Hạch toán giá thành sản phẩmluôn luôn là mối quan tâmhàng đầu của các doanh
nghiệp, đồng thời nó cũng là mối quan tâmcủa các cơquan chức năng của Nhà nước thực
hiện công tác quản lý các doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm với chức năng vốn có của nó đã trởthành chỉtiêu kinh tếcó ý
nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quảvà chất lượng sản xuất kinh doanh. Có thểnói
rằng giá thành sản phẩm làtấm gương phản chiếu toàn bộcác biện pháp kinh tếtổchức
quản lý và kỷthuật màdoanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Hạch toán giá thành là khâu phức tạp nhất trong toàn bộcông tác kếtoán của doanh
nghiệp bởi tất cảcác nội dung và phương pháp hạch toán vềnguyên vật liệu, cộng cụdụng
cụ, tiền lương, khấu hao tài sản cố định… đều được kếtoán giá thành sửdụng xuyên suốt.
Vì vậy, người phụtrách kếtoán giá thành phải là người amhiểu sâu rộng vềnghiệp vụ
chuyên môn, phải phân loại được chi phí, phải nhận biết được chi phí nào được tính vào giá
thành sản phẩm,chi phí nào không được tính vào giá thành sản phẩm.Thửnhìn lại thời kỳ
Nhà nước ta thực hiện cơchếkếhoạch hoá tập trung với sựbao cấp thường xuyên và toàn
diện của Nhà nước cùng với sựkhống chếcác khoản mục cấu thành giá thành và nội dung
hạch toán từng khoản mục, cũng nhưsựkhống chếcác phương pháp đánh giá các yếu tố
vật chất thamgia vào quá trình sản xuất đã làmcho nội dung cấu thành giá thành tách rời
với sựvận động của các yếu tốvật chất, làmcho bản thân giá thành không còn là giá thành
theo đúng bản chất kinh tếcủa nó màbiểu thịtính chủquan áp đặt vềmặt ý chí của con
người đểthực hiện quá trình tái sản xuất, làmcho các doanh nghiệp mang nặng tính ỷlại,
trông chờtừphía Nhà nước và thiếu quan tâm đến hiệu quảcủa các đầu vào mang lại.
76 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2454 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty dược phẩm An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Hạch toán giá thành sản phẩm luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp, đồng thời nó cũng là mối quan tâm của các cơ quan chức năng của Nhà nước thực
hiện công tác quản lý các doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm với chức năng vốn có của nó đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý
nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Có thể nói
rằng giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế tổ chức
quản lý và kỷ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Hạch toán giá thành là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán của doanh
nghiệp bởi tất cả các nội dung và phương pháp hạch toán về nguyên vật liệu, cộng cụ dụng
cụ, tiền lương, khấu hao tài sản cố định… đều được kế toán giá thành sử dụng xuyên suốt.
Vì vậy, người phụ trách kế toán giá thành phải là người am hiểu sâu rộng về nghiệp vụ
chuyên môn, phải phân loại được chi phí, phải nhận biết được chi phí nào được tính vào giá
thành sản phẩm, chi phí nào không được tính vào giá thành sản phẩm. Thử nhìn lại thời kỳ
Nhà nước ta thực hiện cơ chế kế hoạch hoá tập trung với sự bao cấp thường xuyên và toàn
diện của Nhà nước cùng với sự khống chế các khoản mục cấu thành giá thành và nội dung
hạch toán từng khoản mục, cũng như sự khống chế các phương pháp đánh giá các yếu tố
vật chất tham gia vào quá trình sản xuất đã làm cho nội dung cấu thành giá thành tách rời
với sự vận động của các yếu tố vật chất, làm cho bản thân giá thành không còn là giá thành
theo đúng bản chất kinh tế của nó mà biểu thị tính chủ quan áp đặt về mặt ý chí của con
người để thực hiện quá trình tái sản xuất, làm cho các doanh nghiệp mang nặng tính ỷ lại,
trông chờ từ phía Nhà nước và thiếu quan tâm đến hiệu quả của các đầu vào mang lại.
