Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng công trình Hưng Thịnh

rong công cuộc đổi mới nền kinh tế chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo khuynh hướng XHCN, cùng với hàng loạt chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước ta, làm cho Nhà nước ta đã và đang chuyển biến sâu sắc và toàn diện, bộ mặt đất nước đang đổi mới từng ngày từng giờ. Đóng góp không nhỏ vào sự thay đổi đó chính là sự phấn đấu không mệt mỏi của các ngành kinh tế đặc biệt là ngành sản xuất công nghiệp. Sản xuất công nghiệp sẽ trở thành một mặt trận quyết định trong công cuộc đổi mới cơ chế thị trường hiện nay, nhất là trong điều kiện thực hiện nền kinh tế mở, nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Điều này cần thiết để hội nhập nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Để có thể theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thế giới đặc biệt là nền kinh tế thị trường, với sự đa dạng hoá của các thành phần kinh tế, với tính năng vốn có của cơ chế thị trường đã tạo ra một bối cảnh môi trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt giữa các doanh nghiệp với nhau. Để tồn tại và đứng vững trong cuộc cạnh tranh đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực vượt bậc với những bước bứt phá mới, phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất (từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra đến khi doanh nghịêp thu hồi vốn về) làm thế nào để đạt hiệu quả cao nhất với chi phí bỏ ra là thấp nhất? Là một câu hỏi đối với tất cả các doanh nghiệp, có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi, cải thiện đời sống người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà Nước, tăng tích luỹ và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Như vậy: Một yêu cầu đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp là đảm bảo chặt chẽ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (NVL, CCDC) chiếm tỷ trọng lớn nhất là tropng tổng chi phí sản xuất kinh doanh cũng như giá thành sản phẩm, chính vì lẽ đó mà các doanh nghiệp phải luôn quan tâm tới việc tiết kiệm chi phí NVL, CCDC giảm tiêu hao NVL, CCDC trong quá trình sản xuất song vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm, có như vậy sản phẩm làm ra mới đủ sức cạnh tranh trong thị trường. CHƯƠNG1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HƯNG THỊNH * * * 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công Công ty TNHH xây dựng công trình Hưng Thịnh, viết tắt là Hưng Thịnh Co, LTD được thành lập theo quyết định số: 043972, ngày 07 tháng 12 năm 1994 của phòng đăng ký kinh doanh – sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. Đây là công ty TNHH có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về kinh tế. Công ty ra đời bao gồm 04 thành viên góp vốn là: Số TTTên thành viênNơi đăng ký hộ khẩu thương trúGía trị góp vốn (đồng)Tỷ lệ góp vốn (%) 1TRẦN BẢO VĨNHSố nhà16, tập thể Cty, VTTBGII, phường Nhân Chính - Thanh Xuân - HN310.000.00034.25 2NGUYỄN NGỌC SƠNSố nhà 57, tập thể cơ khí Cty SC cầu đường bộ II, phường Thanh Trì - Hoàng Mai - HN305.000.00033.7 3TRẦN QUANG KHANGSố nhà 26, tập thể Cty cơ khí SC cầu đường bộ II, phường Thanh Trì - Hoàng Mai - HN240.000.00026.52 4NGUYỄN THỊ NHISố nhà15, ngõ403, đường Nguyễn Văn Linh - Phúc Đồng - Long Biên - HN50.000.0005.52 Nghành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là: -Sửa chữa sản phẩm cơ khí, tân trang thiết bị, thi công công trình giao thông. -Sản xuất má phanh ô tô các loại. -Sản xuất bao bì cartron. -Kinh doanh vật liệu xây dựng. Tiền thân của Công ty là một tổ nghiên cứu gồm 04 người với mục định ban đầu là nghiên