn Km0-Km14+391; Công trình: Cải tạo, nâng cấp QL8A tỉnh Hà Tĩnh...đã đưa lại cho Công ty những doanh thu đáng kể.
Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ ngành nghề kinh doanh
Thiết kế quy hoạch thành phố, lập quy hoạch đô thị, giao thông vận tải, hoạt động thiết kế kiến trúc, khảo sát địa chất, địa hình, các công tác về địa chính (khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính).
Lập dự án đầu tư, các dịch vụ về thiết kế kết cấu công trình cầu đường, cảng, cầu cảng, dân dụng – công nghiệp, thủy lợi, điện,...
Xây dựng dân dụng, giao thông, thủy lợi, thủy điện, điện cao thế. Sản xuất, truyền tải, phân phối và kinh doanh điện năng.
Thiết kế và thi công, lắp đặt các công trình quảng cáo. Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách đường bộ theo hợp đồng.
Thực hiện đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng kí
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, tuân thủ hệ thống pháp luật hiện hành
Thực hiện tốt và đầy đủ các quy định về môi trường
Không ngừng nâng cao, làm đa dạng các ngành nghề kinh doanh, đa dạng các mặt hàng kinh doanh, làm cho công ty ngày càng phát triển về mọi mặt.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ:
Đặc điểm kinh doanh của công ty được thể hiện qua quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Đây là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí. Trên cơ sở đó, xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp và lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp. Tùy vào đặc điểm riêng của mỗi công trình, hạng mục công trình mà quá trình thi công xây dựng khác nhau song nhìn chung đều tuân theo một quy trình gồm các bước công việc sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty.
Khảo sát thiết kế
San lấp mặt bằng
Thi công móng:đào móng,
đổ bê tông, lắp đặt cốt pha
Thi công phần khung
bê tông cốt thép thân
và mái nhà
Hoàn thiện
Xây thô bao che tường ngăn công trình,
hạng mục công trình
Nghiệm thu,quyết toán khối lượng công việc
Bàn giao công trình,hạng mục công trình hoàn thành
(Nguồn từ: Phòng tổ chức- hành chính)
Để thi công công trình, công ty có thể khoán gọn cho các đội sản xuất tuỳ thuộc từng công trình. Trên cơ sở ký kết hợp đồng với công ty, phòng kỹ thuật tính toán, lên kế hoạch cụ thể của nội bộ công ty về hạn mức vật tư để giao khoán cụ thể cho từng đội và thống nhất với các đội về các điều khoản cho việc thi công các công trình thông qua bản giao khoán. Quyết định giao nhiệm vụ do phòng kế hoạch điều độ soạn cụ thể cho từng đội, từng công trình. Ở các đội tiến hành phân công nhiệm vụ và khoán công việc cụ thể cho từng tổ thi công.
Cuối tháng hoặc khi hoàn thành hợp đồng giao khoán, đội tiến hành nghiệm thu, đánh giá công việc về số lượng, chất lượng công việc đã hoàn thành của các tổ làm cơ sở thanh toán tiền lương cho từng tổ sản xuất theo đơn giá trong hợp đồng giao khoán quy định.
1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Xuất phát từ chức năng và nhiệm vụ của Công ty, đồng thời để phù hợp với yêu cầu tổ chức bộ máy đơn giản, gọn nhẹ và có hiệu quả của Ban lãnh đạo Công ty cũng như chủ trương của Đảng và nhà nước mà bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý.
(Nguồn từ:Phòng tổ chức-hành chính)
* Ban giám đốc
- Giám đốc Công ty: Là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty trong quan hệ với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động của công ty, củng như đại diện quyền lợi cho toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty. Giám đốc có nhiệm vụ lãnh đạo, điều hành chung mọi hoạt động của Công ty, nhận xử lý thông tin, giao nhiệm vụ cho các phòng ban quyết định mọi vấn đề trong toàn đơn vị, có quyền quyết định phương án tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy của Công ty để thực hiện kinh doanh đạt hiệu quả cao.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc được phân công hoặc được giám đốc uỷ quyền.
* Chức năng nhiệm vụ các phòng ban chức năng
- Phòng kế hoạch – kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho ban Giám đốc về mọi mặt hoạt động kinh doanh trong toán công ty như lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, giao kế hoạch cho các đội sản xuất theo từng tháng, quý, năm vá đôn đốc việc thực hiện kế hoạch…Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực khoa học công nghệ, quản lý kỹ thuật, theo dõi tiến độ thi công, khối lượng thực hiện và khối lượng công trình, hạng mục công trình, đảm bảo về mặt quy trình công nghệ sản xuất.
- Phòng Tài chính kế toán: Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc trong lĩnh vực Tài chính như: cập nhật chứng từ, ghi sổ, lập Báo cáo kế toán, đề xuất các biện pháp giúp lãnh đạo công ty có đường lối phát triển đúng đắn, hiệu quả cao trong công tác quản trị Doanh nghiệp.
- Phòng đấu thầu và quản lý dự án: Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc về việc tìm kiếm các công trình mới, lập hồ sơ đấu thầu, quản lý dự án…
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc về công tác tổ chức hành chính, quản lý nhân sự, tổ chức lương và lưu trữ tài liệu bảo mật của công ty.
1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty
1.3.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
Bảng 1.1: Bảng so sánh tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2010– 2011
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Chênh lệch
Số tiền (VNĐ)
Tỉ lệ (%)
Số tiền
Tỉ lệ (%)
Số tiền (VNĐ)
Tỉ lệ (%)
Tổng tài sản
32.846.152.515
100
46.836.595.537
100
13.990.443.022
42,59
Tài sản ngắn hạn
20.597.813.561
62,71
33.929.850.682
72,44
13.332.037.121
64,73
Tài sản dài hạn
12.248.338.954
37,29
12.906.744.855
27,56
658.405.901
5,38
Tổng nguồn vốn
32.846.152.515
100
46.836.595.537
100
13.990.443.022
42,59
Nợ phải trả
25.653.392.599
78,10
39.626.987.867
84,61
13.973.595.268
54,47
Vốn chủ sở hữu
7.192.759.916
21,90
7.209.607.670
15,39
16.847.754
0,23
( Nguồn : Trích từ bảng cân đối kế toán năm 2010 và 2011 )
Phân tích:
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng tài sản năm 2011 tăng so với năm 2010 là 13.990.443.022 đồng tương ứng với 42.59% điều này đả chứng tỏ quy mô hoạt động của công ty dã được phát triển và khả năng huy động vốn cũng tốt lên. Trong đó tài sản dài hạn tăng 658.405.901 đồng tương ứng với 5,38% và tài sản ngăn hạn tăng 13.332.037.121 đồng tương ứng với 64,73%, việc tài sản ngăn hạn tăng là do các khoản PTNH và HTK điều này chứng tỏ vốn trong công ty bị ứ động, tốc độ luân chuyển vốn thấp do công ty bi chiếm dụng vốn. Bên cạnh đó, tài sản dài hạn tăng là do năm 2010 công ty chưa mua sắm những máy móc thiết bị mà chủ yếu còn thuê ngoài để sử dụng. Năm 2011, Công ty đã đầu tư mua thêm TSCĐ như máy móc, thiết bị...để tăng năng suất lao động, thi công thêm những công trình mới. Đây là điểm tích cực cần phát huy của công ty. Điều này chứng tỏ sự đầu tư này là hoàn toàn phù hợp với quy mô và hoạt động của công ty.
Nợ phải trả của Công ty năm 2011 đã tăng so với năm 2010 là 13.973.595.268 đồng (tương ứng tăng 54,47%). Điều này biểu hiện trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp hiện đang nợ vay Ngân hàng, thuế của Nhà nước, nợ người lao động và các khoản nợ khác. Điều này cho thấy các công trình Công ty nhận tư vấn thiết kế, công trình thi công đã hoàn thành nhưng chưa được Chủ đầu tư thanh toán dẫn làm tăng các khoản nợ trong khoản mục nợ phải trả.
Trong năm 2011 vốn chủ sở hữu của Công ty đạt 7.209.607.670 đồng, so với năm 2010 tăng 16.847.754 đồng (tương ứng tăng 0,23%), chủ yếu là tăng khoản mục lợi nhận chưa phân phối, chứng tỏ trong năm 2011 Công ty kinh doanh có lãi
1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Bảng 1.2: Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2011 – 2012.
Đơn vị tính:Đồng
TT
Nội dung
Công thức
ĐVT
Năm 2010
Năm 2011
Chênh lệch
1
Tỷ suất tài trợ
Vốn chủ sở hữu
%
7.209.607.670
= 15,39
7.216.445.424
= 16,36
0,97
Tổng nguồn vốn
46.836.595.537
44109588139
2
Tỷ suất đầu tư
Tài sản dài hạn
12.906.774.855
= 27,55
16.812.094.783
= 38,11
10,56
Tổng tài sản
%
46.836.595.537
44109588139
3
Khả năng thanh toán hiện hành
Tổng tài sản
Lần
46.836.595.537
= 1,18
44.109.588.139
= 1,19
0,01
Tổng nợ phải trả
39.626.987.867
36893132715
4
Khả năng thanh toán nhanh
Tiền và các khoản tương đương tiền
Lần
12.168.173.786
= 0,30
11.298.434.950
= 0,31
0,01
Nợ ngắn hạn
39.626.987.867
36893132715
5
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Lần
33.929.850.682
= 0,86
27.297.493.356
= 0,74
0,11
Nợ ngắn hạn
39.626.987.867
36893132715
Phân tích :
Qua bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính cho thấy :
Tỷ suất tài trợ: của công ty năm 2012 tăng so với năm 2011 là 0,97%. Cụ thể (16,36%- 15,39%) cho thấy mức độ độc lập tài chính của công ty năm 2012 tăng so với năm 2011. Hầu hết nguồn vốn của công ty đều là vốn của mình nên mức độ độc lập về tài chính của công ty cao, không phải chịu lệ thuộc vào bên ngoài. Như vậy, chính sách tài trợ của công ty là hợp lý, thận trọng và rủi ro tài chính thấp.
Tỷ suất đầu tư: cho biết cơ cấu tài sản cố định và đầu tư dài hạn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ suất này luôn luôn nhỏ hơn 1. Tỷ suất đầu tư của doanh nghiệp năm 2012 tăng so với năm 2011 là 10,56%. Cụ thể (38,11- 27,55) cho thấy công ty đã chú trọng hơn vào đầu tư dài hạn. Tỷ suất đầu tư như vậy là hợp lý đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, công ty nên có các biện pháp để duy trì tỷ suất đầu tư như hiện nay.
Khả năng thanh toán hiện hành: của công ty năm 2012 đạt 1,19 lần giảm so với năm 2011 là 0,01 lần. Cụ thể (1,19- 1,18) cho thấy khả năng thanh toán hiện hành của công ty năm 2012 giảm so với năm 2011 . Công ty cần xem lại cơ cấu tài sản, nguồn vốn hợp lý hơn nhất là cần xem xét lại có nên sử dụng vốn vay hay không và như thế nào cho hợp lý để thúc đẩy hơn sự phát triển của công ty.
Khả năng thanh toán nhanh: là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả trong kỳ của công ty mà không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá. Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2012 tăng so với năm 2011 là 0,01 lần. Cụ thể(0,31- 0,30) và hệ số này của hai năm đều lớn hơn 1 cho thấy công ty không gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ vì vào lúc cần thiết doanh nghiệp có thể thanh toán các khoản nợ mà không cần phải sử dụng các biện pháp bất lợi như bán các tài sản với giá thấp để trả nợ. Do đó công ty cần có biện pháp để duy trì hệ số thanh toán hiện hành.
Khả năng thanh toán ngắn hạn: thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2012 giảm so với năm 2011 là 0,11 lần. Cụ thể(0,74- 0,85) cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng tài sản lưu động năm 2012 giảm so với năm 2011. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty bằng tài sản ngắn hạn còn thấp. Công ty nên cố gắng hơn để đảm bảo tình hình tài chính ổn định.
1.4 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty khá đơn giản, bao gồm một kế toán trưởng và 5 kế toán phần hành
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Trong đó:
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung phòng kế toán và chịu trách nhiệm pháp lý trước mọi hoạt động của phòng sao cho phù hợp với luật định. Kế toán trưởng thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính, tham gia ký duyệt các chứng từ của công ty. Ngoài ra kế toán trưởng có nhiệm vụ tiến hành kiểm tra, kiểm soát, phân tích, đánh giá hoạt động kế toán tài chính của công ty để từ đó đưa ra các kiến nghị, tham mưu cho ban giám đốc công ty nhằm thúc đẩy sự phát triển của công ty.
- Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào số liệu phản ánh trên các sổ chi tiết của kế toán phần hành, kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp, phân bổ các khoản chi phí,tính giá thành sản phẩm, tập hợp các số liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo kế toán. Báo cáo kế toán là cơ sở để công ty công khai tình hình tài chính và báo cáo với các cơ quan quản lý nhà nước.
- Kế toán vật tư và TSCĐ: Do công ty chủ yếu mua vật liệu, công cụ dụng cụ về đưa thẳng vào công trình thi công, không xuất nhập kho vật tư, chỉ sử dụng kho tạm ở các công trình nên kế toán vật tư chỉ phản ánh khối lượng vật tư mua vào dùng cho công trình nào, giá vật tư…Trên cơ sở đó ghi sổ tổng hợp. Nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ diễn ra với mật độ ít nên hạch toán TSCĐ là 1 công tác kiểm nghiệm khi nghiệp vụ tăng, giảm diễn ra kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TSCĐ, định kỳ tiến hành kiểm kê và lập biên bản kiểm kê TSCĐ.
- Kế toán tiền lương: Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng kê trích nộp lương và các khoản trích theo lương...kế toán phản ánh vào sổ sách kế toán tình hình chi trả, thanh toán các khoản tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty và các lao động tại các công trình.
- Kế toán vốn bằng tiền: Kế toán vốn bằng tiền căn cứ vào các chứng từ (phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có) để ghi sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt, phản ánh tình hình tăng giảm tiền mặt tại quỹ,trên tài khoản tiền g