Hội nhập là một xu thế tất yếu của thời đại ngày nay, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Cuối năm 2006 đầu năm 2007 đã đánh dấu những mốc quan trọng trong tiến trình Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Đó là các sự kiện Việt Nam tổ chức thành công hội nghị diễn đàn kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương (APEC). Đặc biệt, ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) và việc Quốc hội Mỹ bỏ phiếu thông qua quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) cho Việt Nam. Đó là minh chứng cho nỗ lực không ngừng của Đảng, nhà nước và toàn dân ta trong công cuộc xây dựng đất nước và phát triển nền kinh tế. Những sự kiện này đã tạo ra rất nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít những khó khăn thách thức đối với các doanh nghiệp trong nước, đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa cơ cấu mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng khả năng canh tranh cho doanh nghiệp của mình.
Đứng trước những thách thức đó buộc các doanh nghiệp phải coi trọng hơn nữa đến công tác quản lý. Các nhà quản lý phải luôn luôn nghiên cứu hoàn thiện các phương pháp quản lý nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp mình tồn tại và phát triển. Trong đó kế toán là một công cụ đắc lực không thể thiếu trong bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, nó có một vai trò quan trọng trong việc cung cấp các thông tin hữu ích để đề ra các quyết định quản lý phục vụ nhu cầu kinh doanh hơn nữa tổ chức tốt, hợp lý khoa học công tác kế toán trong doanh nghiệp cũng nhằm đảm bảo việc cung cấp thông tin chính xác kịp thời và đầy đủ phục vụ cho các quyết định kinh doanh đạt hiệu quả tối ưu.
54 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3680 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán doanh thu in quảng cáo tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Hội nhập là một xu thế tất yếu của thời đại ngày nay, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Cuối năm 2006 đầu năm 2007 đã đánh dấu những mốc quan trọng trong tiến trình Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Đó là các sự kiện Việt Nam tổ chức thành công hội nghị diễn đàn kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương (APEC). Đặc biệt, ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) và việc Quốc hội Mỹ bỏ phiếu thông qua quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) cho Việt Nam. Đó là minh chứng cho nỗ lực không ngừng của Đảng, nhà nước và toàn dân ta trong công cuộc xây dựng đất nước và phát triển nền kinh tế. Những sự kiện này đã tạo ra rất nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít những khó khăn thách thức đối với các doanh nghiệp trong nước, đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa cơ cấu mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng khả năng canh tranh cho doanh nghiệp của mình.
Đứng trước những thách thức đó buộc các doanh nghiệp phải coi trọng hơn nữa đến công tác quản lý. Các nhà quản lý phải luôn luôn nghiên cứu hoàn thiện các phương pháp quản lý nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp mình tồn tại và phát triển. Trong đó kế toán là một công cụ đắc lực không thể thiếu trong bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, nó có một vai trò quan trọng trong việc cung cấp các thông tin hữu ích để đề ra các quyết định quản lý phục vụ nhu cầu kinh doanh hơn nữa tổ chức tốt, hợp lý khoa học công tác kế toán trong doanh nghiệp cũng nhằm đảm bảo việc cung cấp thông tin chính xác kịp thời và đầy đủ phục vụ cho các quyết định kinh doanh đạt hiệu quả tối ưu.
Mỗi một bộ phận của kế toán mang một vai trò riêng tạo nên vai trò tổng hợp của kế toán nói chung. Trong đó kế toán doanh thu là một trong những bộ phận kế toán quan trọng mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm.
Công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng là một doanh nghiệp tư nhân đã có 6 năm xây dựng và phát triển. Với chức năng chủ yếu là in ấn tài liệu và quảng cáo trên mọi lĩnh vực thì việc xác định doanh thu được công ty đặc biệt chú trọng. Hiện nay, nhu cầu in ấn, quảng cáo đang trở nên cần thiết đối với các doanh nghiệp nhưng bên cạnh đó thì rất nhiều công ty chuyên in ấn quảng cáo cũng được thành lập trên thị trường làm cho khả năng canh tranh càng trở nên gay gắt hơn không chỉ trong nước mà cả nước ngoài. Nhiệm vụ đặt ra cho ban lãnh đạo và phòng kế toán công ty là làm thế nào để kế toán chính xác doanh thu nói chung và doanh thu in quảng cáo nói riêng. Có như vậy mới phần nào thực hiện được các mục tiêu chung của công ty là nâng cao doanh thu và lợi nhuận, mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh và uy tín của công ty trên thị trường.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng em đã nhận thấy kế toán là một công cụ đắc lực trong công tác quản lý và kế toán doanh thu là bộ phận vô cùng quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Qua quan sát nghiên cứu các tài liệu liên quan đến kế toán doanh thu đặc biệt qua trao đổi với các anh chị trong phòng kế toán có thể kết luận công tác kế toán của doanh nghiệp hoạt động tương đối ổn định. Tuy nhiên theo nhận xét của kế toán công ty cho thấy vấn đề đặt ra đó là kế toán doanh thu của công ty cụ thể là kế toán doanh thu in và quảng cáo còn nhiều tồn tại cần được nghiên cứu và hoàn thiện.
Xác lập và tuyên bố đề tài
Nhận thức rõ được tính cấp thiết của kế toán doanh thu trong doanh nghiệps, cùng với những kiến thức đã được trang bị ở nhà trường, qua quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng em đã quyết định lựa chọn đề tài “Kế toán doanh thu in quảng cáo tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được viết nhằm đạt được mục tiêu trên cả hai khía cạnh cơ bản là mục tiêu lý luận và mục tiêu thực tế.
Về lý luận, luận văn nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý thuyết cơ bản về kế toán doanh thu theo chuẩn mực kế toán và theo chế độ kế toán hiện hành nhằm nâng cao kiến thức của bản thân về chế độ kế toán nói chung và kế toán doanh thu nói riêng.
Về thực tiễn, trên cơ sở lý luận, luận văn cũng nghiên cứu kế toán doanh thu cụ thể là kế toán doanh thu in, quảng cáo tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng nhằm các mục đích:
Một là làm rõ thực trạng kế toán doanh thu in quảng cáo. Đặc điểm kế toán doanh thu in, quảng cáo tại công ty.
Hai là đánh giá thực trạng kế toán doanh thu in, quảng cáo của công ty chỉ ra ưu điểm trong kế toán doanh thu của công ty đồng thời cũng chỉ ra những nhược điểm hạn chế trong nghiệp vụ kế toán.
Ba là trên cơ sở những nhược điểm của kế toán doanh thu của đơn vị để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu in, quảng cáo tại công ty. Các giải pháp đều dựa trên hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam(VAS), chế độ kế toán hiện hành, tình hình thực tế tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Phạm vi nghiên cứu
Không gian, luận văn được thực hiện trên cơ sở khảo sát thực tế tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng – Văn phòng tại số 10 trường Cao đẳng Công Nghiệp in Phú Diễn Từ Liêm Hà Nội
Đối tượng nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu kế toán doanh thu in quảng cáo của đơn vị
Thời gian nghiên cứu, từ 16/02/2009 đến 03/05/2009
Số liệu nghiên cứu trong đề tài, số liệu thực tế của công ty của năm 2008
Kết cấu luận văn
Luận văn tốt nghiệp có kết cấu 4 chương
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 1 của luận văn trình bày những vấn đề khái quát cơ bản như tính cấp thiết của đề tài, tên đề tài, mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu trong doanh nghiệp
Chương này, luận văn tập trung làm rõ những vấn đề lý thuyết cơ bản về kế toán doanh thu trong doanh nghiệp bất kỳ. Tổng kết hai công trình nghiên cứu năm 2007 về kế toán bán hàng, từ đó phân định nội dung nghiên cứu của đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán doanh thu in quảng cáo tại công ty in và thương mại Ngọc Hưng
Chương 3, tập trung làm rõ các phương pháp nghiên cứu nhằm hoàn thành luận văn. Những nét giới thiệu về công ty in và thương mại Ngọc Hưng. Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng kế toán doanh thu in quảng cáo tại đơn vị.
Chương 4: Kết luận và các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu in, quảng cáo tại công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng
Nội dung của chương là đánh giá những ưu, nhược điểm về thực trạng kế toán doanh thu in, quảng cáo tại doanh nghiệp. Trên cơ sở những nhược điểm đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu in, quảng cáo.
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU TRONG DOANH NGHIỆP
2.1 Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
Doanh thu là tổng các giá trị lợi ích doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ (theo đoạn 04 VAS 14)
Chuẩn mực còn nói rõ: doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
Ví dụ khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng thì doanh thu của người ghi nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng mà không phải là tổng số tiền mà người ghi nhận đại lý nhận được.
Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu. Vì các khoản vốn này không phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp mà do cổ đông hay chủ sở hữu tự bỏ ra
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại (theo đoạn 6 chuẩn mực số14)
Những khoản doanh thu này được xác định trong hợp đồng kinh tế sau khi có sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng.
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp trừ bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn. Đây cũng là một trong những chính sách bán hàng mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng thực hiện nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với công ty của mình.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Doanh thu thuần: là toàn bộ doanh thu thực tế của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Doanh thu thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu ban đầu do nhiều nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất), doanh nghiệp nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu thực tế mà đơn vị đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
2.2 Vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu bán hàng
2.2.1 Quy định của các chuẩn mực kế toán có liên quan
Kế toán doanh thu chịu sự chi phối các chuẩn mực kế toán: chuẩn mực kế toán số 01 “chuẩn mực chung”, chuẩn mực số 14 “doanh thu và thu nhập khác” và chuẩn mực số 02 “hàng tồn kho”
2.2.1.1 Chuẩn mực số 01 “chuẩn mực chung”
Chuẩn mực số 01 “chuẩn mực chung” được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ- BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản.
Các nội dung của chuẩn mực liên quan đến kế toán doanh thu:
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì đồng thời phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ gốc.
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và thường xuyên bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia…
Doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được một cách đáng tin cậy.
2.2.1.2 Chuẩn mực số 14 “ doanh thu và thu nhập khác”
Chuẩn mực 14 “doanh thu và thu nhập khác” được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính
Doanh thu bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu
Xác định doanh thu
Việc xác định doanh thu phải căn cứ vào thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi xuất hiện hành.
Việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị không được coi là giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ không tương tự thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về (hoặc giá trị hợp lý hoặc hàng hóa hoặc dịch vụ đem đi trao đổi). Sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm điều kiện sau (theo đoạn 10 VAS 14)
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. Thực tế, hầu hết các trường hợp thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp quyền kiểm soát hàng hoá của người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. Những quyền này được chuyển sang cho người mua.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chụi một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá. Ví dụ, doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hoá chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ khoản thanh toán.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Nếu lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc vào yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi những yếu tố không chắc chắn được xử lý xong.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Khi xác định doanh thu đồng thời phải xác định được chi phí tạo ra doanh thu đảm bảo nguyên tắc hợp lý trong kế toán. Các chi phí bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng (như chi phí bảo hành, chi phí khác) thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thoả mãn.
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn điều kiện sau:
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
Xác định chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ.
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong những kỳ kế toán thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ công việc đã hoàn thành.
Thời điểm ghi nhận doanh thu
Để xác định được doanh thu, doanh nghiệp phải xác định được thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Thông thường, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua.
Nếu doanh nghiệp nắm được quyền sở hữu tiền tệ đồng thời mất quyền sở hữu hàng hóa thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khi khách hàng đã nhận hàng và ký nhận trên hóa đơn giao hàng
Nếu doanh nghiệp đã nắm được quyền sở hữu tiền tệ trước khi mất quyền sở hữu hàng hóa thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khi người mua nhận được hàng và kí nhận nợ chấp nhận thanh toán trên hóa đơn. Nếu doanh nghiệp vẫn phải chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì chưa được phép ghi nhận doanh thu.
2.2.1.3 Chuẩn mực số 02 “hàng tồn kho”
Chuẩn mực này được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Mục đích của chuẩn này là quyết định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho gồm xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí, ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp tính giá theo giá đích danh
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp nhập sau xuất trước
Hàng tồn kho được xác định theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho gồm chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
2.2.2 Kế toán doanh thu theo quy định của chế độ kế toán hiện hành
( Quyết định 48/2006/QĐ-BTC do bộ tài chính ban hành ngày 14/9/2006 áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ)
2.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Trong các doanh nghiệp, các nghiệp vụ kế toán rất đa dạng và phong phú, phát sinh ở nhiều bộ phận như các phòng ban chức năng, quản lí các cửa hàng, quầy hàng… để có thể thu nhập và xử lí thông tin, kế toán phải có tổ chức quá trình hạch toán ban đầu bao gồm việc theo dõi, ghi chép, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các chứng từ kế toán làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết sau đó.
Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lí cho mọi số liệu ghi trong sổ kế toán, đồng thời là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy chứng từ kế toán phải được ghi đầy đủ các yếu tố quy định, không được sửa chữa, tẩy xóa. Tất cả chứng từ kế toán sau khi đã luân chuyển và sử dụng xong phải được bảo quản và lưu trữ theo đúng quy định.
Các loại chứng từ kế toán sử dụng phải phù hợp theo mẫu quy định của chế độ kế toán hiện hành
Hóa đơn GTGT(01/GTKT/3LL)
Phiếu xuất kho hàng hóa (02-VT)
Chứng từ thanh toán của khách hàng: phiếu thu tiền mặt(01-TT), giấy báo có của ngân hàng
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng và vận dụng tài khoản
a. Tài khoản sử dụng
Kế toán có nhiệm vụ vận dụng chế độ kế toán thích hợp do nhà nước ban hành để tiến hành định khoản, ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh một cách đầy đủ chính xác và kịp thời
Căn cứ theo hệ thống tài khoản kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được bộ tài chính ban hành theo quy định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 kế toán doanh thu ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi hạch toán sử dụng các tài khoản sau:
TK511-doanh thu bán hàng và cung cấp
+ Nội dung
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh thu từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:
Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư.
Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, quảng cáo cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động.
+ Kết cấu
Bên nợ
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.