cứu để sản xuất tấm lợp Fibeociment. Lúc đầu, cùng với sự năng động nhiệt tình của các thành viên trong Công ty và đội ngũ công nhân có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao công việc kinh doanh tiến triển rất tốt. Đến năm 1997, với sự mở cửa của nền kinh tế, hàng ngoại ồ ạt trào vào thị trường Việt Nam, đặt sản phẩm của Công ty trước sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm hàng ngoại với công nghệ cao, hiện đại. Mặc dù chất lượng sản phẩm của Công ty tất tốt, giá cả lại phù hợp nhưng xu hướng chuộng hàng ngoại hơn hàng nội đã làm ảnh hưởng rất nhiều tới quá trình sản xuất, làm ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của Công ty. Tháng 05 năm 1997, do việc sản xuất tấm lợp Fibeociment không đem lại hiệu quả kinh tế cao nên Công ty đã cho phép phân xưởng ngừng sản xuất mặt hàng này. Thay vào đó, Công ty chuyển sang sản xuất hai mặt hàng là má phanh ô tô và bao bì carton. Từ đó cho đến nay hai loại mặt hàng này trở thành sản phẩm chủ yếu và được đưa vào kế hoạch sản xuất hàng năm của Công ty. Với sự đầu tư nhiều dây chyền máy móc, thiết bị có công nghệ hiện đại, tạo thành một vòng tròn làm việc khép kín cùng với đội ngũ công nhân viên có tay nghề kỹ thụât cao, nhiệt tình trong công việc đã giúp đỡ Công ty phát triển lớn mạnh, tạo được nhiều uy tín đối với khách hàng. Sản phẩm của Công ty đạt chất lượng tốt, được nhiều khách hàng ưa chuộng và tin dùng. Công ty chủ yếu là sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng và được điều chỉnh mẫu mã tuỳ theo yêu cầu của khách hàng. ................................

doc54 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3079 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng công trình Hưng Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
_Lời nói đầu_ T rong công cuộc đổi mới nền kinh tế chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo khuynh hướng XHCN, cùng với hàng loạt chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước ta, làm cho Nhà nước ta đã và đang chuyển biến sâu sắc và toàn diện, bộ mặt đất nước đang đổi mới từng ngày từng giờ. Đóng góp không nhỏ vào sự thay đổi đó chính là sự phấn đấu không mệt mỏi của các ngành kinh tế đặc biệt là ngành sản xuất công nghiệp. Sản xuất công nghiệp sẽ trở thành một mặt trận quyết định trong công cuộc đổi mới cơ chế thị trường hiện nay, nhất là trong điều kiện thực hiện nền kinh tế mở, nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Điều này cần thiết để hội nhập nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Để có thể theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thế giới đặc biệt là nền kinh tế thị trường, với sự đa dạng hoá của các thành phần kinh tế, với tính năng vốn có của cơ chế thị trường đã tạo ra một bối cảnh môi trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt giữa các doanh nghiệp với nhau. Để tồn tại và đứng vững trong cuộc cạnh tranh đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực vượt bậc với những bước bứt phá mới, phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất (từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra đến khi doanh nghịêp thu hồi vốn về) làm thế nào để đạt hiệu quả cao nhất với chi phí bỏ ra là thấp nhất? Là một câu hỏi đối với tất cả các doanh nghiệp, có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi, cải thiện đời sống người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà Nước, tăng tích luỹ và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Như vậy: Một yêu cầu đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp là đảm bảo chặt chẽ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (NVL, CCDC) chiếm