Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chỉ có thể thực hiện được thông qua quá trình bán hàng.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất, thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nước, đầu tư phát triển, nâng cao đời sống người lao động.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) cũng luôn quan tâm đến việc bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh với mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Mặt khác doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại, phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt.
Đối với doanh nghiệp SXKD kế toán là một bộ phận không thể thiếu, kế toán được nhiều doanh nghiệp coi như nghệ thuật để ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình SXKD. Kế toán hàng hóa-bán hàng và xác định kết quả bán hàng (XĐKQBH) là một bộ phận của công tác kế toán trong doanh nghiệp, nó được coi là khâu quyết định tới sự tồn tại hay diệt vong của doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán hàng hóa-bán hàng và XĐKQBH, trong quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Xuân Thành, kết hợp với những kiến thức được học tại trường. Bản thân em rất quan tâm và mong muốn được tìm hiểu chuyên đề: "Kế Toán Hàng Hóa - Bán Hàng Và XĐKQBH Của Doanh Nghiệp".
79 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3012 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế Toán Hàng Hóa - Bán Hàng Và xác định kết quả bán hàng Của Doanh Nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chỉ có thể thực hiện được thông qua quá trình bán hàng.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất, thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nước, đầu tư phát triển, nâng cao đời sống người lao động.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) cũng luôn quan tâm đến việc bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh với mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Mặt khác doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại, phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt.
Đối với doanh nghiệp SXKD kế toán là một bộ phận không thể thiếu, kế toán được nhiều doanh nghiệp coi như nghệ thuật để ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình SXKD. Kế toán hàng hóa-bán hàng và xác định kết quả bán hàng (XĐKQBH) là một bộ phận của công tác kế toán trong doanh nghiệp, nó được coi là khâu quyết định tới sự tồn tại hay diệt vong của doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán hàng hóa-bán hàng và XĐKQBH, trong quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Xuân Thành, kết hợp với những kiến thức được học tại trường. Bản thân em rất quan tâm và mong muốn được tìm hiểu chuyên đề: "Kế Toán Hàng Hóa - Bán Hàng Và XĐKQBH Của Doanh Nghiệp".Do thời gian thực tập và thực tế hiểu biết về công tác kế toán hàng hóa-bán hàng và XĐKQBH tại doanh nghiệp còn hạn chế. Nên phần trình bày của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bản báo cáo của em được tốt hơn cả về nội dung và hình thức.
Báo cáo gồm ba phần:
Chương I:
Những vấn đề chung về kế toán hàng hóa-bán hàng và xác định kết quả.
Chương II:
Thực tế công tác kế toán hàng hóa-bán hàng và xác định kết quả của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Xuân Thành.
Chương III:
Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tại công ty nhiệm hữu hạn thương mại Xuân Thành.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG HÓA - BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.1.Khái niệm hàng hóa, bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng:
- Khái niệm hàng hóa: Là các loại vật tư, sản phẩm có hình thái hoặc không có hình thái vật chất, doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. Trị giá hàng hóa mua vào bao gồm : Trị giá mua vào của hàng hóa và chi phí mua hàng hóa; nếu hàng hòa mua về cần phải sơ chế, phân loại, chọn lọc để tăng giá trị hoặc khả năng bán của hàng hóa thì trị giá hàng mua bao gồm giá mua cộng (+) chi phí gia công, sơ chế.
- Khái niệm bán hàng: Là quá trình bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán và chấp nhận thanh toán.
- Ý nghĩa của công tác bán hàng:
Đứng trên giác độ luân chuyển vốn doanh nghiệp, bán hàng là quá trình hình thái vốn kinh doanh từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ ( H - T ) và hình thành kết quả bán hàng. Thông qua quá trình này nhu cầu của người tiêu dùng về mặt giá trị sử dụng được thỏa mãn và giá trị của hàng hóa được thực hiện. Hay nói cách khác, bán hàng là quá trình thực hiện giá trị sử dụng của hàng hóa thông qua quan hệ trao đổi đơn vị bàn giao hàng cho đơn vị mua hàng và bên mua trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán.
Xét trên góc độ kinh tế, bán hàng chính là quá trình chuyển giao hàng hóa của đơn vị bán cho đơn vị mua và nhận được thanh toán của họ.
Như vậy quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp có những đặc điểm chính sau:
+ Có sự thỏa thuận trao đổi giữa người bán và người mua, ngưòi bán đồng ý bán , người mua đồng ý mua trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền.
+ Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa giữa người bán và người mua:Người bán mất quyền sở hữu còn người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua.
+ Trong quá trình bán hàng đơn vị bán cung cấp cho khách hàng khối lượng hàng hóa nhất định và được nhận lại từ khách hàng một khoản tiền gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này sẽ là cơ sở để đơn vị xác định kết quả bán hàng của mình.
1.2.Các phương pháp xác định trị giá vốn thực tế của hàng hóa:
1.2.1. Đánh giá hàng hóa theo giá thực tế:
Trị giá hàng hóa phản ánh trong kế toán tổng hợp ( trên tài khoản, sổ tổng hợp, báo cáo tài chính,....) phải được đánh giá theo nguyên tắc giá thực tế hay còn gọi là giá vốn thực tế.
a) Giá thực tế hàng hóa nhập kho:
- Đối với hàng hóa mua ngoài nhập kho:
Giá thực tế Giá mua Thuế Chi phí Các khoản
hàng hóa mua = ghi trên + NK + thu mua + giảm giá
ngoài nhập kho hóa đơn (nếu có) thực tế hàng trả lại
- Đối với hàng hóa tự gia công chế biến nhập kho:
Giá thực tế Giá thực tế hàng Chi phí gia
nhập kho = hóa xuất kho + công chế biến
- Đối với hàng hóa thuê ngoài gia công chế biến nhập kho:
Giá thực tế Giá thực tế Chi phí Chi phí vận
hàng hóa = hàng hoá xuất + chế biến + chuyển đi
nhập kho kho thuê ngoài phải trả về
chế biến
-Đối với hàng hóa nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn góp:
Giá thực tế hàng Giá do hội đồng liên doanh
hóa nhập kho = đánh giá, chấp nhận
-Đối với phế liệu thu hồi nhập kho:
Giá thực tế hàng Giá ước tính, giá có thể sử
hóa nhập kho = dụng được hoặc bán được
- Đối với hàng hóa được biếu tặng:
Giá thực tế Giá thị trường Các chi phi khác có
hàng hóa = của những hàng + liên quan đến việc
nhập kho hóa tương đương nhận (nếu có)
-Đối với hàng hóa được cấp:
Giá thực tế hàng Giá ghi sổ của Chi phí vận chuyển
hóa nhập kho = đơn vị cấp trên + bốc dỡ(nếu có)
b) Giá thực tế của hàng hóa xuất kho:
Các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp hạch toán sau đây để xác định giá thực tế của hàng hóa xuất kho:
-Phương pháp đơn giá bình quân:
Theo phương pháp này giá thực tế hàng hóa xuất dùng trong kỳ được tính theo công thức sau:
Giá thực tế hàng Số lượng hàng Đơn giá
hóa xuất dùng = hóa xuất dùng * bình quân
Giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị Giá thực tế hàng hóa Giá thực tế hàng hóa
bình quân cả = tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
kỳ dự trữ Số lượng hàng hóa Số lượng hàng hóa
tồn kho đầu kỳ + nhập trong kỳ
+ Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
Giá đơn vị bình Giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ
quân cuối kỳ trước = Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ
+ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế HH tồn kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập = Số lượng HH tồn sau mỗi lần nhập
- Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Nguyên tắc thực hiện là: Hàng hóa nhập trước thì xuất trước, xuất hết số hàng nhập trước mới đến số hàng nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Giá thực tế của số hàng nhập trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của số hàng xuất trước. Do vậy trị giá tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của số hàng nhập sau cùng.
- Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này giá thực tế hàng hóa xuất kho căn cứ vào giá thực tế hàng hóa nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng hàng hóa xuất kho mỗi lần.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước:
Theo phương pháp này số hàng nhập kho sau cùng sẽ xuất trước tiên, nhập kho hàng hóa theo giá nào thì xuất kho hàng hóa theo giá đó.
1.2.2. Đánh giá hàng hóa theo giá hạch toán:
Giá hạch toán là loại giá do doanh nghiệp tự xây dựng có thể là giá hoạch toán hay giá thị trường được sử dụng trong thời gian dài, thường là cả kỳ kế toán.
Giá hạch toán được phản ánh trên các phiếu nhập kho, sổ chi tiết. Còn đối với kế toán tổng hợp thì phản ánh theo giá thực tế(cuối tháng kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán ra giá thực tế).
Để tính giá thực tế hàng hóa xuất dùng thì tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của từng loại hàng:
Hệ số chênh chênh Giá thực tế hàng Giá thực tế hàng
lệch giá hạch toán và = hóa tồn đầu kỳ + hóa nhập trong kỳ
giá thực tế của từng Giá hạch toán hàng Giá hạch toán HH
hàng hóa (HH) hóa tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Giá thực tế hàng Giá hạch toán hàng Hệ số chênh
hóa nhập kho = hóa xuất kho * lệch giá
1.3. Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kết quả bán hàng:
1.3.1. Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng boa gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán(nếu có).
1.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định tiêu thụ bị khách hàngtrả lại và từ chối thanh toán.
- Gảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp giẩm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất, hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ cho nhu cầu thiết thực của đời sống nhân dân trong xã hội như: rượu , bia, thuốc lá....
+ Thuế xuất khẩu được đánh vào các hàng hóa dịch vụ khi xuất khẩu ra khỏi biên giới Việt Nam.
+ Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
1.3.3. Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT;
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán;
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hay thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán;
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công;
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng;
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận;
- Những sản phẩm hàng hóa được xác định là bán, nhưng vì lý do về chất lượng, về quy cách kỹ thuật ...người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận; hay người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng nay không được theo dõi trên tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị số hàng này không được coi là bán và không được ghi vào Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ về giá trị hàng đã giao, đã thu trườc tiền hàng phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu;
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản,có nhận trước tiền thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ số tiền thu chia cho số năm cho thuê tài sản;
-Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước, được nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp ,trợ giá được ghi nhận trên TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá;
Không hạch toán vào TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ các trường hợp sau:
- Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công, chế biến;
- Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành(sản phẩm, bán thành phẩm, dịch cụ tiêu thụ nội bộ);
-Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Trị giá sản phẩm hàng hóa đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán;
- Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi(chưa được là bán hoàn toàn);
- Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.3.4. Kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Kết quả bán hàng được xác định bằng công thưc sau:
Kết quả Doanh Giá vốn Chi phí Chi phí
hoạt động = thu - hàng - bán - quản lý
bán hàng thuần bán hàng DN
1.4. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán:
1.4.1.Các phương thức bán hàng:
a) Bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua tại kho(hoặc trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho)của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hóa đã thực hiện vì vậy quá trình bán đã hoàn thành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận.
b) Bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng:
Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho bên mua, giá trị hàng hóa đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng.
c) Bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng:
Đây là phương thức bên giao đại lý(chủ hàng) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi(bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng.
d) Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo là bằng nhau. Trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một số phần lãi trả chậm.
e) Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng:
Đây là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa để đổi lấy vật tư hàng hóa không tương tự. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hóa, vật tư tương ứng trên thị trường hay theo hàng hóa đem về, hoặc đem đi.
f) Bán hàng nội bộ:
Bán hàng nội bộ giữa các đơn vị thành viên về nguyên tắc giá bán được tính theo các hàng hóa bán tương ứng trên thị trường.
