Mục lục
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
3
PHẦN MỘT: TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY.5
I. VỊ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY.5
1.Vị trí của công ty đối với nền kinh tế quốc dân.5
2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải.5
3.Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải.6
II. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY.6
1.Tình hình lao động.6
2.Cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy quản lý.7
3.Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán.9
4.Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu ảnh hưởng tới tình hình xây dựng và hạch toán của công ty trong tình hình hiện nay.13
PHẦN HAI: NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN15
I. KẾ TOÁN LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG.15
1.Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán lao động và tiền lương.15
2.Kế toán chi tiết.15
3.Cách tính lương và hình thức trả lương của công ty.17
4.Chứng từ và sổ sách.19
II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.38
1.Khái niệm, nhiệm vụ kế toán tài sản cố định.38
2. Kế toán tài sản cố định.39
3. Chứng từ và sổ sách kế toán49
4. Những biện pháp quản lý nhằm tăng hiệu suất sử dụng của tài sản cố định.51
III. VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ.52
1.Khái niệm nhiệm vụ của kế toán vật liệu công cụ dụng cụ.52
2.Kế toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ.52
3.Những biện pháp của kế toán nhằm kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ.69
IV: KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH.70
1.Nội dung chi phí sản xuất.70
2.Kế toán tập hợp các khoản mục chi phí sản xuất.71
3.Phương pháp kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.73
4.Tính giá thành sản phẩm73
PHẦN BA: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ79
I. NHỮNG NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TY TRONG CÔNG TÁC HÁCH TOÁN KẾ TOÁN.79
II. NHỮNG NHẬN XÉT ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY. 80
1.1. Kế toán về lao động tiền lương và các khoản trích theo lương.80
2.2. Kế toán tài sản cố định
80
3.3. Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
81
4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phần81
KẾT LUẬN82
PHẦN BỐN: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP
PHẦN NĂM: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN
85 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 4398 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Hưng Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
3
PHẦN MỘT: TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY.
5
I. VỊ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY.
5
Vị trí của công ty đối với nền kinh tế quốc dân.
5
Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải.
5
Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải.
6
II. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY.
6
Tình hình lao động.
6
Cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy quản lý.
7
Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán.
9
Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu ảnh hưởng tới tình hình xây dựng và hạch toán của công ty trong tình hình hiện nay.
13
PHẦN HAI: NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN
15
I. KẾ TOÁN LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG.
15
Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán lao động và tiền lương.
15
Kế toán chi tiết.
15
Cách tính lương và hình thức trả lương của công ty.
17
Chứng từ và sổ sách.
19
II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.
38
Khái niệm, nhiệm vụ kế toán tài sản cố định.
38
2. Kế toán tài sản cố định.
39
3. Chứng từ và sổ sách kế toán
49
4. Những biện pháp quản lý nhằm tăng hiệu suất sử dụng của tài sản cố định.
51
III. VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ.
52
Khái niệm nhiệm vụ của kế toán vật liệu công cụ dụng cụ.
52
Kế toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ.
52
Những biện pháp của kế toán nhằm kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ.
69
IV: KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH.
70
Nội dung chi phí sản xuất.
70
Kế toán tập hợp các khoản mục chi phí sản xuất.
71
Phương pháp kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
73
Tính giá thành sản phẩm
73
PHẦN BA: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
79
I. NHỮNG NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TY TRONG CÔNG TÁC HÁCH TOÁN KẾ TOÁN.
79
II. NHỮNG NHẬN XÉT ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
80
1. Kế toán về lao động tiền lương và các khoản trích theo lương.
80
2. Kế toán tài sản cố định
80
3. Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
81
4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phần
81
KẾT LUẬN
82
PHẦN BỐN: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP
PHẦN NĂM: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN
Lêi më ®Çu
Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đương đầu với rất nhiều khó khăn và thách thức lớn. Cơ chế thị trường như một luồng gió mới thức tỉnh các doanh nghiệp quốc doanh sau bao năm ngủ say, đồng thời khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế phát triển, thu hút dòng vốn trong và ngoài nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động.... Tạo đà phát triển kinh tế xa hơn nữa. Với sự lãnh đạo và định hướng đúng đắn của Đảng và Nhà nước đã và đang từng bước đưa nước ta hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Tuy nhiên, cơ chế thị trường với tính năng động của nó đã tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt và đầy rẫy những khó khăn và thách thức cho những doanh nghiệp. Và để có thể hoạt động hiệu quả thì vấn đề đặt ra là phải quản lý và phát triển doanh nghiệp một cách hợp lý khoa học. Nổi bật nên là công tác hạch toán kế toán phải làm sao cho hiệu quả và phù hợp với các chế độ kế toán hiện hành là hết sức quan trọng với bất kì một doanh nghiệp nào. Việc tổ chức hạch toán công tác kế toán nói chung là một trong những công cụ hiệu quả nhất để phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với những kiên thức đã học tại trường cùng với kiến thức thu được qua đợt thực tập tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Hưng Hải. Dưới sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Quỳnh Châm đã giúp em đi sâu nghiên cứu 4 phần hạch toán kế toán tại công ty: Kế toán lao động tiền lương, Kế toán tài sản cố định, Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ, Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành.