tỷ trọng lớn nhất là tropng tổng chi phí sản xuất kinh doanh cũng như giá thành sản phẩm, chính vì lẽ đó mà các doanh nghiệp phải luôn quan tâm tới việc tiết kiệm chi phí NVL, CCDC giảm tiêu hao NVL, CCDC trong quá trình sản xuất song vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm, có như vậy sản phẩm làm ra mới đủ sức cạnh tranh trong thị trường. Xuất phát từ hình thức đó, trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty xây dựng công trình Hưng Thịnh cùng với kiến thức đã học ở trường, em nhận thấy tầm qua trọng của công tác kế toán NVL và CCDC, nhằm tìm hiểu rõ hơn về thực tiễn công tác kế toán NVL, CCDC, từ đó em xin chọn đề tài “Kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng công trình Hưng Thịnh” cho bài luận văn của mình. Đây là lần đầu tiên làm một vấn đề tương đối khó và phức tạp, nên bài luận văn này không tranh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em kính mong được sự góp ý của các thầy cô và các bạn. Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy Trần Nghĩa cùng các thầy cô trong khoá kế toán và toàn bộ nhân viên kế toán của phòng tài chính kế toán Công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HƯNG THỊNH * * * 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công Công ty TNHH xây dựng công trình Hưng Thịnh, viết tắt là Hưng Thịnh Co, LTD được thành lập theo quyết định số: 043972, ngày 07 tháng 12 năm 1994 của phòng đăng ký kinh doanh – sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. Đây là công ty TNHH có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về kinh tế. Công ty ra đời bao gồm 04 thành viên góp vốn là: Số TT  Tên thành viên  Nơi đăng ký hộ khẩu thương trú  Gía trị góp vốn (đồng)  Tỷ lệ góp vốn (%)   1  TRẦN BẢO VĨNH  Số nhà16, tập thể Cty, VTTBGII, phường Nhân Chính - Thanh Xuân - HN  310.000.000  34.25   2  NGUYỄN NGỌC SƠN  Số nhà 57, tập thể cơ khí Cty SC cầu đường bộ II, phường Thanh Trì - Hoàng Mai - HN  305.000.000  33.7   3  TRẦN QUANG KHANG  Số nhà 26, tập thể Cty cơ khí SC cầu đường bộ II, phường Thanh Trì - Hoàng Mai - HN  240.000.000  26.52   4  NGUYỄN THỊ NHI  Số nhà15, ngõ403, đường Nguyễn Văn Linh - Phúc Đồng - Long Biên - HN  50.000.000  5.52   Nghành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là: Sửa chữa sản phẩm cơ khí, tân trang thiết bị, thi công công trình giao thông. Sản xuất má phanh ô tô các loại. Sản xuất bao bì cartron. Kinh doanh vật liệu xây dựng. Tiền thân của Công ty là một tổ nghiên cứu gồm 04 người với mục định ban đầu là nghiên cứu để sản xuất tấm lợp Fibeociment. Lúc đầu, cùng với sự năng động nhiệt tình của các thành viên trong Công ty và đội ngũ công nhân có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao công việc kinh doanh tiến triển rất tốt. Đến năm 1997, với sự mở cửa của nền kinh tế, hàng ngoại ồ ạt trào vào thị trường Việt Nam, đặt sản phẩm của Công ty trước sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm hàng ngoại với công nghệ cao, hiện đại. Mặc dù chất lượng sản phẩm của Công ty tất tốt, giá cả lại phù hợp nhưng xu hướng chuộng hàng ngoại hơn hàng nội đã làm ảnh hưởng rất nhiều tới quá trình sản xuất, làm ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của Công ty. Tháng 05 năm 1997, do việc sản xuất tấm lợp Fibeociment không đem lại hiệu quả kinh tế cao nên Công ty đã cho phép phân xưởng ngừng sản xuất mặt hàng này. Thay vào đó, Công ty chuyển sang sản xuất hai mặt hàng là má phanh ô tô và bao bì carton. Từ đó cho đến nay hai loại mặt hàng này trở thành sản phẩm chủ yếu và được đưa vào kế hoạch sản xuất hàng năm của Công ty. Với sự đầu tư nhiều dây chyền máy móc, thiết bị có công nghệ hiện đại, tạo thành một vòng tròn làm việc khép kín cùng với đội ngũ công nhân viên có tay nghề kỹ thụât cao, nhiệt tình trong công việc đã giúp đỡ Công ty phát triển lớn mạnh, tạo được nhiều uy tín đối với khách hàng. Sản phẩm của Công ty đạt chất lượng tốt, được nhiều khách hàng ưa chuộng và tin dùng. Công ty chủ yếu là sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng và được điều chỉnh mẫu mã tuỳ theo yêu cầu của khách hàng. Sau đây là một số chỉ tiêu của nhà mày được biểu hiện qua các năm: Chỉ tiêu  ĐVT  Thực hiện năm 2004  Thực hiện năm 2005  Thưc hiện năm 2006   Tổng vốn kinh doanh  Đồng  42 269 062 329  59 223 254 492  68 000 000 000   Giá trị tổng sản lượng  Đồng  17 492 444  18 388 566  20 000 000   Sản lượng sx má phanh  Kg  120 000  230 000  150 000   Sản lương sx bao bì  M2  4 437 400  5 548 500  8 000 000   Tổng quỹ lương  Đồng  3 188 776  3 975 387  4 000 000   Khấu haoTSCĐ  Đồng  17 288 620  20 599 750  20 000 000   Tổng doanh thu  Đồng  37 193 648 000  48 280 758 000  60 000 000 000   Lợi tức gộp  Đồng  9 755 928 905  9 987 908 113  15 000 000 000   Nguồn: Tài liệu của nhà máy Năm 2004, là năm thứ ba trong tổng chiến lược phát triển tăng tốc của Công ty, là năm Công ty thực hiện phương châm đột phá trong sản xuất và đầu tư xây dựng đổi mới công nghệ và đa dạng hoá sản phẩm để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đủ mạnh tạo thế và lực để Công ty thực hiện các mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường cũng như sự đổi mới đất nước. Vì vậy mục tiêu đặt ra của năm 2005 là: - Làm chủ kỹ thuật chuyên ngành, đặc biệt là kỹ thuật in ốp sét, duy trì nhịp độ phát triển sản xuất kinh doanh có lãi, tăng đóng góp ngân sách và cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. - Duy trì môi trường kỷ luật và tác phong công nghiệp. - Xây dựng hành lang pháp lý nội bộ phù hợi với cơ chế cổ phần hoá. 1.2. Một số đặc điểm của Công ty. 1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty. Hiện tại Công ty có hai phân xưởng sản xuất chính là phân xưởng sản xuất má phanh ô tô các loại và phân xưởng sản xuất bao bì carton. Ngoài ra Công ty còn có một tổ cơ khí có nhiệm vụ sửa chữa các máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất chính. - Phân xưởng má phanh: Đứng đầu phân xưởng là Quản đốc, có nhiệm vụ điều hành chung, chịu trách nhiệm giám sát toàn bộ hoạt động sản xuất và cung cấp thông tin cho ban Giám đốc. Như vậy Quản đốc là người chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc Công ty. Cơ cấu tổ chức sản xuất của phân xưởng bao gồm các bộ phận: + Tổ trộn. +Tổ hoàn thiện. + Tổ ép + Bộ phận quản lý phục vụ. Các tổ trưởng đứng đầu các tổ có trách nhiệm giúp đỡ Quản đốc phân xưởng hoàn thành trách nhiệm được giao. - Phân xưởng bao bì carton: Đứng đầu phân xưởng là Quản đốc, cơ cấu phân xưởng như sau: + Tổ cắt + Tổ ghim, dán cạnh hộp + Tổ làm máy + Bộ phận quản lý + Tổ in 1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất. * Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất má phanh ô tô. Hiện tại, Công ty đang sản xuất nhiều loại má phanh cung cấp cho các loại ô tô lớn như: ZIL, KMAZ, IFA … Đến các loại ô tô con và theo yêu cầu của thị trường, nhà máy cũng sản xuất má phanh xe máy. Quy trình công nghệ khá đơn giản và mang tính thủ công là chủ yếu, kết thúc quy trình sản xuất chỉ cho ra một loại sản phẩm. Sơ đồ: Quy trình công nghệ sản xuất má phanh +Trộn khô: - Amiăng được đánh đổi, sấy khô ở độ ẩm < 1 %. - Cân từng loại vật liệu theo phối liệu. - Đưa amiăng vào trộn, đậy nắp cho máy hoat động trong vòng 15 phút. +Trộn tiếp nhựa, bột màu phụ pha trong thời gian 25 phút, trộn tiếp mạt đồng trong 5 phút, để lắng trong 5 phút. Công việc này hoàn toàn làm thủ công nên rất độc hại. +ÉP nóng tạo sản phẩm: Vật liệu đã trọn được đổ vào khuôn, dùng máy ép thuỷ lực 100 tấn, 200 tấn, 400 tấn để ép tạo sản phẩm. +Lưu hoá: Các sản phẩm đã được tạo ra sau khi ép nóng sẽ được đưa vào một thiết bị có tác dụng giữ cho sản phẩm trong điều kiện lý tưởng để đảm bảo được độ bền và các tiêu chuẩn về kỹ thuật. Tuy nhiên, do công đoạn ra khỏi quy trình sản xuất này. +Hoàn thiện sản phẩm: - Mài: Sau khi ép, mặt cong ngoài của sản phẩm được mài để khớp với vành tăng - bua ô tô, mặt cong trong cũng được mài để khớp với mặt cong của xương phanh. Quá trình được tiến hành trên các máy chuyên dùng. - Khoan: Đây là giai đoạn cuối cùng của qui trình công nghệ sản xuất, má phanh phải được đưa vào máy khoan để tạo lỗ vít vào xương phanh. Trước khi nhập kho, thành phần này phải qua bộ phận gia công, vệ sinh và phải được kiểm tra chất lượng qua bộ phận KCS của Nhà Máy. Qui trình sản xuất sử dụng các máy móc thiết bị lớn nhưng vẫn còn thủ công, vừa không đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn lao động, vừa cho năng suất không cao. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện tại, Công ty đã cố gắng rất nhiều trong việc cải tiến máy móc thiết bị và quy trình công nghệ nhằm hoàn thiện và nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm. * Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất bao bì carton sóng. Từ giữa năm 1998, Công ty bắt đầu sản xuất mặt hàng mới, đó là bao bì carton sóng. Bao bì là một loại sản phẩm công nghiệp đặc biệt dùng để bao gói và đựng các loại sản phẩm nhằm bảo vệ giá trị sử dụng của chúng. Sở dĩ gọi là bao bì carton sóng vì đây là loại bao bì nhiều lớp được dập khuân theo hình sóng để giảm bớt tác động của va chạm, tăng độ cách ẩm, cách nhiệt…Bảo vệ sản phẩm mà nó bao gói. Qui trình sản xuất bao bì carton sóng:  + Cắt khổ: Đây là công việc đầu tiên của dây chuyền sản xuất bao bì carton sóng. Giấy cuộn được kéo trên một băng chuyển và đưa qua môt máy cắt khổ. Tại đây, giấy sẽ cắt ra theo những kích thước đã được định trước tuỳ theo yêu cầu sản xuất. Đặc biệt, máy cắt có thể điều chỉnh, chia cắt được cuộn giấy theo kích thước khác nhau. + Tạo phôi thô: Nếu phân theo độ dày, mỏng của sản phẩm thì bao bì carton sóng ở Nhà Máy có hai loại: 5 lớp và 3 lớp. Sau khi cắt khổ, nó sẽ được phân loại để làm các lớp khác nhau trong tấm bìa.Nếu là bìa carton có 3 lớp thì có 3 loại giấy tương ứng để tạo nên 3 lớp là: giấy mặt, giấy sóng, và giấy đáy. Còn nếu là bìa carton 5 lớp thì lại phải có 4 loại giấy là: giấy mặt, giấy sóng, giấy vách rồi lại một lớp giấy sóng nữa và cuối cùng là một lớp giấy đáy. Tất cả các loại giấy đã được phân như trên sẽ được chạy qua một máy gọi là máy sóng. Máy này có nhiệm vụ tạo sóng cho lớp giấy sóng. Sau đó các lớp giấy này sẽ được ghép lại với nhau khi chạy qua một băng chuyền, giữa các lớp giấy đó sẽ được quét một lớp hồ sống làm từ bột sắn thông qua một hệ thống ở trong máy. + Tạo phôi chuẩn: Để tạo được sự liên kết giữa các lớp và cho ra những tấm bìa carton sóng thì phôi phải được chạy qua một hệ thống gọi là máy tán lằn ngang và dọc. Hệ thống máy này không những có tác dụng tán lằn cho giấy phẳng mà còn làm cho hồ sống giữa các lớp chín thông qua dây may so được đốt nóng bằng điện sẽ truyền nhiệt cho các thanh lăn. Như vậy, kết thúc giai đoạn này sẽ cho gia một phía bìa carton chạy trên băng truyền. Muốn có những tấm bìa thì giải bìa này sẽ lại được chạy qua một máy cắt và cất ra những tấm bìa có kích thước như yêu cầu. +In lưới: là công đoạn đòi hỏi nhiều nhân công nhất. Đặc điểm của hình thức in lưới là một dạng in thủ công và mất nhiều thời gian. Nếu như một tấm bìa carton có bao nhiêu màng thì phải có bấy nhiêu khuôn in và mỗi lần in chỉ cho phép in được một màu. +Máy bế hoặc bổ: tạo thành các nếp gấp hoặc sẻ cắt rãnh để người thợ gập theo những nếp này theo hình chiếc hộp. + Ghim dán cạnh hộp: đây là công đoạn cuối cùng để tạo nên chiếc hộp bao bì carton hoàn thiện. Toàn bộ giai đoạn này cũng được làm thủ công. Qui trình công nghệ sản xuất bao bì carton sóng này còn mang tính thủ công nên chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng tốt yêu cầu thị trường về độ chính xác, tinh sảo. Đồng thời, công nghệ in bằng phương pháp in lưới hiện nay của Công ty còn quá nhiều nhân công. * Đăc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty. Hệ thống tiêu thụ sản phẩm gồm: + Hệ thống các đại lý: hiện nay Công ty thiết lập đại lý ở hầu hết các thành phố lớn và các khu công nghiệp tập chung tai khu vực phía Bắc. Tại khu vực phía Nam đã mở dược một số đầu mối tiêu thụ sản phẩm và bước đầu đã phát huy hiệu quả. Khu vực phía Bắc có 12 đại lý Khu vực phía Nam có 7 đầu mối bán hàng lớn. + Tại trụ sở giao dịch chính của nhà máy số 76 - phố Lương Yên - Hai Bà Trưng - HN có đặt một cửa hàng bán buôn và bán lẻ các sản phẩm của mình. Công ty còn nhận làm đại lý bán các sản phẩm vật liệu xây dựng khác. Má phanh ô tô là một loại sản phẩm mang tính truyền thống của Công ty. Do vậy, để mở rộng thị trường Công ty đã thành lập nhiều đại lý. Tuy nhiên đây là một loại sản phẩm mang tính chất kỹ thuật và việc tiêu dùng sản phẩm này có liên quan đến an toàn tính mạng con người nên hiện nay người tiêu dùng trong nước vẫn chưa thực sự tin dùng sản phẩm này của Nhà Máy. Đây chính là điều trăn trở của bên lãnh đạo Nhà Máy là làm cách nào để người tiêu dùng xoá bỏ được thói quen này và sử dụng sản phẩm của Nhà Máy. Hiện nay, Công ty đã áp dụng nhiều hình thức bán hàng để thúc đẩy tốc độ tiêu thụ mặt hàng này như bán hàng qua đại lý, bán hàng trả chậm…đặc biệt là hình thức bán hàng đổi hàng. Hình thức này có nghĩa là Công ty sẽ nhận các sản phẩm hàng hoá mà phần nhiều là vật liệu xây dựng của các đơn vị bạn về bán. Mặt hàng bao bì carton sóng của Nhà Máy sản xuất chủ yếu là tiêu thụ nội bộ trong tổng Công ty thuỷ tinh và gốm sứ. Trong những năm tới Công ty sẽ có kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất mặt hàng này ra thị trường bên ngoài. 1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Công ty xây dựng công trình Hưng Thịnh là một đơn vị hoạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân. Công ty tổ chức bộ máy quản lý như sau: +Ban Giám đốc: điều hành chỉ đạo trực tiếp các hoạt động thường ngày của các phòng ban, phân xưởng và nhân viên giúc việc cho ban Giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về quyền và nghĩa vụ được giao. + Phòng tổ chức hành chính: gồm các chuyên viên làm nhiệm vụ tổ chức, quản lý sắp xếp cán bộ và lao động trong nhà máy, xây dựng các kế hoạch đào tạo cán bộ công nhân viên, hướng dẫn việc thực hiện các chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội… +Phòng tài chính kế toán : có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy mọt cách đầy đủ, kịp thời theo đúng phương pháp quy định nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm, đặc biệt là để phục vụ cho việc quản lý và điều hành Nhà Máy của ban Giám đốc. +Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch và tổ chức kinh doanh của Nhà Máy. Hiện nay bộ phận maketing trực thuộc phòng kinh doanh. + Phòng kỹ thuật: bao gồm các kỹ sư phụ trách về công tác kỹ thuật của các thiết bị máy móc của Nhà Máy, đảm bảo sự vận hành của toàn bộ quy trình công nghệ, trong đó bộ phận KCS có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm. Nắm vững thông tin khoa học trong lĩnh vực chuyên ngành, tổ chức việc chế tạo thử nghiệm các sản phẩm mới. Hàng năm có nhiệm vụ tổ chức việc sửa chữa máy móc thiết bị nhằm đảm bảo tốt cho công tác kỹ thuật phục vụ sản xuất được liên tục, hiệu quả và an toàn lao động. + Phòng kế hoạch vật tư: có trách nhiệm lập kế hoạch về vật tư đảm bảo cho quá trình sản xuất của Công ty được liên tục. Ngoài các phòng ban chính trong cơ cấu tổ chức ở trên, Công ty còn có các bộ phận chức năng khác như: văn thư, bảo vệ, công đoàn …ở mỗi phân xưởng ngoài Quản đốc còn có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê, chấm công, tính toán lương cho các công nhân trực tiếp sản xuất. Sau đây là sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty:  1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của Công ty 1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công tác kế toán giữ một vai trò quan trọng trong công tác quản lý. Xuất phát từ thực tế khách quan để quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý tài sản và tình hình sử dụng tài sản của Công ty. Công ty áp dụng tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Theo hình thức này Công ty có một kế toán trưởng kiêm trưởng phòng và các bộ phận kế toán. Sơ đồ bộ máy kế toán - Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán: +Thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty. +GiúpTổng Giám Đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc về công tác quản lý của Công ty. +Thực hiện quản lý các nguồn thu đảm bảo tài chính cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. +Tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh. +Thực hiện chế độ báo cáo tài chính với cơ quan chức năng của Nhà nước và cơ quan tài chính cấp trên. +Cung cấp số liệu về tài chính một cách đầy đủ và chính xác, kịp thời giúp đỡ cho ban Giám đốc gia quyết định sản xuất kinh doanh của Công ty. +Tham gia ký kết hợp đồng kinh tế. +Hướng dẫn các bộ phận có liên quan và bộ phận sản xuất trong Nhà Máy thực hiện tốt công tác quản lý tài chính của Công ty cũng như bộ phận mình trực tiếp quản lý. Thông qua sơ đồ trên ta thấy nổi bật một số vấn đề sau: * Kế toán trưởng: (trưởng phòng) có nhiệm vụ điều hành toàn bộ bộ phận kế toán, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán. * Kế toán phó: (phó phòng) làm kế toán tổng hợp, kế toán XDCB và chỉ đạo các phân xưởng. * Kế toán quỹ: Viết phiếu thu-ghi nhạt ký liên quan, kiêm quỹ BCTC theo quy định. * Kế toánTGNH: Theo dõi bên Nợ TK 112, báo có tài khoản, xác định số dư TK, thường xuyên quan hệ với các ngân hàng để xác định số dư tài khoản. * Kế toán tiền lương và BHXH: Tính toán hợp lý phân bổ chính xác chi phí tiền lương và BHX, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng có liên quan, thanh toán tiền lương và các khoản khác kịp thời cho cán bộ công nhân viên. * Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Xác định chính xác chi phí và giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tính giá thành sản phẩm kịp thời chính xác, phân tích tình hình thực hiện định mức, dự đoán chi phí sản xuất, thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng tập hợp chi phí đối tượng tính giá thành, lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành. * Bộ phận kế toán NVL: Theo dõi số lượng N – X – T hàng ngày về các mặt số lượng và giá trị chi tiết cho từng tài khoản có liên quan, các loại chi phí phát sinh trong quá trình mua bán NVL – CCDC vào tài khoản, sổ phù
Luận văn liên quan