Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực công nghệ thông tin liệu có làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển luân chuyển chứng từ kế toán tại các công ty không? Và các doanh nghiệp có theo kịp sự phát triển đó hay vẫn sử dụng những phương pháp thủ công. Chứng từ kế toán là nguồn thông tin ban đầu (đầu vào), được xem như nguồn nguyên liệu mà kế toán sử dụng, qua đó có thể tạo lập những thông tin có tính tổng hợp và hữu ích để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau trong doanh nghiệp. Do có vai trò quan trọng như vậy nên việc lập và tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán phải được phản ánh kịp thời, linh hoạt không chồng chéo và phù hợp với sự phát triển của công nghệ thông tin. Điều đó có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thông tin của kế toán, đặc biệt trong việc ghi nhận doanh thu, chi phí được phản ánh kịp thời làm cho lợi nghuận công ty trung thực, hợp lý.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn khoăn lo lắng là: “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có trang trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận?”. Thật vậy, xét về mặt tổng thể các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không những chịu tác động của qui luật giá trị mà còn chịu tác động của qui luật cung cầu và qui luật cạnh tranh, khi sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá trị của sản phẩm được thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu về được một khoản tiền, khoản tiền này được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi phí bất biến và khả biến bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa, để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp lí, phần lớn trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì doanh thu đạt được chủ yếu là do quá trình tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thật vậy, để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài : “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Lò, Thiết bị đốt và Xử lý Môi trường Việt Nam”, Công ty Cổ phần Lò, Thiết bị đốt và Xử lý Môi trường Việt Nam, với tên giao dịch là FBE Vietnam - là công ty chuyên về mua bán các loại thiết bị đốt để xử lý môi trường, đồng thời chế tạo các loại lò công nghiệp khi có đơn đặt hàng của khách. Qua đề tài này giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như tầm quan trọng của ngành công nghiệp về xử lý môi trường nói chung và của Công ty FBE Vietnam nói riêng như thế nào.
61 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6242 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Lò, Thiết bị đốt và Xử lý Môi trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài:
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực công nghệ thông tin liệu có làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển luân chuyển chứng từ kế toán tại các công ty không? Và các doanh nghiệp có theo kịp sự phát triển đó hay vẫn sử dụng những phương pháp thủ công. Chứng từ kế toán là nguồn thông tin ban đầu (đầu vào), được xem như nguồn nguyên liệu mà kế toán sử dụng, qua đó có thể tạo lập những thông tin có tính tổng hợp và hữu ích để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau trong doanh nghiệp. Do có vai trò quan trọng như vậy nên việc lập và tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán phải được phản ánh kịp thời, linh hoạt không chồng chéo và phù hợp với sự phát triển của công nghệ thông tin. Điều đó có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thông tin của kế toán, đặc biệt trong việc ghi nhận doanh thu, chi phí được phản ánh kịp thời làm cho lợi nghuận công ty trung thực, hợp lý.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn khoăn lo lắng là: “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có trang trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận?”. Thật vậy, xét về mặt tổng thể các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không những chịu tác động của qui luật giá trị mà còn chịu tác động của qui luật cung cầu và qui luật cạnh tranh, khi sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá trị của sản phẩm được thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu về được một khoản tiền, khoản tiền này được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi phí bất biến và khả biến bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa, để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp lí, phần lớn trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì doanh thu đạt được chủ yếu là do quá trình tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thật vậy, để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài : “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Lò, Thiết bị đốt và Xử lý Môi trường Việt Nam”, Công ty Cổ phần Lò, Thiết bị đốt và Xử lý Môi trường Việt Nam, với tên giao dịch là FBE Vietnam - là công ty chuyên về mua bán các loại thiết bị đốt để xử lý môi trường, đồng thời chế tạo các loại lò công nghiệp khi có đơn đặt hàng của khách. Qua đề tài này giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như tầm quan trọng của ngành công nghiệp về xử lý môi trường nói chung và của Công ty FBE Vietnam nói riêng như thế nào.
2. Đóng góp của đề tài:
Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về thị trường tiêu thụ và đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung, kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở công ty như thế nào, việc hạch toán đó có khác so với những gì đã học được ở trường đại học hay không? Qua đó có thể rút ra được những ưu khuyết điểm của hệ thống kế toán đó, đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán về xác định kết quả kinh doanh để hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả.
3. Phương pháp thực hiện đề tài:
Đề tài này được thực hiện dựa vào số liệu sơ cấp và thứ cấp, cụ thể thông qua việc phỏng vấn lãnh đạo và các bộ phận trong công ty, phân tích các số liệu ghi chép trên sổ sách của công ty, các báo cáo tài chính của công ty, các đề tài trước đây và một số sách chuyên ngành kế toán. Số liệu chủ yếu được phân tích theo phương pháp diễn dịch và thống kê. Đồng thời em cũng tham khảo một số văn bản quy định chế độ tài chính hiện hành.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Công ty FBE Vietnam.
Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ 17/01/2010 đến 17/04/2011.
Số liệu được phân tích là số liệu năm 2009.
Để thực hiện đề tài này, do thời gian có hạn cũng như kiến thức còn hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi sai sót, kính mong sự thông cảm và chỉ bảo nhiều hơn ở thầy cô.
5. Đối tượng nghiên cứu:
Chuyên đề kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty FBE Vietnam.
6. Kết cấu các chương của đề tài: Đề tài bao gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty FBE Vietnam.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Chương 3: Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty FBE Vietnam.
Chương 4: Nhận xét-Kiến nghị.
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LÒ,
THIẾT BỊ ĐỐT VÀ XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
(FBE VIETNAM)
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY:
- Tên công ty :Công ty Cổ phần Lò, Thiết bị đốt và Xử lý Môi trường Việt Nam
- Tên tiếng Anh : (Vietnam Furnace Burner Environment JSC)
- Tên viết tắt : FBE Vietnam
- Trụ sở chính : 230 Ter Pasteur, Phường 6, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
- Điện thoại : 08.38208618 - 08.38207009
- Fax : 08.38208618
- Email : fbevietnam@hcm.vnn.vn
- Website : www.fbe-vietnam.com
- Mã số thuế : 0302825261
Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Thành lập từ năm 2002, FBE Vietnam là một đơn vị chuyên ngành kỹ thuật, nhận thực hiện từ các khâu TƯ VẤN – THIẾT KẾ - CHẾ TẠO – LẮP ĐẶT – CUNG CẤP trong lĩnh vực LÒ CÔNG NGHIỆP với các loại sản phẩm chủ yếu như sau:
- LÒ ĐỐT RÁC Y TẾ VÀ CÔNG NGHIỆP (Incinerator)
- LÒ CÔNG NGHIỆP (Furnace)
- THIẾT BỊ ĐỐT NHIÊN LIỆU (Burner)
FBE Vietnam là một công ty cổ phần không có vốn Nhà nước, có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập. Hội đồng quản trị của công ty gồm 4 người góp vốn, Ban giám đốc bao gồm 3 người (1 giám đốc và 2 phó giám đốc), công ty có 4 phòng ban và 2 phân xưởng trực thuộc, ngoài ra còn có 1 văn phòng đại diện tại Hà Nội.
Công ty thành lập trong bối cảnh có nhiều khó khăn trong việc sắp xếp tổ chức, bố trí nhân sự, tình hình tư tưởng công nhân viên chưa có sự nhất trí cao, giá thành sản phẩm còn cao, kém khả năng cạnh tranh. Trước tình hình đó, Ban giám đốc công ty đã đề ra kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh cho từng thời gian, với mục tiêu, nội dung và bước đi cụ thể, từng bước nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm …Đến nay tình hình hoạt động của
công ty đã đi vào thế ổn định, năng lực sản xuất kinh doanh cao hơn lúc thành lập gấp nhiều lần. Tính đến ngày 31/12/2009, công ty có tổng số lao động chính thức là 25 người (chưa kể lao động thời vụ).
