MỤC LỤC
Trang
Danh mục các từ viết tắt3
Danh mục sơ đồ, bảng biểu4
Lời nói đầu6
PHÇN 1: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp In thuộc Nhà8
xuất bản Lao động - Xã hội
1.1. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Xí nghiệp In ảnh hưởng đến toán8
nguyên vật liệu
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp8
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp12
1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp16
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp24
1.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp28
1.1.5.1. Hệ thống chứng từ kế toán29
1.1.5.2. Hệ thống tài khoản kế toán30
1.1.5.3. Hệ thống sổ kế toán39
1.1.5.4. Hệ thống báo cáo tài chính41
1.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp In thuộc Nhà xuất bản43
Lao động - Xã hội
1.2.1. Đặc điểm, phân loại và quản lý nguyên vật liệu tại Xí nghiệp43
1.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Xí nghiệp43
1.2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Xí nghiệp44
1.2.1.3. Công tác quản lý nguyên vật liệu tại Xí nghiệp46
1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu tại Xí nghiệp47
1.2.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho48
1.2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho48
1.2.3. Chứng từ và kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Xí nghiệp49
1.2.3.1. Nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu49
1.2.3.2. Nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu54
1.2.3.3. Kế toán chi tiết NVL tại Xí nghiệp64
1.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Xí nghiệp69
1.2.4.1. Kế toán nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu70
1.2.4.2. Kế toán nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu71
1.2.4.3. Kế toán kết quả kiểm kê nguyên vật liệu72
PHÇN 2: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp In thuộc Nhà76
xuất bản Lao động - Xã hội
2.1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp76
In thuộc Nhà xuất bản Lao động I - Xã hội
2.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán NVL tại Xí nghiệp76
2.1.2.Nguyên tắc hoàn thiện kế toán NVL tại Xí nghiệp77
2.2. Đánh giá kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp In thuộc Nhà xuất bản Lao78
động - Xã hội
2.2.1. Những ưu điểm78
2.2.2. Những tồn tại80
2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp In82
thuộc Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
Kết luận90
Danh mục tài liệu tham khảo91
94 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 1784 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp In thuộc Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các từ viết tắt 3
Danh mục sơ đồ, bảng biểu 4
Lời nói đầu 6
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp In thuộc Nhà 8
xuất bản Lao động - Xã hội
Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Xí nghiệp In ảnh hưởng đến toán 8
nguyên vật liệu
Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp 8
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp 12
Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 16
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp 24
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp 28
Hệ thống chứng từ kế toán 29
Hệ thống tài khoản kế toán 30
Hệ thống sổ kế toán 39
Hệ thống báo cáo tài chính 41
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp In thuộc Nhà xuất bản 43
Lao động - Xã hội
Đặc điểm, phân loại và quản lý nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 43
Đặc điểm nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 43
Phân loại nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 44
Công tác quản lý nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 46
Tính giá nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 47
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho 48
Tính giá nguyên vật liệu xuất kho 48
Chứng từ và kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 49
Nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu 49
Nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu 54
Kế toán chi tiết NVL tại Xí nghiệp 64
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 69
Kế toán nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu 70
Kế toán nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu 71
Kế toán kết quả kiểm kê nguyên vật liệu 72
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp In thuộc Nhà 76
xuất bản Lao động - Xã hội
Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 76
In thuộc Nhà xuất bản Lao động I - Xã hội
2.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán NVL tại Xí nghiệp 76
2.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán NVL tại Xí nghiệp 77
Đánh giá kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp In thuộc Nhà xuất bản Lao 78
động - Xã hội
Những ưu điểm 78
Những tồn tại 80
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp In 82
thuộc Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
Kết luận 90
Danh mục tài liệu tham khảo 91
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên vật liệu : NVL
Sản xuất kinh doanh : SXKD
Nhà xuất bản : NXB
Doanh nghiệp : DN
Tài sản lưu động : TSLĐ
Tài sản cố định : TSCĐ
Đầu tư ngắn hạn : ĐTNH
Đầu tư dài hạn : ĐTDH
Nợ ngắn hạn : NNH
Tài khoản : TK
Nợ phải trả : NPT
Giá trị gia tăng : GTGT
Chứng từ ghi sổ : CTGS
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp In 13
Bảng 1.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Xí nghiệp In 17
Bảng 1.2: Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Xí nghiệp In 18
Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu tài chính của Xí nghiệp In 20
Bảng 1.4: Kết quả hoạt động SXKD của Xí nghiệp In trong hai năm 21
2003-2004
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất của Xí nghiệp In 23
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp In 25
Biểu 1.1: Hệ thống TK kế toán của Xí nghiệp In 31
Sơ đồ 1.4: Quy trình thực hiện kế toán trên máy 41
Bảng 1.5: Danh mục vật tư của Xí nghiệp In 45
Sơ đồ 1.5: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ nhập kho NVL 50
Biểu 1.2: Hoá đơn GTGT 51
Biểu 1.3: Biên bản kiểm nghiệm (vật tư, sản phẩm, hàng hoá) 52
Biểu 1.4: Phiếu nhập kho 53
Sơ đồ 1.6: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ xuất kho NVL 55
Biểu 1.5: Lệnh sản xuất 55
Biểu 1.6: Giấy xin lĩnh vật tư 57
Biểu 1.7: Phiếu xuất kho 59
Biểu 1.8: Tổng hợp xuất giấy + bản in của Xí nghiệp In 62
Biểu 1.9: Báo cáo tình hình sử dụng vật tư của Xí nghiệp In 63
Sơ đồ 1.7: Quy trình kế toán chi tiết NVL tại Xí nghiệp In 64
Biểu 1.10: Thẻ kho 65
Biểu 1.11: Sổ kế toán chi tiết NVL 66
Biểu 1.12: Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn NVL 67
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức CTGS 69
Biểu 1.13: CTGS nghiệp vụ nhập kho 70
Biểu 1.14: Bảng phân bổ NVL 71
Biểu 1.15: CTGS nghiệp vụ xuất kho 72
Biểu 1.16: Biên bản kiểm kê NVL 73
Biểu 1.17: Sổ đăng ký CTGS 74
Biểu 1.18: Sổ Cái TK 152 74
Biểu 2.1: Bảng phân bổ NVL 86
Biểu 2.2: Phiếu giao nhận chứng từ 88
Biểu 2.3: Sổ số dư 88
Biểu 2.4: Bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn kho NVL 88
Sơ đồ 2.1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư 89
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, xu hướng toàn cầu hoá và thương mại hoá đang diễn ra một cách sâu sắc trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Đối với nước ta, đang trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa để có nhiều cơ hội phát triển nước ta phải hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Nền kinh tế thị trường cùng với xu hướng toàn cầu hoá và thương mại hoá với sự tự do cạnh tranh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, mở ra cho các DN nhiều cơ hội vươn lên tự khẳng định mình. Tuy nhiên, nó cũng đặt ra cho các DN nhiều khó khăn, thử thách cần phải giải quyết. Các DN muốn đứng vững và cạnh tranh được trên thị trường thì phải tạo ra uy tín và hình ảnh cho sản phẩm của mình thể hiện qua: chất lượng, mẫu mã, giá cả… trong đó chất lượng là vấn đề then chốt. Để thực hiện được điều đó, DN phải tiến hành quản lý một cách đồng bộ các yếu tố cũng như các khâu của quá trình SXKD. Hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu được nhằm quản lý việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn một cách chủ động, sáng tạo và có hiệu quả.
Trong các DN sản xuất, kế toán NVL là một khâu quan trọng vì chi phí NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, cho nên một sự biến động nhỏ về NVL cũng ảnh hưởng đến thu nhập, lợi nhuận của DN. Chính vì vậy, việc quản lý NVL một cách hợp lý, khoa học sẽ góp phần tiết kiệm NVL, giảm chi phí, hạ giá thành nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của DN. Hạch toán tốt NVL sẽ đảm bảo cung cấp NVL một cách kịp thời cho sản xuất, đồng thời kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ, tiêu hao vật liệu, ngăn chặn việc sử dụng lãng phí vật liệu trong sản xuất, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm, đem lại lợi nhuận cao cho DN.
