Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ 2

Ngoài lời mở đầu,phần kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của báo cáo đựợc trình bày gồm ba phần: -Chương I: Các vấn đề chung về kế toán NVL,CCDC -ChươngII:Tình hình thực tế về công tác kế toán VL,CCDC tại -ChươngIII:Một số ‎ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL,CCDC ở Công ty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II. Chương I: Các vấn đề chung về kế toán NL,VL và CCDC I.Khái niệm,đặc điểm và vai trò của NL,Vl và CCDC trong sản kinh doanh 1.Khái niệm và đặc điểm của NL,VL và CCDC 1.1 Khái niệm: +NL,VL trong các doanh nghiệp của sản xuất là đối tượng lao động –một trong ba yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh,cung cấp dịch vụ-là cơ sở vật chất cấu tạo nên cơ sở vật chất của sản phẩm. +CC,DC là những tư liệu lao động không thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi trên tài sản cố định hữu hình (có giá trị tài sản nhỏ hơn 10 triệu đồng,và thời gian sủ dụng nhỏ hơn 1 năm),hoặc thoả mãn điều kiện ghi nhận là TSCĐ hữu hình nhưng không có tính bền vững như thuỷ tinh,gốm sứ… 1.2.Đặc điểm 1.2.1.Đặc điểm của NL,VL -Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ. -Khi tham gia vào quá trình sản xuất NL,VL thay đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh. 1.2.2. Đặc điểm của CC,DC: -Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ. -Khi tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hinh thái vật chất ban đầu,giá trị bị hao mòn dần được dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.CC,DC thường có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn được quản lý và hạch toán như tài sản lưu động. 2 Vai trò của NL,VL và CC,Dc trong sản xuất kinh doanh. NLVL-CC,DC là một trong ba yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất,chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm.Sự ảnh hưởng của NLVL,CCDC đối với sản xuất không chỉ ở mặt lượng mà còn cả ở mặt chất-NLVL ,CCDC phải đảm bảo đúng chất lượng,quy cách,chủng loại thì sản xuất sản phẩm mới đạt yêu cầu. Do vậy tăng cường công tác quản ly,công tác kế toán NVL,CCDC nhằm đảm bào sử dụng hiệu qua tiết kiệm NVL,CCDC hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ‎ nghĩa quan trọng trong các doanh nghiệp nói chung. II.Phân loại và đánh giá NL,VL và CCDC: 1.Phân loại NLVL và CCDC căn cứ vào nội dung kinh tế của vật liệu: -NVL chính -vật liệu phụ -nhiên liệu -phụ tùng thay thế căn cứ vào mục đích công dụng của vạt liệu: -NVL trực tiếp dùng cho sản xuất,chế tạo sản phẩm •Với NVL,CCDC mua ngoài nhập kho: Giá gốc NL,VL giá mua ghi trên các loại thuế chi phí có liên Và CCDC hoá dơn sau khi trừ đi không được quan trực mua ngoài = các khoản chiết khấu, + hoàn lại + tiếp đến việc nhập kho giảm giá mua hàng •Với NVL,CCDC tự gia công chế biến nhập kho: Giá gốcVL, = giá gốc VL + chi phí chế biến CCDC nhập kho xuất kho •Với NVL,CCDC thuê ngoài gia công chế biến nhập kho: Giá gốc NVL, giá gốcNVL tiền công chi phí vận chuyển CCDC = xuất kho thuê + phải trả cho + bốc dỡ và các chi Nhập kho ngoài chế biến người chế phí có liên quan biến trực tiếp khác •Với NVL,CCDC nhận góp vốn liên doanh,vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn góp được ghi nhận theo giá cả thực tế do Hội đồng định giá đánh giá lại và được chấp nhận. •Với NVL,CCDC được biếu tặng: Giá gốc NVL giá trị hợp ly ban đầu các chi phí khác có liên Và CCDC = của những NVL, + quan trực tiếp đến việc Nhập kho CCDC tương đương tiếp nhận •Với NVL,CCDC được cấp: Giá gốc NVL, giá ghi trên sổ của đơn vị chi phí vận chuyển CCDC = cấp trên hoặc giá được + bốc dỡ,chi phí có liên Nhập kho đánh giá lại theo giá trị thuần quan trực tiếp khác 2. Đối với NVL,CCDC xuất kho : Tuỳ theo hoạt động của DN cũng như yêu cầu của của nhà quản l‎y cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau: •Phương pháp tính theo giá đích danh:giá trị thực tế của NVL,CCDC xuất kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập,áp dụng đối với DN sử dụng ít NVL,CCDC có giá trị lớn và có thể nhận diện được •Phương pháp nhập sau xuất trước:( LIFO): trong phương pháp này áp dụng dựa trên gải định là hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó.Theo phương pháp này thì giá trị xuất kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ tồn kho. •Phương pháp giá bình quân gia quyền:giá trị của loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kì và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua và sản xuất trong kì ( bình quân gia quyền cuối kì ). Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kì hoặc mỗi khi lô hàng về, phụ thuộc vào tình hinh doanh nghiệp ( bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập ). Giá trị thực tế NVL, = số lượng NVL × Đơn giá bq CCDC nhập kho CCDC xuát kho gia quyền Trong đó giá đơn vị bình quyền co thể tính một trong các phương án sau: Phương án 1:tính theo giá bình quân gia quyền cả kì dự trữ Đơn giá bq giá trị thực tế NVL và + giá trị thực tế NVL và gia quyền cả = CCDC tồn kho đầu kỳ CCDC nhập kho trong kỳ kỳ dự trữ số lượng NVL và CCDC + số lượng NVL và CCDC Tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ Phương án 2:Tính theo giá bình quân sau mỗi lần nhập Đơn giá giá trị thực tế NVL giá trị thực tế NVL và bình quân và CCDC tồn kho + CCDC nhập kho của gia quyền = trước khi nhập từng lần nhập sau mỗi lần số lượng NVL và số lượng NVL và nhập CCDC tồn kho + CCDC nhập kho của trước khi nhập từng lần nhập •Phương án nhập trước xuất trước (FIFO): trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước,và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.Theo phương pháp này thi giá trị hàng xuất ®­îc tính theo giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho tại thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. •Phương pháp giá hạch toán của NVL,CCDC nhập kho: Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hàng điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế thông qua hệ số giá: Giá trị thực tế NVL, + giá trị thực tế NVL,CCDC Hệ số chênh = CCDC tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ Lệch giá giá trị hạch toán NVL, + giá trị hạch toán MVL, CCDC tồn kho đầu kỳ CCDC nhập kho trong kỳ Giá trị thực tế NVL, = giá trị hạch toánNVL, × hệ số chênh CCDC xuất kho CCDC xuất kho lệch giá III.Nhiệm vụ của kế toán NVL,CCDC: Để phát huy vai trò,chức năng của kế toán trong công tác quản lý NVL,CCDC trong DN,kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau: ― Tổ chức ghi chép,phản ánh chính xác,kịp thời số lượng,khối lượng,phẩm chất,quy cách và giá trị thực tế của từng loại,từng thứ NVL,CCDC nhập,xuất và tồn kho. ―Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán,phương pháp tính giá NVL,CCDC nhập ,xuất kho.Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận, phòng ban chấp hành các nguyên tắc,thủ tục nhập,xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán. ―Mở các loại Sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ NVL,CCDC theo đúng chế độ,phương pháp quy định. ―Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng,tình hình dự trữ và sử dụng NVL,CCDC theo dự toán,tiêu chuẩn,định mức chi phí và phát hiện các trường hợp vật tư ứ đọng hoặc thiếu hụt,tham ô,lãng phí,xác định nguyên nhân và biện pháp xử lý. ―Tham gia kiểm kê và đánh giá NVL,CCDC theo chế độ quy định của Nhà nước.

doc63 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3499 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Kế toán luôn gắn liền với nền sản xuất xã hội,nó là một công cụ không thể thiếu được trong công việc điều hành và quản lý kinh tế vĩ mô.Trong nền kinh tế thị trường,mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả.Để làm được đièu đó,các doanh nghiệp phải luôn cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm,tiết kiệm các yếu tố đầu vào,hạ giá thành sản phẩm.Chi phí nguyên vật liệu (NVL) công cụ dụng cụ(CCDC) thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm.Do đó việc hạch toán NVL luôn được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Công tác hạch toán NVL, CCDC đúng sẽ giúp cho doanh nghiệp cung cấp vật liệu,CCDC một cách kịp thời,đầy đủ, đồng thời kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ tiêu hao vật liệu,đảm bảo sử dụng NVL,CCDC tiết kiệm có hiệu quả,hạ giá thành sản phẩm,đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Với kiến thức được trang bị trong thời gian hoc tập tại trường cùng với sự nhận thức vai trò và tầm quan trọng của NVL,CCDC trong doanh nghiệp,em đã chọn đề tài:”Kế toán nguyên liệu,vật liệu và công cụ dụng cụ “ để viết báo cáo thưc tập tốt nghiệp. Ngoài lời mở đầu,phần kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của báo cáo đựợc trình bày gồm ba phần: -Chương I: Các vấn đề chung về kế toán NVL,CCDC -ChươngII:Tình hình thực tế về công tác kế toán VL,CCDC tại -ChươngIII:Một số ‎ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL,CCDC ở Công ty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II. Chương I: Các vấn đề chung về kế toán NL,VL và CCDC Khái niệm,đặc điểm và vai trò của NL,Vl và CCDC trong sản kinh doanh 1.Khái niệm và đặc điểm của NL,VL và CCDC 1.1 Khái niệm: +NL,VL trong các doanh nghiệp của sản xuất là đối tượng lao động –một trong ba yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh,cung cấp dịch vụ-là cơ sở vật chất cấu tạo nên cơ sở vật chất của sản phẩm. +CC,DC là những tư liệu lao động không thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi trên tài sản cố định hữu hình (có giá trị tài sản nhỏ hơn 10 triệu đồng,và thời gian sủ dụng nhỏ hơn 1 năm),hoặc thoả mãn điều kiện ghi nhận là TSCĐ hữu hình nhưng không có tính bền vững như thuỷ tinh,gốm sứ… 1.2.Đặc điểm 1.2.1.Đặc điểm của NL,VL -Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ. -Khi tham gia vào quá trình sản xuất NL,VL thay đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh. 1.2.2. Đặc điểm của CC,DC: -Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ. -Khi tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hinh thái vật chất ban đầu,giá trị bị hao mòn dần được dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.CC,DC thường có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn được quản lý và hạch toán như tài sản lưu động. 2 Vai trò của NL,VL và CC,Dc trong sản xuất kinh doanh. NLVL-CC,DC là một trong ba yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất,chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm.Sự ảnh hưởng của NLVL,CCDC đối với sản xuất không chỉ ở mặt lượng mà còn cả ở mặt chất-NLVL ,CCDC phải đảm bảo đúng chất lượng,quy cách,chủng loại thì sản xuất sản phẩm mới đạt yêu cầu. Do vậy tăng cường công tác quản ly,công tác kế toán NVL,CCDC nhằm đảm bào sử dụng hiệu qua tiết kiệm NVL,CCDC hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ‎ nghĩa quan trọng trong các doanh nghiệp nói chung. II.Phân loại và đánh giá NL,VL và CCDC: 1.Phân loại NLVL và CCDC (căn cứ vào nội dung kinh tế của vật liệu: -NVL chính -vật liệu phụ -nhiên liệu -phụ tùng thay thế (căn cứ vào mục đích công dụng của vạt liệu: -NVL trực tiếp dùng cho sản xuất,chế tạo sản phẩm (Với NVL,CCDC mua ngoài nhập kho: Giá gốc NL,VL giá mua ghi trên các loại thuế chi phí có liên Và CCDC hoá dơn sau khi trừ đi không được quan trực mua ngoài = các khoản chiết khấu, + hoàn lại + tiếp đến việc nhập kho giảm giá mua hàng   (Với NVL,CCDC tự gia công chế biến nhập kho: Giá gốcVL, = giá gốc VL + chi phí chế biến CCDC nhập kho xuất kho   (Với NVL,CCDC thuê ngoài gia công chế biến nhập kho: Giá gốc NVL, giá gốcNVL tiền công chi phí vận chuyển CCDC = xuất kho thuê + phải trả cho + bốc dỡ và các chi Nhập kho ngoài chế biến người chế phí có liên quan biến trực tiếp khác   (Với NVL,CCDC nhận góp vốn liên doanh,vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn góp được ghi nhận theo giá cả thực tế do Hội đồng định giá đánh giá lại và được chấp nhận. (Với NVL,CCDC được biếu tặng: Giá gốc NVL giá trị hợp ly ban đầu các chi phí khác có liên Và CCDC = của những NVL, + quan trực tiếp đến việc Nhập kho CCDC tương đương tiếp nhận   (Với NVL,CCDC được cấp: Giá gốc NVL, giá ghi trên sổ của đơn vị chi phí vận chuyển CCDC = cấp trên hoặc giá được + bốc dỡ,chi phí có liên Nhập kho đánh giá lại theo giá trị thuần quan trực tiếp khác   2. Đối với NVL,CCDC xuất kho : Tuỳ theo hoạt động của DN cũng như yêu cầu của của nhà quản l‎y cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau: (Phương pháp tính theo giá đích danh:giá trị thực tế của NVL,CCDC xuất kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập,áp dụng đối với DN sử dụng ít NVL,CCDC có giá trị lớn và có thể nhận diện được (Phương pháp nhập sau xuất trước:( LIFO): trong phương pháp này áp dụng dựa trên gải định là hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó.Theo phương pháp này thì giá trị xuất kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ tồn kho. (Phương pháp giá bình quân gia quyền:giá trị của loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kì và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua và sản xuất trong kì ( bình quân gia quyền cuối kì ). Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kì hoặc mỗi khi lô hàng về, phụ thuộc vào tình hinh doanh nghiệp ( bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập ). Giá trị thực tế NVL, = số lượng NVL × Đơn giá bq CCDC nhập kho CCDC xuát kho gia quyền   Trong đó giá đơn vị bình quyền co thể tính một trong các phương án sau: Phương án 1:tính theo giá bình quân gia quyền cả kì dự trữ Đơn giá bq giá trị thực tế NVL và + giá trị thực tế NVL và gia quyền cả = CCDC tồn kho đầu kỳ CCDC nhập kho trong kỳ kỳ dự trữ số lượng NVL và CCDC + số lượng NVL và CCDC Tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ   Phương án 2:Tính theo giá bình quân sau mỗi lần nhập Đơn giá giá trị thực tế NVL giá trị thực tế NVL và bình quân và CCDC tồn kho + CCDC nhập kho của gia quyền = trước khi nhập từng lần nhập sau mỗi lần số lượng NVL và số lượng NVL và nhập CCDC tồn kho + CCDC nhập kho của trước khi nhập từng lần nhập   (Phương án nhập trước xuất trước (FIFO): trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước,và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.Theo phương pháp này thi giá trị hàng xuất ®­îc tính theo giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho tại thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. (Phương pháp giá hạch toán của NVL,CCDC nhập kho: Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hàng điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế thông qua hệ số giá: Giá trị thực tế NVL, + giá trị thực tế NVL,CCDC Hệ số chênh = CCDC tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ Lệch giá giá trị hạch toán NVL, + giá trị hạch toán MVL, CCDC tồn kho đầu kỳ CCDC nhập kho trong kỳ   Giá trị thực tế NVL, = giá trị hạch toánNVL, × hệ số chênh CCDC xuất kho CCDC xuất kho lệch giá   III.Nhiệm vụ của kế toán NVL,CCDC: Để phát huy vai trò,chức năng của kế toán trong công tác quản lý NVL,CCDC trong DN,kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau: ― Tổ chức ghi chép,phản ánh chính xác,kịp thời số lượng,khối lượng,phẩm chất,quy cách và giá trị thực tế của từng loại,từng thứ NVL,CCDC nhập,xuất và tồn kho. ―Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán,phương pháp tính giá NVL,CCDC nhập ,xuất kho.Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận, phòng ban chấp hành các nguyên tắc,thủ tục nhập,xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán. ―Mở các loại Sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ NVL,CCDC theo đúng chế độ,phương pháp quy định. ―Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng,tình hình dự trữ và sử dụng NVL,CCDC theo dự toán,tiêu chuẩn,định mức chi phí và phát hiện các trường hợp vật tư ứ đọng hoặc thiếu hụt,tham ô,lãng phí,xác định nguyên nhân và biện pháp xử lý. ―Tham gia kiểm kê và đánh giá NVL,CCDC theo chế độ quy định của Nhà nước. ―Cung cấp thông tin vè tình hình nhập,xuất,tồn kho NVL,CCDC phục vụ công tác quản lý.Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng,bảo quản và sử dụng NVL,CCDC IV.Thủ tục quản lý nhập-xuất kho NVL,CCDC các chứng từ kế toán liên quan. 1.Thủ tục nhập kho:bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua hàng đã ky kết,phiếu báo giá để tiến hành mua hàng.Khi hàng về đến nơi,nếu xét thấy cần thiết có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nhận và đánh giá hàng mua về các mặt số lượng,khối lượng , chất lượng và quy cách,căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm,ban kiểm nghiệm lập”Biên bản kiểm nghiệm vật tư”.Sau đó bộ phận cung cấp hàng lập”Phiếu nhập kho” trên cơ sở hoá đơn,giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm giao cho người mua hàng làm thủ tục nhập kho.Thủ tục sau khi cân,đong,đo,đếm sẽ ghi số lượng thực nhập vào Phiếu nhập và sử dụng để phản ánh số lượng nhập và tồn của từng thứ vật tư vào Thẻ kho,trường hợp phát hiện thừa,thiếu,sai quy cách,phẩm chất,thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản.Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển giao Phiếu nhập cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế toán. 2.Thủ tục xuất kho:căn cứ vào kế hoạch sản xuất,kinh doanh các bộ phận sử dụng vật tư viết phiếu xin lĩnh vật tư.Căn cứ vào Phiếu xin lĩnh vật tư bộ phận cung cấp vật tư viết Phiếu xuất kho trình giám đốc duyệt.Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho xuất vật liệu và ghi số thực xuất vào Phiếu xuất,sau đó ghi số lượng xuất và tồn kho của từng thứ vật tư vào Thẻ kho.Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển Phiếu xuất kho cho kế toán vật tư,kế toán tính giá hoàn chỉnh Phiếu xuất để lấy số liệu ghi sổ ké toán. 3.Chứng từ kế toán sử dụng: Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 1141/TC/CĐKT ngày1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các quyết định có liên quan gồm: -Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT) -Phiếu xuất kho(Mẫu số 02-VT) -Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(Mẫu số 03-VT) -Biên bản kiểm kê vật tư,sản phẩm,hàng hoá (Mẫu số 08-VT) -Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho(Mẫu số 02-BH) -Hoá đơn bán hàng -Hoá đơn GTGT Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước,tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của từng DN,kế toán có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như: -Phiếu xuất vật tư theo hạn mức(Mẫu số04-VT) -Biên bản kiểm nghiệm vật tư(Mẫu số 05-VT) -Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ(Mẫu số07-VT) V.Kế toán chi tiết NVL,CCDC: Tuỳ thuộc vào điều kiện của từng DN mà có thể lựa chọn vận dụng môt trong các phương pháp sau: 1.Phương pháp ghi thẻ song song SƠ ĐỒ 1:Phương pháp thẻ song song  Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Ghi hàng ngày 2.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Sæ §èi chiÕu lu©n chuyÓn Doanh nghiệp……….. Năm: Kho:……………………… Danh điểm vật tư hàng hoá  Tên hàng  Đ V T  Dư đầu tháng1  Luân chuyển trong tháng 1  Luân chuyên  Dư 31/12      SL  ST  Nhập  Xuất  Tồn  Nhập  Xuất  Tồn         SL  ST  SL  ST  SL  ST  SL  ST  SL  ST  SL  ST  SL  ST                       Sơ đồ 2: Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 3.Phương pháp sổ số dư: PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ NHẬP (XUÂT) VẬT TƯ Từ ngày 01 đến 10/1/N Nhóm VL, CCDC  Nhập  Xuất  Ky nhân    S.Lương CT  Số hiệu CT  Thành Tiền  S.Lượng CT  Số hiệu CT  Thành Tiền             BẢNG LUỸ KẾ NHẬP-XUẤT-TỒN VẬT TƯ Tháng 1/N Nhóm VL, CCDC  Từ 1-10  Từ 11-20  Từ 21-31  Cộng    Nhập  xuát  Tồn  Nhập  xuát  Tồn  Nhập  Xuất  Tồn  Nhập  xuát  Tồn                 BẢNG TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT-TỒN KHO VL,CCDC THÁNG /N Nhóm VL, CCDC  Tồn kho đâu kỳ  Nhập kho trong kỳ  Xuát kho trong kỳ  Tồn kho cuôí kỳ    SL  ST  SL  ST  SL  ST  SL  ST             SỔ SỐ DƯ Danh điểm VLiêu  Tên hàng  Đơn vị tính  Đơn giá  Định mức dự trữ  Số dư dấu năm  Số dư cuối Tháng 1  Số dư cuối Tháng…  Số dư cuôi Tháng 12        SL  ST  SL  ST  SL  ST  SL  ST                 SƠ ĐỒ 3: SỐ ĐỒ PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ Ghi hàng ngày hoặc định kỳ Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng VI. Kế toán tổng hợp NVL,CCDC 1.Kế toán tổng hợp NVl,CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên(KKTX): 1.1Các TK sử dụng: (TK 152-nguyên liệu,vật liệu: -Tài khoản này đươc dùng để phản ánh giá trị hiện có,tình hình biến động tăng giảm của NVL trong kho của DN. -Kết cấu của TK 152: + Bên Nợ:phản ánh cácnghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị thực tế của NVL trong kỳ (mua ngoài,NVL tự chế,thuê ngoài công chế biến,nhận vốn góp,phát hiện thừa khi kiểm kê..) +Bên Có:phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm NVL trong kỳ theo giá thực tế( xuất dùng,xuất bán,thuê ngoài gia công chế biến,góp vốn liên doanh,trả lại người bán,được giảm giá,phát hiện thiếu khi kiểm kê) +Số dư bên Nợ:giá trị thực tế tồn kho cuối kỳ. (TK 153-công cụ,dụng cụ: -giống như TK 152, TK 153 cũng được theo dõi giá trị hiện có,tình hình tăng,giảm của cá loại CCDC -Kết cấu TK153: +Bên Nợ:phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị thực tế của CCDC trong kỳ(mua ngoài,phát hiện thừa..) +Bên Có:phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị thực tế của CCDC(xuất dùng,xuất bán,phát hiện thiếu…) +Dư Nợ: gía thực tế CCDC tồn kho. (TK 151- hàng mua đang đi đường: -TK này dùng theo dõi các loại NVL,CCDC,hàng hoá… mà DN đã mua hay chấp nhận mua đã thuộc quyền sở hữu của DN nhưng cuối tháng chưa về nhập kho. -kết cấu TK 151: +Bên Nợ:phản ánh giá trị hàng hoá đi trên đường tăng +Bên Có:phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng. +Dư Nợ:giá trị hàng hoá đã mua nhưng chưa về nhập kho(hàng đi đường) Ngoài ra trong quá trình hạch toán,kế toán còn sử dụng một số TK có liên quan như là:111,112, 133,331.. (TK 111-Tiền mặt: -TK này dùng để phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt tại quỹ của DN,bao gồm tiền VN(kể cả ngân phiếu), vàng bạc,kim khí ứuy,đá quý. -Kết cấu: +Bên Nợ:phản ánh các khoản tiền mặt nhập quỹ,số tiền mặt thừa ở quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê. +Bên Có: phản ánh các khoản tiền mặt xuất quỹ tiền mặt.Số tiền mựt thiếu hụt ở quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê. +Dư Nợ: các khoản tiền mặt còn tồn quỹ tiền mặt. ( TK 112-Tiền gửi Ngân hàng: -TK này phản ánh tình hình hiện có và sự biến động các khoản tiền gửi Ngân hàng. -Kết cấu và nội dung: +Bên Nợ: phản ánh các khoản tiền gửi vào ngân hàng +Bên Có: phản ánh các khoản tiền rút ra từ ngân hàng +Dư Nợ:phản ánh các khoản tiền hiện có gửi ở ngân hàng. (TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ: -TK này phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,đã khấu trừ và còn được khấu trừ. -Kết cấu và nội dụng: +Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. +Bên có: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.Thuế GTGT cảu hàng mua phải trả lại.Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại. +Dư Nợ: phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn đựoc khấu trừ,số tuúe GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn. (TK 331- Phải trả cho người bán -TK này pảhn ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người bán vật tư,hàng hoá,cung cấp lao vụ,dịnh vụ,người nhận thầu XDCB( gọi chung là người bán) theo hợp đông fkinh tế đã ký kết. -Kết cấu và nội dung: +Bên Nợ: phản ánh số tiền đã trả cho người bán.Số tiền ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận được hàng hoá, lo vụ.Số tiền người bán chấp thuận giảm giá số hàng hoặc lao vụ đã giao theo hợp đồng.Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu TM người bán chấp thuận cho DN giảm trừ vào nợ phải trả.Cuối kỳ kết chuyển giá trị vật tư,hàng hoá thiếu hụt,kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán. +Bên Có: phản ánh số tiền phải trả cho người bán.Điều chỉnh giá tạm tính về giâ trị thực tế của số vật tư,hàng háo lao vụ,dịch vụ đã nhận,khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức. +Dư Nợ:Phản ánh số còn phải trả cho người bán,người cung cấp, người nhân thầu xây lắp. Cũng có khi có Dư Nợ(nếu có):phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. TK 331-Phải trả cho người bán, cần phải mở chi tiết theo từng người bán,từng khảon thanh toán,từng lần thanh toán. (phân biệt giữa các phương pháp tính TGTGT theo phương pháp khấu trừ và tính TGTGT theo phương pháp trực tiếp của kế toán tổng hợp NVL,CCDC theo phương pháp KKTX. SƠ ĐỒ 4: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL,CCDC THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX( TÍNH THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ) TK 111,112,141,331 TK 152,153 TK 621 Mua ngoài VL,CCDC Xuất VL chế tạo sản phẩm TK 133 Thuế GTGT TK 151 TK 627,641,642 Hàng đi đường nhập kho Xuất cho SXC,cho bán hàng, Cho quản l‎ý DN TK 411 TK 128,222 Nhận cấp phát,nhận góp góp vốn liên doanh Vốn liên doanh TK 154 TK154 VL,CCDC thuê ngoài chế biến Xuất VL,CCDC tự chế hay Tự chế nhập kho thuê ngoài chế TK 128,222 TK 632 Nhận lại vốn góp LD Xuất bán trả lương,trả thưởng Tặng biếu TK 632,338(1) TK 632,138,334 NVL phát hiện thừa khi kiểm kê phát hiện thiếu khi kiểm kê TK 711 TK 412 VL,CCDC đựợc tặng thưởng Đánh giá giảm VL,CCDC Viện trợ
Luận văn liên quan