FBE Vietnam tập hợp các nhà khoa học hàng đầu ở các Trường Đại học, Viện nghiên cứu, các kỹ sư năng động và thực tiễn, các thợ chuyên môn kinh nghiệm và lành nghề đáp ứng điều kiện để thực hiện các dự án, công việc thuộc các lĩnh vực nêu trên. FBE Vietnam mở rộng và thiết lập quan hệ hợp tác khoa học, công nghệ với nhiều nước trên thế giới, là một đối tác quan trọng của IFZW Industrieofen und Feuerfestbau GmbH - CHLB Đức và Maxon Co. - Mỹ, đã ký kết hợp tác toàn diện trong các lĩnh vực nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, cung cấp thiết bị và cùng tham gia các dự án cung cấp Lò đốt rác và Thiết bị đốt ở Việt Nam và các nước trên Thế giới.
Các sản phẩm Lò đốt rác của FBE Vietnam đã được đăng ký tại Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam ngày 20/1/2003 và đã nhận được BẢN CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA (The declaration form of goods’ quanlity standard) số 01/2003/CBTC/Cty FBE. Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam đã cấp VĂN BẰNG BẢO HỘ ĐỘC QUYỀN số 53810 ngày 20/04/2004 cho các sản phẩm Lò đốt rác của công ty FBE Vietnam.
1.2. Quy mô sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ lò đốt rác:
Xưởng thực nghiệm: Nhà C6 – Trường Đại học Bách Khoa TP.HCM.
Xưởng chế tạo:
- Số 28, Đường Phạm Văn Bạch, P15, Quận .Tân Bình, TP.HCM.
- Số 60/1, Đường Nguyễn Ảnh Thủ, Huyện Hóc Môn, TP.HCM.
Quy trình công nghệ lò đốt rác: Lò đốt rác bao gồm các bộ phận chính được thể hiện trên sơ đồ nguyên lý sau:
7
Sơ đồ 1.1: Nguyên lý của lò đốt rác
Thùng chứa rác y tế 5. Ống hút Ejecter
Buồng đốt sơ cấp 6. Ống khói
Buồng đốt thứ cấp 7. Quạt cấp khí
Buồng đốt bổ sung và tách bụi 8. Bộ điều khiển tự động
M1, M2: Đầu đốt sơ cấp và thứ cấp
Nguyên lý hoạt động của lò đốt rác như sau:
1. Chuẩn bị liệu và nạp rác:
Rác thải cầsn được phân loại riêng trước khi vô bao nilông với kích thước phù hợp để tránh rơi vãi, hạn chế ảnh hưởng và phát tán của rác thải nguy hại gây ô nhiễm và thuận tiện cho việc cấp liệu vào lò đốt. Sau đó các túi nilông chất vào trong các thùng chứa rác tiêu chuẩn và được vận chuyển về khu vực lưu giữ để chờ đưa vào lò đốt.
Nạp rác: Rác trong các bao chứa trong thùng rác tiêu chuẩn 1 được cấp vào lò đốt rác qua cửa lò, cần định lượng mẻ nạp liệu phù hợp với công suất của lò đốt. Qúa trình cấp rác đảm bảo diễn ra nhanh, tuần tự, đạt độ kín đối với thiết bị và an toàn cho người vận hành. Để đạt được chu kỳ nhiệt phân tối ưu trong lò, khoảng 15 phút cấp rác vào lò một lần với lượng rác chiếm khoảng 25% tổng lượng rác của công suất lò. Lò đốt rác gồm 2 buồng đốt: sơ cấp và thứ cấp
2. Buồng đốt sơ cấp:
Nhiệm vụ: là nơi tiếp nhận rác - tiến hành quá trình nhiệt phân rác thành thể khí - đốt cháy kiệt cốc (carbon rắn) còn lại sau quá trình nhiệt phân và các chất hữu cơ còn sót lại trong tro.
Buồng đốt sơ cấp 2 được gia nhiệt bằng mỏ đốt dầu diesel (DO) M1 nhằm bổ sung và duy trì nhiệt độ nhiệt phân của rác trong buồng đốt sơ cấp từ 500(700oC. Dưới tác dụng của nhiệt, diễn ra các quá trình phân hủy nhiệt các chất thải rắn và lỏng thành thể khí, trải qua các giai đoạn: bốc hơi nước - nhiệt phân - oxy hóa một phần các chất cháy. Không khí cấp cho quá trình cháy sơ cấp chủ yếu là đốt cháy nhiên liệu trong buồng đốt sơ cấp và hòa trộn một phần với khí nhiệt phân trước khi chuyển sang buồng đốt thứ cấp. Lượng không khí dư rất nhỏ bởi ở buồng đốt sơ cấp chủ yếu quá trình cháy tạo thành bán khí, nó được điều chỉnh nhằm đáp ứng chế độ nhiệt phân của mẻ rác đốt.
Mỏ đốt nhiên liệu được bố trí thuận lợi cho sự chyển động của ngọn lửa và trao đổi nhiệt với rác thải, đồng thời đảm bảo đốt cháy kiệt phần tro còn lại sau chu kỳ đốt. Kiểm soát quá trình đốt cháy và nhiệt độ trong buồng đốt sơ cấp bằng cặp nhiệt điện XA (Cromen-Alumen) có nối với hệ thống điều chỉnh tự động nhiệt độ. Khí H2 tạo thành do hơi nước cấp vào vùng cháy để khống chế nhiệt độ buồng đốt sơ cấp cùng với khí nhiệt phân dưới tác dụng của cơ học khí trong buồng lò được đưa sang buồng đốt thứ cấp qua kênh dẫn khí nằm phía trên buồng đốt sơ cấp. Chỉ còn một lượng nhỏ tro (3-5%), chủ yếu là các oxit kim loại hay thủy tinh, gốm sành sứ trong rác nằm trên mặt ghi, chúng sẽ được tháo ra ngoài qua khay tháo tro theo chu kỳ và có thể đem đi đóng rắn làm vật liệu xây dựng hay chôn lấp an toàn do đã đốt kiệt các chất hữu cơ.
3. Buồng đốt thứ cấp:
Khí nhiệt phân từ bồng đốt sơ cấp chuyển lên buồng đốt thứ cấp 3 chứa các chất cháy có nhiệt năng cao (CO, H2, CnHm...), tại đây chúng được đốt cháy hoàn toàn tạo thành khí CO2 và H2O nhờ lượng oxy trong không khí cấp và nhiệt độ cao. Nhiệt độ của buồng đốt thứ cấp được duy trì từ 1.100(1.300oC bởi mỏ đốt nhiên liệu dầu diesel M2. Nhờ nhiệt độ cao và thời gian lưu khí trong buồng đốt đủ lâu (1-2 giây) đảm bảo thiêu hủy hoàn toàn các chất thải độc hại, đặc biệt là Dioxin, Furans và mùi. Hiệu suất xử lý của lò đốt rác phụ thuộc chủ yếu vào hiệu quả thiêu đốt và phản ứng diễn ra trong buồng đốt thứ cấp, có tính quyết định đối với toàn bộ quá trình xử lý bằng phương pháp thiêu hủy.
Vì vậy sự bố trí hợp lý của mỏ đốt M2 tạo nên sự đồng đều nhiệt độ trong lò, tăng hiệu quả thiêu đốt và tạo dòng khí chuển động xoáy rất có lợi cho việc hòa trộn, tiếp xúc của các quá trình phản ứng. Kiểm soát quá trình đốt cháy và nhiệt độ trong buồng đốt thứ cấp bằng cặp nhiệt điện XA (Cromen-Alumen) vỏ bọc bằng Ceramic có nối với hệ thống điều chỉnh tự động nhiệt độ.
4. Buồng đốt bổ sung:
Đây là một trong những bí quyết công nghệ quan trọng để lò đốt rác của FBE Vietnam vừa đảm bảo đốt kiệt khí độc hại ở nhiệt độ cao mà vẫn đáp ứng yêu cầu tiết kiệm tối đa nhiên liệu sử dụng: khí thải sau khi ra khỏi buồng đốt thứ cấp được đốt cháy tiếp một thời gian ở nhiệt độ cao trong buồng đốt bổ sung 4 nhằm đốt cháy triệt để thành phần khí và chất hữu cơ còn sót lại, tăng thời gian lưu khí ở nhiệt độ cao. Ngoài ra, buồng đốt bổ sung còn có tác dụng lắng tách theo nguyên lý trọng lực và quán tính đối với các hạt bụi trong dòng khí thải nhờ cấu tạo đặc biệt của thiết bị.