1.4.2. Phương thức thanh toán:
Doanh nghiệp có thể thanh toán bằng: Tiền gửi ngân hàng, tiền mặt,.....
1.5.Nhiệm vụ của kế toán hàng hóa, bán hàng và xác định kết quả:
Yêu cầu của công tác quản lý hàng hóa đặt ra là phải quản lý về cả hiện vật và giá trị. Về hiện vật được thực hiện cụ thể về số lượng, khối lượng và phẩn chất quy cách của sản phẩm. Về mặt giá trị, giá trị của hàng hóa nhập kho hoặc xuất kho được ghi nhận theo giá thực tế.
Hoạt động bán hàng có liên quan đến nhiều khách hàng khác nhau, doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán khác nhau nhằm đẩy mạnh việc thực hiện bán hàng, chiếm lĩnh thị trường và thu hồi nhanh tiền hàng, tránh bị lạm dụng chiếm vốn, tăng vòng quay vốn. Để công tác quản lý quá trình bán hàng có hiệu quả cần đảm bảo các nhiệm vụ sau:
- Nắm vững sự vận động của thành phẩm, vật tư, hàng hóa
trong quá trình bán về các chỉ tiêu giá trị và hiện vật của từng loại hàng hóa, thành phẩm, vật tưcũng như tình hình tổng quát;
- Theo dõi chặt chẽ quá trình thực hiện từng phương thức bán hàng, phương thức thanh toán và tình hình thanh toán với từng khách hàng, đôn đốc thu hồi kịp thời các khoản nợ phải thu của khách hàng.
Doanh nghiệp cần phải tính toán, xác định và phản ánh đúng đắn kết quả kinh doanh của từng loại hoạt động.Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình phân phối lợi nhuận.
1.6. Chứng từ kế toán và các phương pháp kế toán chi tiết hàng hóa:
1.6.1.Chứng từ kế toán sử dụng:
Mọi nghiệp vụ làm biến động hàng hóa đều phải được ghi chép, phản ánh vào chứng tư ban đầu phù hợp và theo đúng nội dung và phương pháp ghi chép chứng từ kế toán đã quy định theo chế độ gồm:
- Phiếu nhập kho(mẫu số 01-VT).
-Phiếu xuất kho(mẫu số 02-VT).
- Hóa đơn bán hàng(mấu số 02/GTTT).
- Hóa đơn giá trị gia tăng(mẫu số 01/GTKT).
-Thẻ kho hàng hóa.
- Sổ chi tiết hàng hóa.
1.6.2.Các phương pháp kế toán chi tiết hàng hóa:
1.6.2.1.Phương pháp thẻ song song:
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu, kiểm tra.
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song:
1.6.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu, kiểm tra.
1.6.2.3. Phương pháp sổ số dư:
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ số dư:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu kiểm tra.
1.7. Kế toán tổng hợp hàng hóa:
1.7.1. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán hàng hóa kế toán sử dụng TK 156-Hàng Hóa. Tài khoản156 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại hàng hóa của doanh nghiệp,bao gồm hàng hóa tại kho, quầy hàng.
Kết cấu nội dung phản ánh nội dung của tài khoản:
Bên nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng(kể cả thuế nhập khẩu hàng hóa phải nộp nếu có);
- Chi phí thu mua hàng hóa nếu có;
- Trị giá của hàng hóa mua ngoài gia công, chế biến(gồm giá mua và chi phí gia công chế biến);
- Trị giá hàng hóa bị người mua trả lại;
- Trị giá của hàng hóa phát hiện thừa;
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ(doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Bên có:
-Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho để bán, giao bán đại lý, ký gửi, thuê ngoài gia công, chế biến hoặc xuất sử dụng cho sản xuất, kinh doanh.
-Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
-Chiết khấu mua hàng được hưởng, khoản giảm giá, bớt giá người mua nhận được.