Xí nghiệp In thuộc NXB Lao động - Xã hội là một DN trực thuộc NXB Lao động - Xã hội hoạt động trong lĩnh vực in ấn, một lĩnh vực mà NVL là yếu tố then chốt của quá trình SXKD, với ý thức sâu sắc vai trò quan trọng của NVL trong quá trình sản xuất, Xí nghiệp đã rất chú trọng đến công tác kế toán NVL và coi nó là một bộ phận quản lý không thể thiếu được trong toàn bộ công tác quản lý của Xí nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp In NXB Lao động - Xã hội, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cán bộ phòng kế toán - tài vụ, cùng sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Trần Văn Thuận nên em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp In thuộc Nhà xuất bản Lao động - Xã hội” để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm những nội dung chính sau đây:
PhÇn 1: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp In thuộc Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
Phần 2: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp In thuộc Nhà xuất bản Lao động -Xã hội
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do nhận thức và trình độ còn hạn chế nên chuyên đề của em chắc chắn không tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, các cô trong phòng kế toán - tài vụ của Xí nghiệp In nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài mà em nghiên cứu.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Văn Thuận cùng các cô trong phòng kế toán - tài vụ của Xí nghiệp In đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
PHẦN 1: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NVL TẠI XÍ NGHIỆP IN THUỘC NXB LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Xí nghiệp In ảnh hưởng đến kế toán NVL
Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Xí nghiệp có tên đầy đủ là: Xí nghiệp In thuộc NXB Lao động - Xã hội; có trụ sở chính tại ngõ Hoà Bình 4, phường Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội; điện thoại 04.8632588, Fax: 04.8638173.
Xí nghiệp In thuộc NXB Lao động - Xã hội, tiền thân là Xưởng in được thành lập ngày 08/11/1983 theo Quyết định số 287-TBXH/QĐ của Bộ Thương binh - Xã hội với nhiệm vụ in tài liệu, biểu mẫu... phục vụ nội bộ. Khi mới thành lập Xí nghiệp chỉ có 30 cán bộ, công nhân (phần lớn là cán bộ, công nhân của Bộ điều động xuống, số cán bộ, công nhân viên này chưa ai có tay nghề và ít hiểu biết về lĩnh vực in ấn), 3 máy in Typo và 1 đến 2 máy in lưới, in Ronéo để thực hiện những sản phẩm hết sức đơn giản. Mặc dù trong những năm đầu thành lập Xưởng in đã gặp rất nhiều khó khăn về nhân lực cũng như về cơ vật chất, kỹ thuật nhưng đã hoàn thành tốt và vượt mức những nhiệm vụ mà cấp trên giao cho.
Ngày 19/12/1986 Bộ Thương binh và Xã hội ra Quyết định số 293-TBXH/QĐ đổi tên thành Xí nghiệp In, ngoài nhiệm vụ như trên còn nhận hợp đồng của các ngành, các thành phần kinh tế để có thêm việc làm, tăng thu nhập.
Ngày 23/11/1988 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau khi hợp nhất 2 bộ là: Bộ Lao Động và Bộ Thương binh - Xã hội thành Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội năm 1988) có quyết định số 516-LĐTBXH /QĐ thành lập Xí nghiệp dịch vụ và đời sống (bao gồm Xí nghiệp In; Ban đời sống của Bộ; Trung tâm dịch vụ hỗ trợ lao động Đông Anh) với chức năng in ấn và hoạt động dịch vụ tăng thêm nguồn thu, hỗ trợ một phần cho cán bộ, viên chức của Bộ.
Ngày 16/01/1991 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có Quyết định số 18-LĐTBXH /QĐ đổi tên Xí nghiệp sản xuất dịch vụ đời sống thành Xí nghiệp In và sản xuất dụng cụ người tàn tật với chức năng: In và sản xuất xe lăn, xe lắc, nạng, nẹp... phục vụ thương binh và người tàn tập.