5. Ống hút Ejecter:
Ống hút được thiết kế theo nguyên lý Ejecter nhằm tạo sức hút nhằm khắc phục các trở lực trên đường dẫn khí chuyển động trong hệ thống và duy trì chế độ áp suất hợp lý trong lò đốt. Ngoài ra thiết bị còn có tác dụng cấp khí làm mát khói thải (có nhiệt độ cao) đạt yêu cầu phát thải ra môi trường.
6. Ống khói:
Sản phẩm cháy sinh ra sau quá trình thiêu đốt chủ yếu là khí CO2 và H2O được thoát ra khỏi lò đốt nhờ ống khói 6. Nhờ áp suất hình học tạo nên do chiều cao của ống khói, hỗ trợ đưa khí thải phát tán an toàn ra ngoài môi trường, bảo đảm quá trình hoạt động của hệ thống lò đốt. Có van điều tiết để điều khiển chế độ áp suất của hệ thống lò. Ống khói không dùng chụp nón che mưa vì làm giảm khả năng phát tán khí thải, mà sử dụng phương pháp hứng thoát nước mưa theo công nghệ mới. Chiều cao ống khói phải trên 10-15m nhằm đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường. Dòng không khí lạnh cấp từ quạt giải nhiệt có tốc độ cao qua Ejecter tạo sức hút để dễ dàng đưa khói thoát ra ngoài theo ống khói, đồng thời nó có tác dụng làm nguội dòng khí thải xuống dưới 200oC trước khi phát tán vào môi trường.
7. Quạt gió:
Nhiệm vụ: cung cấp khí cho quá trình đốt cháy kiệt rác trong buồng đốt sơ cấp và cấp khí để đốt cháy hoàn toàn khí nhiệt phân trong buồng thứ cấp. Ngoài ra nó còn cấp khí để làm mát khói thải.
8. Bộ điều khiển tự động:
Trên tủ điện điều khiển, thông qua bộ cài đặt của đồng hồ đo nhiệt độ, người vận hành có thể điều khiển nhiệt độ buồng đốt sơ cấp và thứ cấp theo yêu cầu công nghệ của quá trình thiêu đốt.
Công dụng của bộ điều khiển tự động đối với lò đốt rác:
- Điều khiển tự động quá trình đốt cháy nhiên liệu của các đầu đốt M1 và M2 theo quy trình công nghệ đề ra.
- Điều khiển tự động các thông số kỹ thuật cơ bản của lò đốt: nhiệt độ buồng đốt sơ cấp và thứ cấp.
- Tiến hành các thao tác điều khiển quá trình chạy lò, đảm bảo an toàn cho hệ thống khi làm việc.
Điều khiển tự động theo vị trí với các bước cơ bản sau: nhận tín hiệu đo tức thời của thông số cần điều khiển nhờ bằng các cảm biến. Bộ phận điều khiển so sánh với giá trị đặt trước của đại lượng cần điều khiển với giá trị tức thời. Sau đó tác động lên cơ quan điều chỉnh để đưa đại lượng cần điều khiển về giá trị đặt trước.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Sau khi được thành lập năm 2002 đến nay công ty có quy mô hoạt động với mô hình tổ chức như sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức của công ty
- Hội đồng quản trị: Gồm 4 người góp vốn. Tổ chức các cuộc họp hội đồng quản trị hàng quý và hàng năm, và bầu ra Ban giám đốc của công ty.
- Ban giám đốc: Bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
+ Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch, là người quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Giúp giám đốc quản lý đầu ra sản phẩm, phụ trách hoạt động kinh doanh, quản lý hành chính trong công ty.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách quản lý khâu kỹ thuật về thiết kế và chế tạo, kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Phòng maketing và bán hàng: (4 người) Tham mưu cho Ban giám đốc về việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng tháng, hàng tuần. Kiểm tra và đôn đốc tiến độ sản xuất của phân xưởng, thực hiện công tác tiếp thị và ký kết hợp đồng với khách hàng trong và ngoài nước. Thực hiện các công việc quản lý kinh doanh của đơn vị, quản lý văn phòng đại diện ở Hà Nội.
- Phòng kế toán: (5 người) Tham mưu cho Ban giám đốc, đồng thời đảm bảo công tác tài chính kế toán tại công ty thực hiện một cách đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ phát sinh để phục vụ đắc lực cho công tác quản lý công ty.
- Phòng tư vấn thiết kế: (5 người) Giúp Ban giám đốc trong các khâu thiết kế, sản xuất, và nghiên cứu sản xuất các mặt hàng mới. Quản lý về máy móc thiết bị, xây dựng định mức sản xuất và an toàn lao động.
- Phòng giám sát và kiểm tra chất lượng: (3 người) Giúp Ban giám đốc quản lý về kỹ thuật sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Các phân xưởng, các đội thi công trực thuộc: (5 người) Thực hiện công đoạn chế tạo sản phẩm theo kế hoạch hàng tuần, tháng, quý, năm do công ty giao.
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty:
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ phận kế toán ở công ty:
+ Kế toán trưởng: Quản lý chung đồng thời theo dõi lương, tính toán lương, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, sau đó lập bảng tổng hợp tiền lương.
+ Kế toán tổng hợp: Từ việc lập chứng từ ghi sổ cho mỗi nghiệp vụ phát sinh và khóa sổ cuối kỳ của kế toán chi tiết (có thể kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc được lưu tại bộ phận kế toán chi tiết), kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ chung cho các nghiệp vụ xảy ra giống nhau trong tháng và ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái, lập báo cáo xác định kết quả kinh doanh (tháng, quý, năm), lập báo cáo thuế theo quý, báo cáo quyết toán thuế theo năm.
+ Kế toán chi tiết: Theo dõi thu chi tại công ty, tập hợp tất cả các chứng từ chu chi, theo dõi tiền gửi ngân hàng và công nợ khách hàng, nhà cung cấp. Lập hóa đơn GTGT, theo dõi doanh thu và tài sản của công ty. Lập Chứng từ ghi sổ cho mỗi nghiệp vụ phát sinh và ghi vào các sổ chi tiết ngoại trừ sổ chi tiết tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, lưu các chứng từ theo ngày tháng, lập báo cáo thuế theo tháng.
+ Kế toán ngân quỹ: Thu, chi tại công ty và thu, chi cho phân xưởng, mở sổ chi tiết quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, lưu Sổ phụ. Tập hợp tất cả chứng từ của phân xưởng về tiền mặt, vật tư, sau đó chuyển qua kế toán chi tiết.
Bộ phận kế toán ở phân xưởng:
Kế toán phân xưởng phải mở sổ chi tiết tiền mặt và sổ chi tiết việc nhập xuất tồn vật tư, hàng hóa để theo dõi, ghi chép hàng ngày. Việc thu, chi tiền mặt tại phân xưởng chỉ thu, chi các khoản lặt vặt, kế toán phân xưởng tập hợp phân loại các chứng từ chuyển về cho kế toán ngân quỹ để đối chiếu và theo dõi.
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
1.4.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
1.4.3. Hệ thống tài khoản sử dụng: Theo Quyết định 48/2006-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC.
1.4.4. Đặc điểm tin học hóa công tác kế toán tại công ty: Công ty sử dụng phần mềm HTKK 2.5.1 của Tổng Cục Thuế để lập báo cáo kế toán, tính toán trên excel. Sử dụng mạng LAN (mạng nội bộ), không có phần hành, phân hệ.
1.4.5. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
- Chế độ kế toán: Quyết định 48/2006-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
Nguyên giá của một tài sản cố định bao gồm giá mua và các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản đó vào sử dụng.
Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời gian hữu dụng dự tính của tài sản.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên, theo giá đích danh.
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá thực tế và chi phí liên quan.
Phương pháp xác định giá trị hàng xuất kho, tồn kho cuối kỳ: Theo giá đích danh.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Giá vốn được xác định chủ yếu theo phương pháp đích danh và bao gồm cả những chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác:
Đơn vị tiền tệ được sử dụng để ghi chép công tác kế toán và lập Báo cáo