Mục tiêu quan trọng nhất của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện
nay là tối đa hoá lợi nhuận. đê đạt được mục tiêu đó thì các doanh nghiệp phải có các
chiến lược và kế hoạch cụ thể để đạt được hiệu quả kinh doanh
Vấn đề đặt ra là:
“Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có trang trải được
toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận ”. Thật vậy, xét
về mặt tổng thể các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không những chịu tác động của
qui luật giá trị mà cũn chịu tác động của qui luật cung cầu và qui luật cạnh tranh, khi sản
phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá trị của sản phẩm
được thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu về được một khoản tiền, khoản tiền này
được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi phí bất biến và
khả biến bỏ ra, thỡ phần cũn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Phần lớn
trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thỡ doanh thu đạt được chủ yếu là do
quá trỡnh tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng vai trũ quan trọng trong việc xác định
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thật vậy, để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ
phận kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong việc đánh
giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, em đó chọn đề tài: “Kế toán nghiệp vụ xác
định kết quả ho ạt đ ộng SX, kinh doanh."
53 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2666 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán nghiệp vụ xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Kế toán nghiệp vụ xác định kết quả
hoạt động SX, kinh doanh
Mở Đầu
Mục tiêu quan trọng nhất của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện
nay là tối đa hoá lợi nhuận. đê đạt được mục tiêu đó thì các doanh nghiệp phải có các
chiến lược và kế hoạch cụ thể để đạt được hiệu quả kinh doanh
Vấn đề đặt ra là:
“Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có trang trải được
toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận ”. Thật vậy, xét
về mặt tổng thể các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không những chịu tác động của
qui luật giá trị mà cũn chịu tác động của qui luật cung cầu và qui luật cạnh tranh, khi sản
phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá trị của sản phẩm
được thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu về được một khoản tiền, khoản tiền này
được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi phí bất biến và
khả biến bỏ ra, thỡ phần cũn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Phần lớn
trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thỡ doanh thu đạt được chủ yếu là do
quá trỡnh tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng vai trũ quan trọng trong việc xác định
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thật vậy, để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ
phận kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong việc đánh
giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, em đó chọn đề tài: “Kế toán nghiệp vụ xác
định kết quả hoạt động SX, kinh doanh."
Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rừ hơn về việc đánh giá
được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện
hệ thống kế toán nói chung, kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở doanh
nghiệp như thế nào trên cơ sở lý thuyết. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm góp
phần hoàn thiện hệ thống kế toán về xác định kết quả kinh doanh để hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện vàcó hiệu quả. Từ đó giúp cho
các doanh nghiệp có những biện pháp khắc phục những khuyết điểm hay những định
hướng cho những kỳ kinh doanh tiếp theo có hiệu quả hơn.
Thông qua kiến thức học ở trường và việc nghiên cứu giáo trỡnh và cỏc tài liệu
tham khảo về kế toỏn dưới sự hướng đẫn của giảng viên đó giup em nghiờn cứu và hoàn
thiờn hơn về đề tài kế toán nghiệp vụ xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Đồng thời em cũng tham khảo một số văn bản quy định chế độ tài chính hiện
hành. Như chuẩn mực kế toán việt nam, chuẩn mực kiểm toán việt nam.
NỘI DUNG
Phần I : Một số vấn đề lý luận chung của kế toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh
doanh
1.1 - Khái niệm
1.1.1- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh
phụ.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lói hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá, cung ứng lao vụ dịch vụ) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp. Trong báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh chỉ tiêu này được gọi là “lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh”.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = doanh thu thuần -
(giá vốn hàng bán + chi phí bán hàng + chi phí quản lí doanh nghiệp)
1.1.2 - Kết quả hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn hạn,
dài hạn với mục đích kiếm lời.
Kết quả hoạt động tài chính (lói hay lỗ từ hoạt động tài chính) là số chênh lệch
giữa các khoản thu nhập thuần thuộc hoạt động tài chính với các khoản chi phí thuộc
hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính – Chi phí hoạt
động tài chính
1.1.3 - Kết quả hoạt động khác
Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự tính
trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, các hoạt động khác như: thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định, thu được tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, thu
được khoản nợ khó đũi đó xoỏ sổ,…
Kết quả hoạt dộng khác là số chênh lệch giữa thu nhập thuần khác và chi phí
khác.
Kết quả hoạt = Thu nhập hoạt _-__ Chi phí hoạt
động khác động khác động khác.
Để đánh giá đầy đủ về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ta căn
cứ vào các chỉ tiêu sau :
Lợi nhuận gộp = doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
(lãi gộp)
Lợi nhuận thuần = Lói gộp - (Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN)
(LN trước thuế)
1.2 - í nghĩa
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan
tâm là làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất (tối đa hoá lợi nhuận
và tối thiểu hoá rủi ro); và lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu,
thu nhập khác và chi phí. Hay nói cách khác, doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lợi
nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tỡnh hỡnh kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh
nghiệp cần kiểm tra doanh thu, chi phí, phải biết kinh doanh mặt hàng nào, mở rộng
sản phẩm nào, hạn chế sản phẩm nào để có thể đạt được kết quả cao nhất. Như vậy, hệ
thống kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng
đóng vai trũ quan trọng trong việc tập hợp ghi chép các số liệu về tỡnh hỡnh hoạt
động của doanh nghiệp, qua đó cung cấp được những thông tin cần thiết giúp cho chủ
doanh nghiệp và giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương
án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả nhất.
Việc tổ chức công tác kế toán bán hàng, kế toán xác định kết quả kinh
doanh và phân phối kết quả một cách khoa học, hợp lí và phù hợp với điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp
thông tin cho chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành, các cơ quan chủ quản, quản lý tài
chính, thuế…để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp hành
chính sách, chế độ kinh tế, tài chính, chính sách thuế…
Phần II: Phương pháp hạch toán
I - Hạch toán Doanh thu và các khoản giảm trừ Doanh thu;
1- Kế toán doanh thu bán hàng:
1.1- Khái niệm doanh thu:
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu. Bao gồm có doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, Tiền lói,
tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đó thu
được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh
tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ
thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng
“Hoá đơn GTGT “
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “hoá
đơn bán hàng “
Doanh thu của hợp đồng xây dựng
Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng; và Các khoản tăng, giảm khi
thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán khác nếu các khoản
này có khả năng làm thay đổi doanh thu, và có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
Doanh thu của hợp đồng xây dựng được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đó thu hoặc sẽ thu được. Việc xác định doanh thu của hợp đồng chịu tác động
của nhiều yếu tố không chắc chắn vỡ chỳng tuỳ thuộc vào cỏc sự kiện sẽ xảy ra trong
tương lai. Việc ước tính thường phải được sửa đổi khi các sự kiện đó phát sinh và những
yếu tố không chắc chắn được giải quyết. Vỡ vậy, doanh thu của hợp đồng có thể tăng
hay giảm ở từng thời kỳ.
Khoản tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu họ thực hiện hợp
đồng đạt hay vượt mức yêu cầu.
Một khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hay một bên
khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng.
Doanh thu đóng vai trũ rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, bởi vỡ : Doanh thu đóng vai trũ trong việc bù đắp chi phí, doanh thu bán
hàng phản ánh qui mô của quá trỡnh sản xuất, phản ảnh trỡnh độ tổ chức chỉ đạo
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được
người tiêu dùng chấp nhận
1.2 - Phương pháp hạch toán và tài khoản sử dụng;
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đó thu hoặc sẽ thu
được. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đó thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Đối với các
khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thỡ doanh thu được xác định
bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị
thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lói suất hiện hành. Giỏ trị thực tế tại
thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương
lai. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thỡ việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không
tương tự thỡ việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp
này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng húa hoặc dịch vụ nhận về, sau
khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không
xác định được giá trị hợp lý của hàng húa hoặc dịch vụ nhận về thỡ doanh thu được xác
định bằng giá trị hợp lý của hàng húa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa món tất cả năm (5) điều
kiện sau:
+ Doanh nghiệp đó chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ớch gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp khụng cũn nắm giữ quyền quản lý hàng húa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đó thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch
đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên
quan đến nhiều kỳ thỡ doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đó
hoàn thành vào ngày lập Bảng Cõn đối kế toán của kỳ đó.
Doanh thu phỏt sinh từ tiền lói, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của
doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa món đồng thời hai (2) điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu từ tiền lói, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi
nhận trên cơ sở:
+ Tiền lói được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lói suất thực tế từng kỳ;
+ Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp
đồng;
+ Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền
nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
Doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo 2 trường hợp sau:
* Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo
tiến độ kế
hoạch thỡ doanh thu liờn quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần
công việc đó hoàn thành do nhà thầu tự xỏc định vào ngày lập báo cáo tài chính mà
không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đó lập hay chưa và số
tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.
* Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo
giá trị khối
lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách
đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đó hoàn thành được khách hàng xác
đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thỡ doanh thu liờn quan đến hợp hợp đồng
được ghi nhận tương ứng với phần công việc đó hoàn thành được khách hàng xác nhận
trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn đó lập.
Doanh thu được ghi nhận theo phần công việc đó hoàn thành của hợp đồng được
gọi là phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu
được xác định phù hợp với chi phí đó phỏt sinh của khối lượng công việc đó hoàn thành
thể hiện trong bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh.
Theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành, doanh thu của hợp đồng được
ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu của phần công việc
đó hoàn thành trong kỳ bỏo cỏo.
Doanh nghiệp chỉ có thể lập các ước tính về doanh thu hợp đồng xây dựng một
cách đáng tin cậy khi đó thỏa thuận trong hợp đồng các điều khoản sau:
- Trỏch nhiệm phỏp lý của mỗi bờn đối với tài sản được xây dựng;
- Các điều kiện để thay đổi giá trị hợp đồng;
- Phương thức và thời hạn thanh toán.
Doanh nghiệp phải thường xuyên xem xét và khi cần thiết phải điều chỉnh lại các
dự toán về doanh thu và chi phí của hợp đồng trong quá trỡnh thực hiện hợp đồng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của hợp đồng đó phỏt sinh
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm
giá hàng bán ; chiết khấu thương mại ; doanh thu của hàng bán bị trả lại ; thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Nguyên tắc hạch toán tài khoản 511 :
Chỉ hạch toán vào tài khoản 511 số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ đó xỏc định là tiêu thụ trong kỳ, các khoản giảm trừ doanh thu và tính ra
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Giá bán được hạch toán là giá bán thực tế, là số tiền ghi trên hoá đơn
Kết cấu :
Bên nợ :
• Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp) tính trên doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ trong kỳ.
• Số chiết khấu thương mại, số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán
bị trả lại.
• Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên có :
• Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, lao vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 511không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 gồm 4 tài khoản
cấp 2 :
TK 5111: doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112 : doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113 : doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114 : doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 5117 : Doanh thu bất động sản đầu tư.
- Nguyên tắc hạch toán tài khoản 512 :
Là khoản doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị thành viên
và các trường hợp tiêu thụ nội bộ khác.
Tài khoản "512" có kết cấu tương tự TK " 511 " và được chi tíêt
TK "5121" doanh thu bán hàng
TK "5122" doanh thu bán các thành phẩm
TK "5123" doanh thu cung cấp dịch vụ
⇒ í nghĩa : Quá trỡnh bán hàng là quá trỡnh thực hiện quan hệ trao đổi thông
qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ…Trong đó doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách
hàng, cũn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp khoản tiền tương ứng. Thời điểm
xác định doanh thu tùy thuộc vào từng phương thức bán hàng và phương thức
thanh toán tiền bán hàng
– sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng:
TK"333" TK"511,512" TK"111,112,131"
Thuế TTĐB, XK,GTGT doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ
TK "531,532" TK"3331" TK"152,153,156"
K/c giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
TK"521"
K/c chiết khấu TK"131"
Thương mại khi nhận hàng
TK "911" theo phương thức dổi hàng
K/c doanh thu thuần
TK"133"
TK "3387" TK "111,112"
K/c doanh thu kỳ Doanh thu chưa thực hiện
Kế toán
TK "3331"
2 - Kế toán các khoản làm giảm doanh thu;
2.1 - Chiết khấu thương mại;
2.1.1- Khái niệm:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đó giảm trừ niêm yết
cho người mua hàng do viêc người mua hàng đó mua hàng (sản phẩm, hang hoá),
dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đó ghi trờn hợp
đồng kinh tế hoặc các cam kết mua, bán hàng.
2 .1.2 - Phương pháp hạch toán và tài khoản sử dụng
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 521:
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được
hưởng đó thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh
nghiệp đó qui định.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt số lượng hàng mua được
hưởng chiết khấu thương mại, thỡ khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ
vào giá bán trên “Hoá đơn GTGT” hoặc “Hoá đơn bán hàng”.
Trường hợp người mua hàng mua hàng với khối lượng lớn được hưởng
chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đó giảm
(đó trừ chiết khấu thương mại) thỡ khoản chiết khấu thương mại này không được hạch
toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đó trừ chiết khấu thương
mại.
Kết cấu :
Bên nợ :
• Số chiết khấu thương mại đó chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có :
• Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 để xác
định doanh thu thuần của kỳ kế toán.
TK 521 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2 :
Tài khoản 5211 - Chiết khấu hàng hóa.
Tài khoản 5212 - Chiết khấu thành phẩm.
Tài khoản 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
HẠCH TOÁN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI
TK" 111.112.131" TK" 521"
TK"511"
Chiết khấu thương mại giảm trừ cho cuối kỳ kết chuyển chiết
khấu thương mại
Người mua
TK"333"
Thuế GTGT
2.2 - Hàng bán bị trả lại;
2.2.1 - Khái niệm:
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đó xác định tiêu thụ
nhưng bị khách hàng từ chối, trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết,
hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rừ lý do trả lại
hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn
bộ) hoặc bảng sao hoá đơn (nếu trả lại một phần hàng). Và đính kèm theo chứng từ
nhập lại kho của doanh nghiệp số hàng nói trên.
2.2.2 - Phương pháp hạch toán và tài khoản sử dụng
dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm lao vụ, dịch vụ đã tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Do vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng hoá bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, qui cách.
trị giá của số số lượng hàng đơn giá ghi trên
hàng bán bị trả lại = bán bị trả lại (x) hoá đơn khi bán.
Bên Nợ: doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua
hoặc tính trờ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá đã bán ra.
Bên Có : kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh
thu trong kỳ.
Tài khoản "531 " cuối kỳ không có số dư.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
]
TK"632" TK"156,155"
Nhận lại hàng hóa, nhập kho
TK"111,112,131" TK"531" TK"511"
Thanh toán với người mua Cuối kỳ kết chuyển hàng
về số hàng trả lại bán bị trả vào DT thuần
3331
Thuế GTGT
2.3 - Giảm giá hàng bán:
2.3.1 - Khái niệm:
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt do hàng bán kém phẩm chất hay
không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế, giao hàng không đúng thời
gian địa điểm trong hợp đồng …………
2.3