Khi vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường tức là chúng ta đã chấp nhận sự chi
phối của các quy luật kinh tế khách quan của nền kinh tế hành hoá. Sự khắc nghiệt của các
quy luật kinh tế bắt buộc các doanh nghiệp phải hết sức tỉnh táo trong kinh doanh, trong
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 1
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
hạch toán các khoản chi tiêu. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự khắc nghiệt của
nó, ở cơ chế này không tồn tại sự tha thứ và ỷ lại. Nước ta đang trong thời kỳ hội nhập kinh
tế thế giới, trong tương lai sẽ là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO), hiện
đang là thành viên của tổ chức ASEAN, các hiệp định về AFTA đang dần có hiệu lực thì
các quan hệ kinh tế sẽ phát triển mạnh mẽ mang đến cho doanh nghiệp nhiều cơ hội cũng
như nhiều khó khăn, thử thách. Cạnh tranh để tồn tại là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Do đó việc tính đúng, tính đủ, quản lý chí phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung
quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất để đạt được mục tiêu tiết kiệm và
tăng cường được lợi nhuận. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách
khoa học sẽ cung cấp những điều kiện cần thiết cho việc khai thác, động viên mọi khả năng
tiềm tàng của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thị trường dược phẩm nước ta thời gian qua đã có những biến động bất thường, giá
thuốc liên tục tăng, điều này ảnh hưởng bất lợi đến người tiêu dùng trong vấn đề bảo vệ sức
khoẻ. Do đó việc kiểm tra, kiểm soát, đánh giá công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm là công việc cần thiết nên
làm. Chính vì vấn đề quan trọng này mà tôi đã chọn đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm “ tại Công ty dược phẩm An Giang.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU :
Thông qua việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để thấy được
cách thức hạch toán, sử dụng tài khoản, phân bổ chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang, tính
giá thành sản phẩm. Đồng thời xem xét tính hợp lý của các khoản mục cấu thành nên giá
thành sản phẩm, từ đó đề ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm giúp Công ty sử dụng tốt các tiềm năng về lao động, vật tư,
tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU :
- Hạch toán chi phí sản xuất theo từng khoản mục : nguyên vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 2
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
- Ghi chép kế toán : định khoản, lên tài khoản chữ T bằng cách hạch toán, ghi chép
trên các Sổ Nhật ký chung, Sổ cái và các sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
- Kết chuyển và tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
- Đánh giá công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của Công ty và đề ra các biện pháp hoàn thiện.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
- Thu thập số liệu tại phòng kế toán của Công ty, căn cứ trên các sổ chi tiết chi phí
sản xuất kinh doanh.
- Tham khảo sách báo, tạp chí và các thông tư mới nhất có liên quan đến đề tài.
- Tìm hiểu tình hình thực tế của Công ty bằng cách hỏi cán bộ công ty và giám sát
quy trình sản xuất.
- Tìm hiểu tính đặc thù của ngành, các yếu tố khách quan và chủ quan mà công ty
đang gánh chịu.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
- Đề tài này chỉ nghiên cứu việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, mà cụ thể là giá thành sản xuất, không đề cập đến chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp, các mặt công tác khác chỉ đề cập đến một cách sơ lược.
- Số liệu dùng để nghiên cứu hạch toán là tháng 11 năm 2003.
- Công ty sản xuất rất nhiều loại sản phẩm, nhưng chỉ nghiên cứu hạch toán một số
sản phẩm chủ yếu là : thuốc TUXCAP C/50 và thuốc TUXCAP V/10.
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 3
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM :
1.1.1. Chi phí sản xuất :
1.1.1.1. Khái niệm :
Quá trình sản xuất sản phẩm là quá trình phát sinh thường xuyên, liên tục các khoản
chi phí sản xuất với mục đích tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều khoản khác nhau như : chi phí về nguyên vật
liệu, chi phí về nhân công, chi phí về khấu hao TSCĐ… Nói một cách tổng quát, chi phí
sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá
trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất có các đặc điểm : vận động, thay đổi không
ngừng; mang tính đa dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng, phức tạp của ngành nghề
sản xuất, quy trình sản xuất.
Tiết kiệm chi phí sản xuất luôn được đặt ra như là một yêu cầu cơ bản để tăng
cường hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Phân loại chi phí :
Chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Trong kế
toán tài chính người ta thường quan tâm đến 02 cách phân loại quan trọng là :
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (nội dung kinh tế của chi phí) : theo cách
phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp
chung vào một yếu tố bất kể là nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để sản xuất ra sản phẩm
gì.
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 4
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất được phân thành 5 yếu tố :
(1) Chi phí nguyên vật liệu.
(2) Chi phí nhân công.
(3) Chi phí khấu hao TSCĐ.
(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài.
(5) Chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục (công dụng kinh tế và địa điểm phát
sinh) : theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được xếp thành một số khoản mục nhất
định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ yêu cầu tính giá thành và phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm 3 khoản mục:
(1) Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
(2) Chi phí nhân công trực tiếp.
(3) Chi phí sản xuất chung.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế và theo công dụng kinh tế có ý nghĩa
quan trọng hàng đầu trong việc phục vụ cho công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
Ngoài 2 cách phân loại này, chi phí sản xuất còn được phân loại theo một số tiêu
thức khác :
- Chi phí ban đầu và chi phí biến đổi.
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí bất biến và chi phí khả biến.
- Chi phí năm trước và chi phí năm nay
- Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước.