Ngày 20/03/1993 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra Quyết định số 152-LĐTBXH /QĐ thành lập DN Nhà nước theo Nghị định số 388-CP của Chính Phủ và mang tên là Nhà in Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế độc lập, là đơn vị kinh tế cơ sở trực thuộc Bộ, có điều lệ và tổ chức hoạt động. Kể từ ngày thành lập nhiệm vụ xuyên suốt của Nhà in là: Tổ chức in ấn các loại ấn phẩm, tài liệu, biểu mẫu, giấy tờ quản lý kinh tế - xã hội của Bộ, của ngành và của các thành phần kinh tế. Tận dụng khả năng, nội lực, cơ sở vật chất, kỹ thuật và phương tiện để mở rộng sản xuất, gia công về in ấn, theo kế hoạch của Vụ Kế hoạch tài chính nhằm thu hút lao động, tạo việc làm tăng thêm nguồn thu. Tổ chức quản lý, bảo toàn và phát triển vốn để sản xuất, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Thực hiện sắp xếp lại DN Nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có Quyết định số 564/2003/QĐ-BLĐTBXH ngày 07/5/2003 sáp nhập NXB Lao động - Xã hội và Nhà in Bộ Lao động - Xã hội thành Nhà xuất bản Lao động - Xã hội. Trong giai đoạn phát triển mới chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp In thuộc NXB Lao động - Xã hội được thay đổi như sau:
Xí nghiệp In thuộc NXB Lao động - Xã hội là cơ sở in ấn các ấn phẩm của NXB Lao động - Xã hội, do Giám đốc NXB quyết định thành lập, hoạt động theo hình thức phụ thuộc có con dấu và tài khoản riêng.
Xí nghiệp In thuộc NXB Lao động - Xã hội do một giám đốc phụ trách, được Giám đốc NXB bổ nhiệm; Giám đốc Xí nghiệp có quyền dự kiến người phụ trách biên chế cho các bộ phận, trình Giám đốc NXB quyết định; dựa vào hiệu quả SXKD Giám đốc Xí nghiệp có quyền thanh toán, trên cơ sở lấy thu bù chi theo đúng quy định của Nhà nước và của NXB đề ra và được quyền xây dựng quy chế phân phối tiền lương cho người lao động, đảm bảo công bằng, dân chủ đúng nguyên tắc “Tốc độ tăng tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động”.
Hàng tháng, quý, năm Xí nghiệp In thuộc NXB Lao động - Xã hội phải làm báo cáo quyết toán và xây dựng phương hướng kế hoạch cho nhiệm kỳ tới trình Giám đốc phê duyệt, sổ sách ghi chép đầy đủ, rõ ràng, phản ánh đúng và trung thực tình hình hoạt động SXKD của Xí nghiệp, bảo đảm các nguồn vốn không ngừng phát triển; tổ chức sản xuất, bố trí lao động hợp lý, có khoa học đáp ứng được quy trình kỹ thuật và theo dõi, giám sát và xây dựng chỉ tiêu định mức kỹ thuật về vật tư, lao động, NVL, đơn giá,... bảo đảm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất.
Tại Xí nghiệp In thuộc NXB Lao động – Xã hội đã tiến hành sắp xếp lại tổ chức sản xuất, tổ chức lao động. Các đơn vị đã đi vào hoạt động ổn định, tinh giảm bộ phận gián tiếp, sản xuất bảo đảm liên tục, ổn định, đồng thời tư tưởng của cán bộ công nhân viên ổn định, phấn khởi mở ra hướng phát triển tốt. Đây thực sự đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong giai đoạn phát triển mới của Xí nghiệp In.
Qua 24 năm thành lập và hoạt động, Xí nghiệp In thuộc NXB Lao Động - Xã hội đã không ngừng được củng cố và phát triển, luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất, mức tăng trưởng kinh tế có nhiều tiến bộ theo hướng nhanh dần đều, các chỉ tiêu kinh tế đều đạt năm sau cao hơn năm trước, đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, công nhân viên luôn được đảm bảo. Năng lực sản xuất cũng ngày càng được tăng cường và phát triển theo hướng hiện đại hoá cả về số lượng và chất lượng:
Về lao động: Khi mới thành lập Xí nghiệp chỉ có 30 cán bộ, công nhân (phần lớn là cán bộ, công nhân của Bộ điều động xuống), số cán bộ, công nhân viên này chưa ai có tay nghề và ít hiểu biết về lĩnh vực in ấn. Nhưng đến nay Xí nghiệp đã có hơn 100 cán bộ, nhân viên trong đó:
Cán bộ Quản lý và gián tiếp : 31 người
Số người có trình độ Đại học : 13 người
Số người có trình độ Cao đẳng và Trung cấp : 11 người
Số công nhân có bậc thợ từ 6 - 7 : 30 người
Số công nhân có bậc thợ từ 4 – 5 : 32 người
Số cán bộ, công nhân là Đảng viên : 26 người
Số cán bộ công nhân là Đoàn viên : 21 người
Số cán bộ công nhân là nữ : 45 người
Độ tuổi bình quân của cán bộ quản lý : 51, 0 tuổi
Độ tuổi bình quân của công nhân : 37, 6 tuổi
Số cán bộ công nhân nói trên trong đó có nhiều kỹ sư chuyên ngành, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đã được đào tạo chuyên ngành in có thực tế và kinh nghiệm và đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực điều hành sản xuất, quản lý và lãnh đạo.
Về trang thiết bị sản xuất: Khi mới ra đời Xí nghiệp In thuộc NXB Lao động - Xã hội chỉ có 3 máy in Typo và 1 đến 2 máy in lưới, in Ronéo để thực hiện những sản phẩm hết sức đơn giản. Đến nay Xí nghiệp In đã có một dây chuyền in offset đồng bộ, khép kín có công năng cao với 12 máy in offset màu từ 4 đến 16 trang và một số thiết bị mới nhập như: máy dao 1 mặt, máy dao 3 mặt, máy phơi bản, máy đóng sách, máy đóng ghim, đặc biệt là 2 máy khâu và 1 máy gấp mới được nhập năm 2005 với hiệu quả sử dụng cao. Dây chuyền sản xuất này đã được các đồng nghiệp trong ngành in đánh giá là một trong những dây chuyền tương đối hiện đại.
Về nhà xưởng: Xí nghiệp In thuộc NXB Lao động - Xã hội đã có nhà xưởng, văn phòng ở ngõ Hoà Bình 4, phường Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội với diện tích mặt bằng là 2100 mét vuông. Xí nghiệp In đã được xây dựng khu nhà 2 tầng với diện tích khoảng 3000 mét vuông sử dụng để làm nhà xưởng kho tàng và nhà làm việc. Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu mở rộng và phát triển sản xuất NXB Lao động - Xã hội đang đầu tư xây dựng khu nhà 7 tầng trên nền kho cũ để phục vụ cho quản lý và sản xuất theo kế hoạch đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ của NXB.
Với số cán bộ, công nhân và máy móc thiết bị nêu trên, Xí nghiệp In NXB Lao Động - Xã hội đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ:
Về kinh tế: Mỗi năm Xí nghiệp In đều có tốc độ tăng trưởng kinh tế theo hướng nhanh dần đều. Tốc độ tăng doanh thu hàng năm đều đạt trên 1%. Năm 2004 Xí nghiệp đã đạt tổng giá trị sản lượng trên 1, 3 tỷ trang in. Đời sống của cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp ngày càng được cải thiện với mức lương bình quân lên tới 880.000 VN Đ/tháng. Sản phẩm của Xí nghiệp đã có mặt tại mọi miền của Tổ quốc từ thành thị đến nông thôn và miền núi và ngày càng được đông đảo bạn hàng biết đến. Do SXKD theo hướng: chất lượng phù hợp với yêu cầu của mọi khách hàng nên chất lượng sản phẩm của Xí nghiệp đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay mà Xí nghiệp In vẫn không ngừng lớn mạnh về mọi mặt đã chứng tỏ hướng đi của Xí nghiệp thời kỳ đổi mới là một hướng đi đúng.
Trong thi đua: Xí nghiệp In NXB Lao động - Xã hội đã xây dựng chương trình hành động 6 tháng và hàng năm tập trung vào việc xây dựng những quy trình làm việc có hiệu quả, khuyến khích cán bộ, công nhân viên có sáng kiến cải tiến cách làm việc, đề xuất những biện pháp quản lý mới và tìm ra những nhân tố điển hình trong những mặt hoạt động chủ yếu. Nhận thức được thi đua là phong trào của toàn thể cán bộ, công nhân viên; các phong trào thi đua cần được tổ chức thường xuyên, liên tục và đổi mới cả về nội dung cũng như hình thức; khen thưởng phải gắn liền với thi đua, làm tốt công tác thi đua - khen thưởng sẽ tạo động lực xây dựng và phát triển đơn vị vững mạnh... Xí nghiệp In đã tổ chức được các phong trào thi đua lớn như: Chất lượng, thời gian, giá thành; Quyết tâm thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu được giao.
Trong giai đoạn phát triển mới (2006 – 2010) đi đôi với việc khắc phục sớm những mặt còn yếu kém, Xí nghiệp In NXB Lao động - Xã hội sẽ quan tâm hơn nữa đến việc củng cố tổ chức, tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ; xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân đoàn kết, tâm huyết gắn bó với sự phát triển của Xí nghiệp. Có kế hoạch đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, đầu tư đổi mới công nghệ. Lãnh đạo, Cấp uỷ, Công đoàn và các bộ phận chuyên môn phải là người chịu trách nhiệm chính trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất và đời sống, vật chất tinh thần đối với người lao động. Gắn kết sản xuất với thị trường, tăng nguồn hàng ổn định mang tính chiến lược, tăng số lượng khách hàng, tổ chức công tác tiếp thị, thông tin thị trường, có chính sách động viên khuyến khích cán bộ, công nhân khai thác hợp đồng đưa về Xí nghiệp. Để khỏi tụt hậu và hụt hẫng trong thời kỳ tới, Xí nghiệp tiếp tục xây dựng các dự án khả thi, đầu tư chiều sâu, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất. Thúc đẩy các hình thức hợp tác với các tổ chức kinh tế theo chức năng và nhiệm vụ được giao với phương châm hai bên cùng có lợi bảo toàn và phát huy hiệu năng của tiền vốn. Khai thác triệt để tính ưu việt của thiết bị, tăng sản lượng, nâng cao chất lượng đẩy mạnh yếu tố cạnh tranh của sản phẩm đi đôi với việc hạ giá thành sản phẩm. Bảo đảm mức tăng trưởng kinh tế hàng năm từ 17% đến 20%. Thực hiện đầy đủ các chế độ đối với người lao động và nghĩa vụ đối với Nhà nước. Quyết tâm xây dựng Xí nghiệp In NXB Lao động - Xã hội trở thành một đơn vị 100% vốn Nhà nước, đẩy mạnh hoạt động trong lĩnh vực tư tưởng - văn hoá nhưng bảo đảm kinh doanh có lãi và đáp ứng nhu cầu xã hội, xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả và tổ chức các phong trào thi đua thiết thực gắn với việc phát triển, sắp xếp lại các dây chuyền sản xuất quy mô lớn, hiện đại theo dự án đầu tư được duyệt; bảo đảm sách báo, tạp chí và những sản phẩm khác của Xí nghiệp ngày càng hay, càng đẹp với giá cả hợp lý đến được với đông đảo bạn đọc, nhà trường, trung tâm và phục vụ cho sự nghiệp lao động - thương binh và xã hội của đất nước.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp
Mô hình tổ chức:
Do Xí nghiệp In là m?t đơn vị SXKD trực thuộc NXB nên bộ máy quản lý của Xí nghiệp không l?n, nờn d? thu?n ti?n cho vi?c qu?n lý và di?u hành Xí nghiệp t? ch?c co c?u b? mỏy qu?n lý theo ki?u tr?c tuy?n chức năng. Mô hình tổ chức này được mô tả theo sơ đồ 1.1 dưới đây.
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp In
Chức năng quản lý của từng phòng ban:
Xí nghiệp In NXB Lao động - Xã hội tổ chức quản lý theo hình thức tập trung, mọi hoạt động SXKD chịu sự chỉ đạo của Giám đốc. Do Xí nghiệp In là đơn vị trực thuộc NXB Lao động - Xã hội và có quy mô nhỏ nên Giám đốc lãnh đạo hầu hết và trực tiếp đến từng phòng, ban, phân xưởng. Dưới giám đốc có một Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực theo sự uỷ quyền của Giám đốc.
Giám đốc: là người phụ trách chung, quản lý chỉ đạo các hoạt động của Xí nghiệp In, xác lập, phê duyệt chính sách chất lượng và mục ti