Để tiện cho việc theo dõi thì ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của bài thực tập cuối khoá còn được trình bày gồm:
Phần I: Tình hình chung công ty.
Phần II:Nghiệp vụ chuyên môn.
Phần III: Nhận xét và kiến nghị .
Phần IV: Nhận xét và xác nhận của doanh nghiệp.
Phần V: Nhận xét và đánh giá của giáo viên.
Với trình độ và thời gian có hạn nên bài thực tập cuối khoá của em không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy, cô và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán và Ban lãnh đạo công ty để bản báo cáo của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Quỳnh Châm cùng Ban lãnh đạo, các cô chú và anh chị trong phòng kế toán Công ty cổ phần Xây Dựng Hưng Hải đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành bài báo cáo thực tập cuối khoá này.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN MỘT: TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY.
I. VỊ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY.
1.Vị trí của công ty đối với nên kinh tế quốc dân.
Trong điều kiện kinh tế ở nước ta hiện nay xây dựng cơ bản là một ngành có tỷ trọng cao chiếm 1/3 vốn đầu tư của cả nước. Là ngành sản xuất vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải cũng là một trong số đó. Sản phẩm của công ty là những công trình có giá trị lớn với thới gian sử dụng lâu dài nên có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế.
Hiện nay công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải đã và đang chủ động hợp tác liên doanh với nhiều đơn vị khác để mở rộng thị trường xây dựng, xây dựng ngành nghề sản xuất kinh doanh, để nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật.... tạo thế cạnh tranh cao.
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải.
Công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải tiền thân là Công ty TNHH hai thành viên được thành lập từ ngày 01/02/2000.
Đến năm 2002 do nhu cầu mở rộng phạm vi kinh doanh, huy động vốn để tăng thị phần cạnh tranh nên đã chuyển đối thành công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải theo giấy đăng kí kinh doanh số 0103005801 do thành phố Hà Nội cấp với số cổ đông sáng lập là 5 cổ đông trong Hội đồng quản trị.
Tên giao dịch quốc tế là: Hung Hai Construction Joint Stock Company.
Tên viết tắt là: Hung Hai co..., jsc.
Trụ sở chính của công ty: Số 288 đường Phạm Văn Đồng xã Cổ Nhuế- Từ Liêm- Hà Nội.
Được thành lập và đi vào hoạt động với vốn điều lệ ban đầu chỉ là 2 tỷ VNĐ. Qua hơn 5 năm hoạt động công ty đã có những bước phát triển vững chắc và đạt được nhiều thành tựu quan trọng đóng góp vào sự phát triển chung của cả nước.
Từ khi được thành lập cùng với việc xây dựng phương thức tổ chức quản lý thống nhất của công ty đã tạo được cơ chế chặt chẽ khoa học và hợp lý. Có sự kiên hệ chặt chẽ và quản lý thống nhất giữa các phòng ban, bộ phận của mỗi thành viên. Chính vì vậy công ty ngày càng phát triển với quy mô lớn, không gian tương đối rộng từ Hà Nội lên các tỉnh miền núi phía Bắc. Uy tín về chất lượng và thời gian hoàn thành công trình mà công ty đã làm được trong mấy năm qua đã tạo điều kiện cho 300 cán bộ công nhân viên có công ăn việc làm ổn định, đời sống của cán bộ công nhân viên được nâng cao.
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải.
Công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các lĩnh vực sau:
Xây dựng công trình giao thông.
Xây dựng công trình dân dụng.
Xây dựng thuỷ lợi vừa và nhỏ, đường dây và trạm biến thế 0,4- 35KV.
Mua bán vật liệu xây dựng.
Đại lý xăng dầu, gas, khí đốt hoá lỏng.
Tính đến thời điểm đầu năm 2006 công ty đã hoàn thành và bàn giao gói nhiều công trình giao thông như: San ủi mặt bằng huyện Phong Thổ (Tỉnh Lai Châu), mặt bằng Mường Lay (TP Điện Biên), đường Quốc lộ 4D, Cơ sơ hạ tầng khu tái định thuỷ điện Sơn La....Các công trình xây dựng dân dụng như: Khu Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Nội, Trụ sở Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Việt Nam, Văn phòng công ty Thiết bị phụ tùng Hà Nội...
Ngoài ra còn có rất nhiều công trình đang thi công dự kiến sẽ hoàn thành cuối năm 2006 và các năm tiếp theo. Bên cạnh việc tiếp tục nhận các gói thầu xây dựng khác.
II. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY.
Tình hình lao động.
Việc tổ chức và phân công lao động tại công ty với các công tác tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nâng cao nghiệp vụ được tổ chức thường xuyên, chặt chẽ đáp ứng yêu cầu của công việc.
Số lao động của công ty là 300 người trong đó số cán bộ quản lý là 45 người có trình độ đại học chiếm 70%, trình độ cao đẳng chiếm 20% trình độ trung cấp chỉ chiếm 10%.
Ngoài ra còn có bộ phận lao động ngắn hạn thông qua hợp đồng để đáp ứng nhu cầu tiến hành thi công tại các địa điểm khác nhau trong tỉnh.
Cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy quản lý.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải.
Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc: là người đại diện theo pháp luật, điều hành chung và chịu mọi trách nhiệm về mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời là người có vai trò kiểm soát những vấn đề có liên quan đến các hoạt động hàng ngày, ra các quyết sách và chủ trương của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Phó giám đốc tài chính: Do giám đốc công ty bổ nhiệm. Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong công tác quản lý tài chính. Chịu trách nhiệm trước giám đốc, các cơ quan chức năng trong lĩnh vực mình phụ trách. Phân tích tình hình tài chính của công ty để làm cơ sở cho việc tổ chức và kiểm soát các kế hoạch tài chính.
Phó giám đốc kỹ thuật - cơ giới: tham mưu giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực kỹ thuật và quản lý về các máy móc, thiết bị cơ giới. Chuẩn bị tốt các yêu cầu chuyên môn để đáp ứng cho kế hoạch của công ty đề ra. Tổ chức các phương án thi công công trình. Báo cáo với giám đốc các kết quả hoạt động do mình phụ trách.
Phòng kinh tế- kế toán: Đảm bảo các yêu cầu về hạch toán kế toán trong sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức và kiểm soát các hoạt động kế toán phù hợp với các chuẩn mực, các quy định về hạch toán, báo cáo quyết toán của Bộ tài chính Nhà nước Việt Nam. Là bộ phận không thể thiếu được trong một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập, có chức năng tổng hợp, dự báo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện các chế độ quyết toán với Nhà nước, Nghiên cứu thị trường giúp công ty luôn có được hợp đồng, nguồn vốn đầu tư....
Phòng tổ chức- hành chính: là bộ phận tham mưu cho giám đốc việc thực hiện các công tác tổ chức nhân sự và hành chính như: Lập kế hoạch nhân sự, tuyển dụng, bố trí nhân sự, phát triển nhân viên, quản lý sự, tổ chức hoạt động quần chúng và các hoạt động khác...
Phòng kế hoạch: Phụ trách về công việc tham dự đấu thầu, quyết toán các công trình đã hoàn thành, ngoài ra bộ phận kế hoạch có mối quan hệ chặt chẽ với bộ phận kế toán, khi có những kế hoạch về vật tư sử dụng trong kỳ để bộ phận vật tư chủ động trong khâu cung cấp kịp thời cho công trường.
Phòng kỹ thuật: Đảm bảo các hoạt động kỹ thuật chung phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức và kiểm soát các quy trình kỹ thuật phù hợp với các kế hoạch sản xuất kinh doanh, phù hợp với các quy định về an toàn kỹ thuật thi công... Là bộ phận đảm trách mọi hoạt động kỹ thuật thi công của toàn công ty.
Phòng cơ giới: Tổ chức kiểm soát các hoạt động cơ giới để thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty. Tham mưu giúp việc cho giám đốc, phó giám đốc kỹ thuật trong công tác quản lý điều hành và sử dụng phương tiện thi công... Kiểm tra đánh giá tay nghề của công nhân để thuận tiện trong việc bố trí và sắp xếp lao động cũng như các chế độ khác của người lao động.
Các công trình, đội thi công: Trực tiếp tiến hành các công việc về thi công công trình, chịu trách nhiệm về chất lượng, hạng mục công trình, khai thác sử dụng các trang thiết bị máy móc phục vụ thi công sao cho an toàn, hiệu quả và kịp thời.
Quy trình công nghệ sản xuất.
Công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải cũng như nhiều công ty xây dựng khác là đều phải có các khâu trong quá trình xây dựng. Ban đầu công ty tham gia dự thầu. Nếu trúng thầu thì triển khai thi công. Sau khi chuẩn bị các điều kiện cần thiết thì tiến hành khởi công thi công, hoàn công và cuối cùng là bàn giao.
Quy trình công nghệ xây dựng của công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
2.3. Những máy móc thiết bị chủ yếu phục vụ cho quá trình công nghệ sản xuất chính.
3. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán.
3.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có quy mô và địa bàn hoạt động khá rộng, vì vậy công ty đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
Hình thức bộ máy kế toán tập trung tạo điều kiện kiểm tra chỉ đạo và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung cao nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó hình thức này còn thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn hóa đối với cán bộ kế toán, trong việc trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán xử lý thông tin.
Ngoài ra, hình thức tổ chức kế toán này rất phù hợp với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp đó là lĩnh vực xây dựng cơ bản.
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng trong bộ máy quản lý của công ty.
Phòng kế toán của công ty được tổ chức như sau:
Kế toán trưởng: Có chức năng quản lý hoạt động của phòng cũng như của các đội sản xuất, là người chịu trách nhiệm cao nhất về công tác kế toán ở công ty. Tham mưu tình hình tài chính, các hoạt động tài chính cho giám đốc.Thông tin kịp thời về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho giám đốc, định kỳ phải dựa trên các thông tin từ các nhân viên trong phòng đối chiếu sổ sách để lập báo cáo phục vụ cho giám đốc và các đối tượng có nhu cầu kiên quan đến tình hình tài chính của công ty.
Kế toán tổng hợp: Trực tiếp chỉ đạo tổng hợp các thông tin từ các kế toán viên, kiểm tra nghiệp vụ về phần hành, cuối kỳ lên cân đối, báo cáo. Bên cạnh đó kế toán tổng hợp còn phụ trách công tác thống kê, thay mặt kế toán trưởng điều hành công việc của phòng khi kế toán trưởng đi vắng. Ngoài ra còn phụ trách xem xét các đề tài nghiên cứu, làm báo cáo kê các loại.
Kế toán vật tư: Kế toán kho có nhiệm vụ hàng ngày, hàng tháng cập nhật số liệu vào hoá đơn chứng từ liên quan tới việc nhập xuất nguyên vật liệu các loại công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cuối tháng kế toán lên tổng hợp xuất để đối chiếu với sổ sách thủ kho.
Kế toán thanh toán: Phụ trách việc ghi chép kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán, hàng tháng lập báo cáo thuế GTGT. Tiến hành cập nhật số liệu vào các hoá đơn mua hàng và thanh toán với khách hàng, thanh toán các khoản lương thưởng, phụ cấp tạm ứng cho công nhân viên.
Thủ quỹ: Quản lý việc thực hiện các khoản thu chi tiền mặt theo quyết định của công ty.
3.3. Hình thức sổ kế toán ở công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải đang áp dụng.
Để đảm bảo yêu cầu đánh giá chung một cách tổng hợp chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã tổ chức không chỉ ghi chép đầy đủ trung thực từng loại kế toán mà còn thực hiện tính toán các chi phí bằng tiền theo đúng nguyên tắc và chế độ của Nhà nước, phản ánh đúng giá trị thực tế của chi phí tại thời điểm phát sinh.
Hiện nay công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải đang áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ ”.
3.3.1. Đặc điểm.
Mọi nghiệp vụ kế toán đều căn cứ vào chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi sổ kế toán. Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi sổ cái và ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán sử dụng:
Sổ cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
3.3.2. Quy trình luân chuyển chứng từ.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ, kết quả lập chứng từ ghi sổ theo từng loại nghiệp vụ có cùng nội dung kinh tế. Đối với loại nghiệp vụ phát sinh nhiều lần thì lập bảng tổng hợp chứng từ gốc. Căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ và các bảng phân bố để ghi vào nhật ký chứng từ có liên quan. Một số nghiệp vụ cần theo dõi riêng thì ghi vào bảng kê, cuối tháng chuyển từ bảng kê vào nhật ký chứng từ có liên quan. Các nghiệp vụ có liên quan tới tiền mặt thì đồng thời ghi vào sổ quỹ.
Các nghiệp vụ có liên quan đến những đối tượng cần hạch toán chi tiết thì đồng thời ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết, cuối tháng tổng hợp vào bảng tổng hợp chi tiết.
Cuối tháng cộng sổ nhật ký, đối chiếu với bảng kê liên quan đảm bảo khớp đúng, căn cứ vào Sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết và một số tài liệu liên quan lập báo cáo tài chính.
4. Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu ảnh hưởng tới tình hình xây dựng và hạch toán của công ty trong tình hình hiện nay.
4.1. Thuận lợi:
Tình hình chính trị đất nước ổn định đã tác động đến phát triển kinh tế. công tác đầu tư cơ bản của đất nước nói chung và xây dựng hạ tầng nói riêng được tăng cường ổn định. Các cơ chế chính sách giá cả ổn định phù hợp là điều kiện thuận lợi kích thích sản xuất kinh doanh, giúp các doanh nghiệp ổn định và phát triển.
Việc tổ chức bộ máy quản lý của công ty có sự hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các bộ phận phòng ban. Bộ máy kế toán của công ty có sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các phần hành, giữa các công trình nên đã lập hệ thống báo cáo tài chính kịp thời và nhanh chóng, quyết toán thuế. Mặt khác phòng kế toán được trang bị hệ thống máy tính hiện đại với 3 máy vi tính và 2 máy in. Công tác kế toán được thực hiện trên hệ thống phần mềm excel. Đây là công cụ phục vụ đắc lực cho quy trình hạch toán, giúp cho công việc của kế toán giảm nhẹ hơn và thực hiện nghiệp vụ kế toán một cách chính xác và đúng chuẩn mực kế toán. Công ty thực hiện quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, và hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ để đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như thực hiện các chế độ tài chính của nhà nước. Đội ngũ nhân viên phòng kế toán có trình độ chuyên môn cao, không ngừng trau dồi và nâng cao nghiệp vụ, nên công việc diễn ra đạt hiệu quả.
Do đó giảm bớt sự ứ đọng vốn, ổn định tài chính, sản xuất kinh doanh tăng thu nhập.
4.2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi thì công ty cũng gặp không ít khó khăn:
Năng lực về vốn còn hạn chế, nên gây khó khăn trong hoạt động khi đồng thời thi công nhiều công trình.
Là công ty xây dựng có địa bàn hoạt động, rộng khắp cả nước. Nên việc cung ứng vật tư gặp nhiều khó khăn cũng như việc luôn chuyển chứng từ thường phải hàng tuần, hàng tháng mới chuyển về công ty được. Các công trình thi công ở nhiều nơi nên việc tập hợp các hoá đơn chứng từ thường chậm trễ. Do vậy kế toán phản ánh không kịp thời được chi phí và giá thành sản phẩm tại thời điểm báo báo.
Chịu tác động của môi trường, thiên tai phức tạp ảnh hưởng tới việc tổ chức thi công.
Những khó khăn mà công ty gặp phải trong suốt quá trình từ khi thành lập đến nay đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh. Trong công ty mặc dù phòng kế toán được tổ chức một cách khoa học nhưng do kinh doanh nhiều nghành nghề gây khó khăn cho việc kiểm tra, thu chi tài chính.
PHẦN HAI: NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN
KẾ TOÁN LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG.
1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán lao động và tiền lương.
1.1. Khái niệm.
Lao động là hoạt động chân tay, trí óc của con người nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết để thoả mãn nhu cầu xã hội
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
1.2. Ý nghĩa.
Thực hiện tốt kế toán lao động tiền lương góp phần thực hiện tốt đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người lao động. Là một trong những biện pháp đảm bảo sự cân đối giữa tiền và hàng