- …….
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 5
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
1.1.2. Giá thành sản phẩm :
1.1.2.1. Khái niệm :
Sản phẩm làm ra đã kết tinh trong nó các khoản hao phí vật chất. Định lượng hao phí
vật chất để tạo nên một hoặc một số sản phẩm là yêu cầu cần thiết, là căn cứ quan trọng để
đánh giá chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất gắn liền với một kết quả sản xuất nhất
định. Như vậy giá thành sản phẩm là một đại lương xác định, biểu hiện mối liên hệ tương
quan giữa hai đại lượng : chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã đạt được. Tuy
nhiên, cần lưu ý không phải có chi phí sản xuất phát sinh là đã xác định ngay được giá
thành, mà cần thấy rằng, giá thành là chi phí đã kết tinh trong một kết quả sản xuất được
xác định theo những tiêu chuẩn nhất định.
Công thức chung để tính giá thành sản phẩm :
Giá thành đơn vị Chi phí sản xuất
sản phẩm = Kết quả sản xuất
Qua công thức này cho thấy để hạ thấp giá thành sản phẩm thì một mặt doanh nghiệp
phải có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, mặt khác phải có biện pháp đầu tư, sử dụng chi
phí hợp lý để nâng cao năng suất lao động, tăng cường kết quả sản xuất sản phẩm.
1.1.2.2. Phân loại giá thành :
Để phục vụ cho công tác quản lý ở doanh nghiệp người ta thường sử dụng các loại
giá thành như sau :
(1) Giá thành kế hoạch : là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế
hoạch trên cơ sở các định mức và dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
(2) Giá thành định mức : là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất cho một
đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
(3) Giá thành thực tế : là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc chế
tạo sản phẩn trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh.
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 6
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
1.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM :
1.2.1. Xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành :
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định một phạm vi giới hạn nhất định để
tập hợp chi phí, có thể là : loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn sản xuất,
phân xưởng sản xuất…
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật chất được
doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó, có thể là : chi tiết sản phẩm, bán
thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh, đơn đặt hàng, hạng mục công trình…
1.2.2. Kỳ tính giá thành :
Tuỳ theo chu kỳ sản xuất dài hoặc ngắn cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà
xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp, có thể là cuối mỗi tháng, cuối mỗi năm hoặc khi đã
thực hiện hoàn thành đơn đặt hàng, hạng mục công trình…
1.2.3. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm :
Bước 1 : Tập hợp các chi phí trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan
Bước 2 : Tính toán phân bổ và kết chuyển các chi phí đã tập hợp ở bước 1 vào tài
khoản tính giá thành và theo các đối tượng chịu chi phí đã được xác định.
Bước 3 : Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo những phương pháp
thích hợp.
Bước 4 : Tính giá thành sản phẩm và hạch toán nhập kho thành phẩm.
1.2.4. Nhiệm vụ kế toán :
(1) Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh
chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất, cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp gắnliền
với các loại chi phí sản xuất khác nhau cũng như theo từng loại sản phẩm được sản xuất.
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 7
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
(2) Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất.
(3) Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi
phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế hoạch,
sai mục đích.
(4) Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; tham gia phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và
hạ thấp giá thành sản phẩm.
1.3. HẠCH TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ :
1.3.1. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp :
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Tài khoản sử dụng : TK 621 “chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”.
Kết cấu TK 621 được thể hiện trên sơ đồ hạch toán sau :
Sơ đồ 1 : sơ đồ hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
TK 111,112,331… TK 621 TK 154 (631)
Trị giá NVL mua về giao
ngay cho bộ phận sản xuất
TK 152 (611)
Trị giá NVL xuất kho Kết chuyển CPNVLTT vào
cho sản xuất sản phẩm tài khoản tính giá thành
Trị giá NVL dùng không
để lại PX (bút toán đỏ)
Trị giá NVL dùng không hết nhập lại kho
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 8
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
Nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu
chi phí. Nếu có liên quan đến nhiều đối tượng và không thể xác định được trực tiếp mức
tiêu hao cho từng đối tượng phải tiến hành phân bổ theo các tiêu thức có thể như : định mức
tiêu hao, hệ số phân bổ, tỷ lệ với trọng lượng, tỷ lệ với giờ máy hoạt động…
Tổng trị giá NVL trực tiếp
Mức phân bổ xuất sử dụng Tiêu thức
CPNVLTT phân bổ của
cho từng đối tượng Tổng tiêu thức dùng để từng đối tượng
=
phân bổ của các đối tượng
x
1.3.2 Chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí chi phí liên quan đến
bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như : tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp, các khoản trích về KPCĐ, BHXH, BHYT… tính vào chi phí theo quy định.
Tài khoản sử dụng : TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”
Kết cấu TK 622 được thể hiện trên sơ đồ hạch toán sau :
Sơ đồ 2 : sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154 (631)
Tiền lương công nhân trực
trực tiếp sản xuầt
TK 335
Trích trước tiền lương Kết chuyển CPNCTT vào
nghỉ phép cho công nhân tài khoản tính giá thành
TK 338
Các khoản trích theo lương
tính vào chi phí sản xuất
Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí.
Nếu có liên quan đến nhiều đối tượng và không thể xác định được trực tiếp mức tiêu hao
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 9
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
cho từng đối tượng phải tiến hành phân bổ theo các tiêu thức có thể như : định mức tiền
lương, hệ số phân bổ, số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn …
Tổng tiền lương công nhân trực tiếp
Mức phân bổ sản xuất cho các đối tượng Tiêu thức
CPNCTT phân bổ của
cho từng đối tượng Tổng tiêu thức dùng để từng đối tượng
=
phân bổ của các đối tượng
x
1.3.3. Chi phí sản xuất chung :
Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng phân
xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí tổng hợp bao gồm các khoản : chi
phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất , chi phí khấu hao
TSCĐ phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng ở phân
xưởng.
Phần chi phí sản xuất chung cố định được tính vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo mức công suất bình thường, nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn
công suất bình thường thì vẫn phải tính cho đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình
thường. Phần chi phí sản xuất chung cố định phân bổ còn thừa được ghi nhận vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nếu phân xưởng sản xuất ra 2 loại sản phẩm trở lên và tổ chức theo dõi riêng chi phí
sản xuất cho từng loại sản phẩm (đối tượng hạch toán chi phí là từng loại sản phẩm) thì chi
phí sản xuất chung phải được phân bổ cho từng loại sản phẩm để kết chuyển vào chi phí
sản xuất sản phẩm. Các tiêu thức phân bổ có thể : tỷ lệ với tiền lương công nhân trực tiếp,
tỷ lệ với nguyên vật liệu trực tiếp, tỷ lệ với giờ máy chạy…
Chi phí sản xuất chung
Mức phân bổ thực tế phát sinh trong kỳ Tiêu thức
CPSXC phân bổ của
cho từng đối tượng Tổng tiêu thức dùng để từng đối tượng
=
phân bổ của các đối tượng
x
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 10
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
Tài khoản sử dụng : TK 627 “chi phí sản xuất chung”
Kết cấu TK 627 được thể hiện trên sơ đồ hạch toán sau :
Sơ đồ 3 : sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338 TK 627 TK 111,152,338…
Lương & các khoản trích Khoản làm giảm CPSXC
theo lương nhân viên PX
TK 335
Các khoản trích trước TK 632
thuộc phân xưởng sản xuất CPSXC phân bổ thừa
TK 214 tính vào CPSXKD
Khoản trích khấu hao
TSCĐ thuộc PXSX TK 154 (631)
TK 142, 242
Phân bổ chi phí phát sinh
một lần có giá trị lớn
TK 152,153,(611) Kết chuyển CPSXC vào
Vật tư xuất sử dụng tài khoản tính giá thành
cho PXSX
TK 111,113,331…
Chi phí, dịch vụ
mua ngoài khác
1.4. HẠCH TOÁN QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP CÁC KHOẢN MỤC CHI
PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM :
• Theo phương pháp kê khai thường xuyên :
Tài khoản sử dụng : TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Kết cấu TK 154 được thể hiện trên sơ đồ hạch toán sau :
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 11
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
Sơ đồ 4 : sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo kê khai thường xuyên
TK 621 TK 154 TK 111,152,155(phụ)
Kết chuyển CPNVLTT Khoản làm giảm chi phí
sản xuất sản phẩm
TK 622 TK 155 (chính)
Kết chuyển CPNCTT Giá thành sản phẩm
hoàn thành nhập kho
TK 627 TK 157, 632
Kết chuyển CPSXC Xuất bán ngay hoặc
gửi bán không qua kho
• Theo phương pháp kiểm kê định kỳ :
Tài khoản sử dụng : TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
TK 631 “ Giá thành sản xuất”
Kết cấu TK 154 và TK 631 được thể hiện trên sơ đồ hạch toán sau :
Sơ đồ 5 : sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo kiểm kê định kỳ
TK 154 TK 631 TK 154
Kết chuyển chi phí Kết chuyển chi phí
SXDD đầu kỳ SXDD cuối kỳ
TK 621 TK 111,138,611
Kết chuyển CPNVLTT Các khoản làm giảm
chi phí sản xuất sản phẩm
TK 622 TK 632
Kết chuyển CPNCTT
TK 627 Giá thành sản phẩm hoàn
Kết chuyển CPSXC thành nhập kho, xuất bán
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 12
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác V