Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước hệ thống chính sách, chế độ kế toán của Việt Nam cũng không ngừng được sửa đổi, cải tiến, hoàn thiện và phát triển cho phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế, giúp các doanh nghiệp có thể dễ dàng làm ăn hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài, góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính doanh nghiệp và tài chính quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt khi nước ta ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO (11/2007) theo cam kết của Việt Nam trong quá trình đàm phán gia nhập WTO thì mọi hàng rào thuế quan sẽ bị dỡ bỏ. Điều này vừa giúp các doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường nhưng cũng đặt ra cho các doanh nghiệp những thách thức lớn hơn đó là sự cạnh tranh gay gắt hơn trên thị trường. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải tìm ra giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động đơn vị vừa nâng cao chất lượng sản xuất vừa tiết kiệm được chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm.
NVL, CCDC là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất vật chất. Trong thực tế, với các doanh nghiệp sản xuất chi phí NVL, CCDC chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp, vì NVL, CCDC khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm trong khi đó NVL, CCDC thường đa dạng và phong phú. Vì vậy các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác kế toán NVL, CCDC luôn cải thiện công tác kế toán NVL, CCDC và thực hiện công tác này một cách có hiệu quả nhất để đạt được kết quả tốt nhất trong việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc hạch toán NVL, CCDC không chỉ phục vụ công tác quản lý NVL, CCDC mà còn là tiền đề để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị sản xuất.
116 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5816 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH khai khoáng Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường CĐ kinh tế tài chính Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kế toán NVL, CCDC tại Công ty TNHH khai khoáng Bắc Kạn MỤC LỤC
tLỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước hệ thống chính sách, chế độ kế toán của Việt Nam cũng không ngừng được sửa đổi, cải tiến, hoàn thiện và phát triển cho phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế, giúp các doanh nghiệp có thể dễ dàng làm ăn hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài, góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính doanh nghiệp và tài chính quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt khi nước ta ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO (11/2007) theo cam kết của Việt Nam trong quá trình đàm phán gia nhập WTO thì mọi hàng rào thuế quan sẽ bị dỡ bỏ. Điều này vừa giúp các doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường nhưng cũng đặt ra cho các doanh nghiệp những thách thức lớn hơn đó là sự cạnh tranh gay gắt hơn trên thị trường. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải tìm ra giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động đơn vị vừa nâng cao chất lượng sản xuất vừa tiết kiệm được chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm.
NVL, CCDC là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất vật chất. Trong thực tế, với các doanh nghiệp sản xuất chi phí NVL, CCDC chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp, vì NVL, CCDC khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm trong khi đó NVL, CCDC thường đa dạng và phong phú. Vì vậy các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác kế toán NVL, CCDC luôn cải thiện công tác kế toán NVL, CCDC và thực hiện công tác này một cách có hiệu quả nhất để đạt được kết quả tốt nhất trong việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc hạch toán NVL, CCDC không chỉ phục vụ công tác quản lý NVL, CCDC mà còn là tiền đề để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị sản xuất.
Nếu kế toán nói chung là công cụ quản lý kinh tế thì hạch toán kế toán NVL, CCDC là công cụ thích hợp cho công tác quản lý NVL, CCDC của doanh nghiệp. Mặt khác NVL, CCDC còn là tài sản dự trữ thuộc tài sản lưu động do vậy việc sử dụng tiết kiệm hợp lý sẽ làm tăng tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp, giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm vì vậy công tác kế toán NVL, CCDC có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong công tác kế toán nói chung thì kế toán NVL, CCDC là một bộ phận quan trọng vì nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Làm tốt công tác kế toán NVL, CCDC sẽ góp phần làm giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm, khi đó kết quả sản xuất kinh doanh sẽ cao hơn và kéo theo đó là thu nhập của người lao động sẽ cao hơn. Công tác kế toán NVL, CCDC tốt sẽ giúp cho các cấp lãnh đạo trong doanh nghiệp đưa ra những quyết định kinh tế hợp lý làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn. Tổ chức công tác kế toán NVL, CCDC là điều kiện quan trọng không thể thiếu được để quản lý NVL, CCDC thúc đẩy việc cung cấp kịp thời và đồng bộ NVL, CCDC cần thiết cho sản xuất và dự trữ, tiết kiệm NVL, CCDC trong sản xuất, ngăn ngừa các hiện tượng mất mát, hao hụt, lãng phí NVL, CCDC ở các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh như: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL, CCDC…
Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán NVL, CCDC với chuyên đề: “Kế toán NVL, CCDC tại Công ty TNHH khai khoáng Bắc Kạn” cho báo cáo tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nhằm tiếp cận với thực tế công tác kế toán nói chung và công tác kế toán NVL, CCDC nói riêng để từ đó có sự so sánh giữa lý thuyết và thực tế và rút ra nhận xét từ góc độ sinh viên.
- Tìm hiểu công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty TNHH khai khoáng Bắc Kạn.
- Qua nghiên cứu đánh giá tình hình NVL,CCCD tại Công ty từ rút ra ưu nhược điểm trong công tác kế toán. Đồng thời đề xuất những ý kiến nhằm phát huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm phục vụ công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty ngày càng tốt hơn.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là các loại chứng từ
- Phạm vi nghiên cứu: Tài liệu kế toán tháng 3 năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu và thông tin.
- Phương pháp cân đối tổng hợp.
- Phương pháp tài khoản.
- Phương pháp chứng từ kế toán
5. Kết cấu của báo cáo
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH khai khoáng Bắc Kạn.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH khai khoáng Bắc Kạn
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Anh Ngọc, các cô các chú trong phòng kế toán công ty TNHH khai khoáng Bắc Kạn đã chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NVL, CCDC
TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NVL, CCDC trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của NVL, CCDC trong hoạt động sản xuất kinh doanh
* Khái niệm:
- NVL: Vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc do doanh nghiệp chế biến cần thiết cho quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
- CCDC: CCDC là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định để được coi là TSCĐ, vì vậy CCDC được quản lý và kế toán như các loại vật liệu.
* Đặc điểm của NVL, CCDC trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
- NVL: Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và trong chu kỳ sản xuất đó, vật liệu bị tiêu hao mòn toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể sản phẩm. Về mặt giá trị nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định nên khi tham gia vào sản xuất giá trị của vật liệu sẽ được tính hết một lần vào chi phí SXKD trong kỳ. Do đặc điểm này mà vật liệu được xếp vào loại tài sản lưu động của doanh nghiệp.
- CCDC: Mặc dù được quản lý nhưng kế toán CCDC có những đặc điểm giống TSCĐ vì đều là tư liệu lao động. Đó là có thể tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD, trong quá trình sử dụng chúng giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển dần từng bộ phận giá trị hao mòn vào chi phí SXKD trong kỳ, kế toán phải sử dụng các phương pháp, phương pháp phân bổ một lần và phương pháp phân bổ nhiều lần.
1.1.2. Vai trò của NVL, CCDC trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, chi phí cho các đối tượng lao động thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn toàn bộ chi phí và trong cơ cấu giá thành sản phẩm và một loại bộ phận sản xuất dự trữ quan trọng nhất của doanh nghiệp. Như nhận xét về mọi mặt ta thấy vị trí của NVL ,CCDC đối với quá trình sản xuất có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Việc cấp NVL,CCDC có kịp thời, đầy đủ hay không có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình xuất của doanh nghiệp. Sẽ không tiến hành sản xuát nếu không đủ NVL, CCDC. Nhưng khi đã có NVL, CCDC thì sản xuất có đạt yêu cầu hay không? Sản phẩm làm ra có khả năng cạnh tranh được không? Để đạt được điều này thì lại phụ thuộc vào chất lượng các NVL, CCDC đó. Ngoài ra chi phí NVL, CCDC cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến sự biến động giá thành, chỉ cần chi phí tăng hay giảm 1% cũng đã làm cho giá thành biến động. Điều này ảnh hưởng đến kết quả SXKD của doanh nghiệp.
Có thể khẳng định lại rằng NVL, CCDC đóng trò quan trọng trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Do đó việc tổ chức công tác hạch toán NVL, CCDC không thể thiếu ở bất kỳ doanh nghiệp nào.
1.2. Phân loại và đánh giá NVL, CCDC.
1.2.1. Phân loại NVL, CCDC
* NVL:
NVL của DN được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau , do mua ngoài , tự chế …mỗi doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm loại vật liệu khác nhau nhưng cách phổ biến nhất là căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu của kế toán quản trị. Trong doanh nghiệp , NVL được chia thành:
Nguyên liệu , vật liêu chính : là những loại NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành nên thực thể vật chất, thực theerr chính của sản phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm
- Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm những có thể kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay điỉu màu sắc , mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ,kĩ thuật, bảo quản, đóng gói….
- Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng, khí
- Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ sản xuất, công cụ….
- Việt liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị xây lắp. Không cần xây lắp, công cụ, khí cụ vật kết cấu dùng để lắp đặt công trình xây dựng cơ bản
* CCDC:
T heo qui định hiện hành nhưng tư liệu lao động sau đầy không phân biệt giá trị thời gian sử dụng vẫn được coi là CCDC
- Các loại bao bì dùng để đựng VL, hàng hoá trong quá trình thu mua , bảo quản và tiêu thụ sản phẩm.
-Những dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ, quần áo ,giầy dép chuyên dùng để làm việc.
- Các lán trại tạm thời , cốp pha dùng trong XDCB, dụng cụ lắp chuyên dùng cho sản xuất , các ngành XDCB
1.2.2. Đánh giá NVL, CCDC
* Khái niệm: Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của chúng ở những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
- Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu là nguyên tắc giá gốc theo chuẩn mực số 02-Hàng tồn kho. Theo nguyên tắc này thì tất cả các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hiện có ở doanh nghiệp phải được phản ánh trên sổ kế toán và báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế tức là toàn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra để có được nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đó.
- Giá gốc hay giá vốn hàng tồn kho bao gồm chi phí thu mua, chế biến và các chi phí khác liên quan trực tiếp phát sinh để có được nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
1.2.2.1. Đánh giá NVL, CCDC theo giá thực tế
a. Đánh giá NVL, CCDC khi nhập kho
* Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài:
Gía trị thực tế Gía mua NVL Chi phí thu Các loại thuế Chiết khấu
Của nvl,ccdc = ccdc theo + mua (bốc + không được - thương mại
Nhập kho hoá đơn xếp, bảo quản..) hoàn lại giảm giá
- Chi phí thu mua thực tế bao gồm: Chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản, chi phí thuê kho bãi ...
- Đối với doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào được phản ánh theo giá chưa có thuế GTGT, thuế GTGT của vật liệu, công cụ dụng cụ khi mua và thuế gtgt đầu vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản... được khấu trừ.
- Trường hợp doanh nghiệp mua vật liệu, công cụ dụng cụ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, phúc lợi thì giá trị của nguyên vật liệu công cụ dụng cụ mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế giá GTGT đầu vào không được khấu trừ ( nếu có).
- Đối với nguyên vật liệu mua vào sử dụng cho đồng thời cả hai hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì về nguyên tắc phải hạch toán riêng và chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với phần nguyên vật liệu chịu thuế gtgt đầu ra.
- Trường hợp không thể hạch toán riêng thì toàn bộ thuế GTGT đầu vào của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đều phản ánh trên tài khoản 1331, đến cuối kỳ kế toán mới phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Số thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ sẽ được phản ánh trên tài khoản 142.
* Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến:
Giá vốn thực tế của Giá nvl, ccdc xuất Chi phí thuê ngoài
nvl, ccdc thuê ngoài = mua ngoài gia công + gia công
gia công, chế biến chế biến chế biến.
- Chi phí thuê ngoài gia công chế biến bao gồm: Tiền thuê gia công chế biến, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đến nơi chế biến và từ nơi chế biến đến đơn vị.
* Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhận góp vốn liên doanh: Thì giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ là giá do hội đồng liên doanh đánh giá.
* Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được nhà nước cấp hoặc tặng: Thì giá thực tế là giá trị của vật liệu đó ghi trên biên bản bàn giao hoặc ghi theo giá trị của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tặng, thưởng tương đương với giá hiện có trên thị trường
* Đối với phế liệu thu hồi: Là giá thực tế ước tính có thể sử dụng được hoặc giá có thể bán được trên thị trường.
b. Đánh giá NVL, CCDC khi xuất kho
Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể về hoạt động sản xuất kinh doanh, về quy mô trình độ quản lý, cơ cấu chủng loại vật liệu sử dụng của doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp xuất kho cho phù hợp. Các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp xuất kho sau đây:
Phương pháp nhập trước-xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập trước sẽ được xuất trước hết xong mới đến lần nhập sau. Do đó giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng được tính hết theo giá nhập kho lần trước, xong mới tính đến giá nhập lần sau. Như vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng trong kỳ.
- Ưu điểm: Đảm bảo việc tính giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chính xác, công việc kế toán không bị dồn vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Đòi hỏi tổ chức công tác kế toán chi tiết phải chặt chẽ, theo dõi đầy đủ số lượng, đơn giá của từng lần nhập.
Phương pháp nhập sau-xuất trước (LIFO).
- Phương pháp này giả thiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua sau sẽ cùng được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước.
Phương pháp thực tế đích danh.
- Theo phương pháp này thì nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo đơn giá mua của lô hàng đó.
- Ưu điểm: Tính giá trị thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng kịp thời, chính xác.
- Nhược điểm: Đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý chặt chẽ theo từng lô hàng.
Phương pháp đơn giá bình quân.
-Theo phương pháp này thì giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ được tính theo đơn giá bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân sau mỗi lần nhập)
xxxx
=
Giá thực tế vật liêu, công số lượng vật liệu,công Đơn giá
cụ dụng cụ xuất dùng cụ dụng cụ xuất dùng bình quân.
Phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ: (được tính vào cuối kỳ) Theo phương pháp này trong tháng giá trị vật liệu xuất kho chưa được ghi sổ, cuối kỳ sau khi xác định giá trị vật liệu xuất dùng theo phương pháp mới được ghi sổ.
+
Đơn giá bình giá thực tê NVL, CCDC giá thực tế NVL, CCDC
=
quân cả kỳ dự tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ
+
trư (cuối kỳ) Số lượng VL, CCDC số lượng VL, CCDC
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Việc áp dụng công thức trên có ưu điểm là đơn giản dễ tính nhưng độ chính xác không cao hơn nữa việc tính toán dồn vào cuối năm gây ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung.
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập (đơn giá bình quân liên hoàn): Được tính sau mỗi lần nhập.
+
Đơn giá bình giá thực tế VL, CCDC giá thực tế VL,CCDC
quân liên = tồn trước khi nhập nhập kho
+
hoàn Số lượng VL, CCDC số lượng VL, CCDC
tồn trước khi nhập nhập kho
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ, vừa chính xác, vừa cập nhập tuy nhiên tốn nhiều công thức tính toán
Đơn giá bình quân cuối kỳ trước.
Đơn giá bình Trị giá thực tế VL,CCDC tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)
quân cuối =
kỳ trước Số lượng VL, CCDC tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)
- Phương pháp tính toán đơn giản tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong kỳ
1.2.2.2. Đánh giá NVL, CCDC theo giá hạch toán
Theo phương pháp này, toàn bộ VL biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Gía thực tế VL xuất = Gía hạch toán của VL xuất × hệ số giá
Dùng (hoặc tồn kho CK) dùng (hoặc tồn kho CK)
Trong đó:
Gía hạch toán xuất dùng = Số lượng xuất × Đơn giá hạch toán
Gía thực tế tồn ĐK + Gía thực tế VL nhập trong kỳ
Hệ số giá (H) =
Gía hạch toán tồn ĐK + Gía hạch toán VL nhập
trong kỳ
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ VL chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Về thực chất việc sử dụng giá hạch toán để ghi sổ VL nói riêng và các loại hàng tồn kho khác nói chung chính là một “ Thủ thuật” của kế toán, nhằm phản ánh kịp thời tình hình biến động hiện có của từng loại hàng tồn kho. Gía trị từng loại hàng tồn kho tính theo phương pháp giá hạch toán đúng bằng giá trị từng loại hàng tồn kho tăng, giảm hiện có tính theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ ở trên.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC
a. Nhiệm vụ:
- Tổ chức ghi chép phản ánh tập hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển nhập xuất, tồn kho VL và CCDC, tính giá thực tế vật liệu thu mua và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng VL và CCDC về số lượng, chất lượng mặt hàng.
- Hướng dẫn kiểm tra các phân xưởng, các kho và phòng ban thực hiện các chứng từ ghi chép ban đầu về vật liệu, mở sổ sách cần thiết về kế toán VL và CCDC theo đúng chế độ và đúng phương pháp kế toán.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản xuất VL, CCDC, định mức dự trữ, định mức tiêu hao, phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý VL thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, xác định số lượng và giá trị VL,CCDC tiêu hao, phân bổ chính xác chi phí này cho các dối tượng sử dụng.
- Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá VL, lập các báo cáo về VL và phân tích tình hình thu mua bảo quản dự trữ và sử dụng VL.
b. Tác dụng:
- Tổ chức công tác kiểm tra NVL, CCDC kịp thời, đầy đủ, chính xác và nghiêm túc là cơ sở cung cấp số liệu cho việc hạch toán giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Nhờ có công tác hạch toán VL, CCDC mà doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng VL, CCDC rồi từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Hạch toán VL, CCDC cung cấp những thông tin hữu ích, giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch thu mua, dự trữ tránh tình trạng làm gián đoạn quá trình sản xuất.
1.4. Kế toán chi tiết NVL, CCDC
1.4.1 Chứng từ kế toán, sổ sách kế toán chi tiết NVL, CCDC:
a. Chứng từ kế toán: