Mục Lục
LỜI CẢM ƠN1
LỜI MỞ ĐẦU2
CHƯƠNG I3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP3
1.1. Khái niệm đặc điểm, nhiệm vụ và ý nghĩa của kế toán Tài sản cố định3
1.1.1. Khái niệm Tài sản cố định (TSCĐ)3
1.1.2. Đặc điểm của Tài sản cố định:3
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán Tài sản cố định:4
1.1.4. Ý nghĩa của kế toán Tài sản cố định4
1.2. Phân loại Tài sản cố định:5
1.2.1. Căn cứ vào hình thái biểu hiện, Tài sản cố định gồm5
1.2.2.Căn cứ vào tính chất của Tài sản cố định trong kinh doanh .Tài sản cố định được chia thành:5
1.2.3. Theo hình thức sử dụng5
1.2.4.Căn cứ vào quyền sở hữu Tài sản cố định trong doanh nghiệp6
1.3. Tính giá Tài sản cố định:6
1.3.1. Khái niệm:6
1.3.2. Cách xác định giá Tài sản cố định hữu hình6
1.3.3. Cách đánh giá Tài sản cố định vô hình8
1.3.4. Cách đánh giá Tài sản cố định thuê tài chính8
1.4. Kế toán toán tổng hợp tình hình tăng giảm Tài sản cố định:8
1.4.1. Khái niệm về kế toán tổng hợp:8
1.4.2. Đặc điểm:8
1.4.3. Tài khoản sử dụng:9
1.4.4. Kế toán tăng giảm Tài sản cố định hữu hình:11
1.5. Kế toán Tài sản cố định đi thuê tài chính và cho thuê tài chính11
1.5.1. Tài khoản sử dụng :TK 212 Tài sản cố định thuê tài chính11
1.5.2. Sơ đồ hoạch toán Tài sản cố định thuê tài chính:13
1.6. Kế toán khấu hao Tài sản cố định:13
1.6.1. Khái niệm:13
1.6.2. Một số quy định khi tính khấu hao:14
1.6.3. Ý nghĩa của việc trích lập quỹ khấu hao14
1.6.4. Phương pháp tính khấu hao14
1.6.5. Kế toán về khấu hao Tài sản cố định:15
1.7. Kế toán sữa chữa Tài sản cố định:16
1.7.1. Khái niệm sữa chữa Tài sản cố định:16
1.7.2. Tài khoản sử dụng:16
1.7.3. Sơ đồ hạch toán kế toán sữa chữa Tài sản cố định:17
CHƯƠNG II18
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ THUẬN18
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ THUẬN.18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của C ty TNHH Xây Dựng Phú Thuận.18
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ,mục tiêu.19
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý.20
2.1.4. Bảng kê các công trình hoàn thành năm 2007 :24
2.1.5. Đánh giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trong thời gian qua :26
2.1.6. Đánh giá chung về những mặt khó khăn,thuận lợi của Công ty:31
2.1.7. Phương hướng và nhiệm vụ của Công ty trong thời gian tới:32
2.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ THUẬN32
2.2.1. Tổ chức công tác kế toán.32
2.2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:34
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ THUẬN36
2.3.1. Kế toán tăng Tài sản cố định trong năm 2007:36
2.3.2. Kế toán giảm Tài sản cố định năm 2007 :43
2.3.3. Kế toán sữa chữa Tài sản cố định và kế toán Tài sản cố định đi thuê và cho thuê tài chính :46
2.3.4. Kế toán khấu hao Tài sản cố định :47
2.3.5. Kế toán tổng hợp :Căn cứ vào các chứng từ gốc của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán tiến hành ghi sổ nhật kí chung49
CHƯƠNG III54
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC54
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ THUẬN54
3.1. Nhận xét chung54
3.2. Những mặt đạt được:54
3.3. Những mặt hạn chế:55
3.4. Ý kiến đề xuất:55
KẾT LUẬN57
63 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 18699 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán tài sản cố định tại Công Ty TNHH Xây Dựng Phú Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
(((
Tài sản cố định là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách thuận lợi và nhanh chóng, và là yếu tố quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của công ty, đồng thời giảm bớt những công việc nặng nhọc vượt sức lao động của con người
Ngoài ra tài sản cố định còn là cơ sở vật chất của nền sản xuất, là nhân tố cơ bản không ngừng nâng cao chất lượng của sản phẩm và tăng năng suất lao động cải thiện được đời sống nhân dân, thúc đẩy tiềm lực kinh tế, tích lũy vốn và đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đưa nền kinh tế nước ta theo xu hướng phát triển
Nhận thấy được tầm quan trọng của tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh cùng với tình hình thực tế về tài sản cố định tại Công Ty TNHH Xây Dựng Phú Thuận, nên em chọn chuyên đề làm báo cáo tốt nghiệp là “KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ”.
Ngoài phần Lời mở đầu, lời cảm ơn và kết luận, chuyên đề báo cáo tốt nghiệp gồm 3 chương chính :
Chương I: Lý luận chung về Tài sản cố định trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Xây Dựng Phú Thuận
Chương III: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty TNHH Xây Dựng Phú Thuận
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian và kiến thức và lần đầu tiên tiếp xúc với thực tế nên trong báo cáo không sao tránh những sai sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các anh chị trong Công ty.
Tuy Hoà, ngày ... tháng...năm 2008
SVTH :Trần Thị Minh Trang
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm đặc điểm, nhiệm vụ và ý nghĩa của kế toán tài sản cố định
1.1.1. Khái niệm tài sản cố định (TSCĐ)
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh gồm cả những tài sản cố định có hình thái vật chất (nhà cửa,máy móc thiết bị, vật kiến trúc….) và những tài sản cố định không có hình thái vật chất như: chi phí quyền sử dụng đất, bản quyền bằng sáng chế, quyền phát hành, phần mền vi tính …Theo chế độ tài chính hiện hành QĐ 206/2003-QĐ-BTC ngày 12/12/2003của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
Những tư liệu lao động có đầy đủ 4 tiêu chuẩn sau được coi là tài sản cố định:
* Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
* Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy
* Có thời hạn sử dụng từ 1 năm trở lên
* Có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên
Những tư liệu lao động không đủ 1 trong 4 tiêu chuẩn trên được coi là công cụ lao động nhỏ
1.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định:
- Tham gia trực tiếp, gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
- Tài sản cố định hữu hình khi tham gia vào sản xuất kinh doanh mặc dù bị hao mòn về giá trị xong vẫn giữ hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của chúng được dịch chuyển từng phần vào giá thành của sản phẩm làm ra dưới hình thức khấu hao.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định:
- Tài sản cố định là bộ phận chủ yếu của cơ sở vật chất, kĩ thuật của doanh nghiệp, chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh, việc trang bị sử dụng tài sản cố định ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh.
- Để có được những thông tin hữu ích nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý sử dụng tài sản cố định, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ số hiện có và tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định theo nguyên giá
+ Tính toán chính xác kịp thời số khấu hao tài sản cố định đồng thời phân bổ đúng đắn chi phí khấu hao vào các đối tượng sử dụng tài sản cố định
+ Lập kế hoach và dự toán chi phí sữa chữa lớn tài sản cố định một cách nhanh nhất phản ánh và kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí sữa chữa tài sản cố định
+ Theo dõi ghi chép, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lí, nhượng bán tài sản cố định nhằm đảm bảo việc quản lý vá sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả
+ Lập các báo cáo về tài sản cố định, tham gia phân tích tình hình trang bị và sử dụng và bảo quản các loại tài sản cố định
1.1.4. Ý nghĩa của kế toán tài sản cố định
Tổ chức tốt công tác kế toán tài sản cố định ở Doanh nghiệp là 1 trong các giải pháp quan trọng nhằm tăng cường công tác quản lí, kiểm tra, kiểm soát quá trình kinh doanh, sử dụng các loại vốn nhằm đạt hiệu quả cao. Qua các số liệu kế toán đặc biệt là Báo cáo tài chính, doanh nghiệp thường xuyên biết được số vốn hiện có về mặt giá trị lẫn hiện vật trong kỳ, khả năng thanh toán … Nhờ đó Doanh nghiệp đề ra những giải pháp đúng đắn để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi.
1.2. Phân loại tài sản cố định:
1.2.1. Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản cố định gồm
*Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động có hình thái vật chất đảm bảo 4 tiêu chuẩn trên, tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh, nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như: nhà cửa vật kiến trúc…
*Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất thể hiện một lượng giá đầu tư thoả mãn 4 tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh gồm: chi phí liên quan trực tiếp đến quyền sử dụng đất, chi phí về quyền phát hành, bản quyền bằng sáng chế…
Qua cách phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy rõ toàn bộ cơ cấu đầu tư của Doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn về đầu tư hoặc điều chỉnh phương án đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế.
1.2.2.Căn cứ vào tính chất của tài sản cố định trong kinh doanh .Tài sản cố định được chia thành:
* Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh
* Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng
* Tài sản cố định bảo quản hộ cất giữ hộ nhà nước
Qua cách phân loại này giúp Doanh nghiệp xác định phạm vi tính khấu hao đúng đắn từ đó mà tính giá thành, lợi nhuận được chính xác.
1.2.3. Theo hình thức sử dụng
* Tài sản cố định đang dùng
* Tài sản cố định chưa sử dụng và tài sản cố định không còn sử dụng
Qua cách phân loại này giúp cho nhà quản lí thấy rõ tình hình thực tế sử dụng tài sản cố định về số lượng, chất lượng có phương hướng sử dụng ở Doanh nghiệp cho phù hợp.
1.2.4.Căn cứ vào quyền sở hữu tài sản cố định trong doanh nghiệp
*Tài sản cố định tự có: là những tài sản cố định mua sắm, xây dựng hoặc hình thành từ nguồn vốn của Doanh nghiệp (vốn do NSNN cấp, do nhận vốn góp liên doanh, cổ đông. do vay…)
* Tài sản cố định đi thuê:
- Tài sản cố định thuê hoạt động
- Tài sản cố định thuê tài chính
Qua cách phân loại này giúp cho Doanh nghiệp biết được tỷ trọng của từng loại vốn cố định theo nguồn hình thành từ đó mà có quyết định đầu tư hợp lí.
1.3. Tính giá tài sản cố định:
1.3.1. Khái niệm:
Nguyên giá tài sản cố định là toàn bộ chi phí chi ra để có được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Đánh giá tài sản cố định là xác định giá trị ghi sổ, việc đánh giá tài sản cố định là điều kiện cần thiết để hạch toán khấu hao và phân tích hiệu quả.
1.3.2. Cách xác định giá tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình mua sắm
Tài sản cố định mua trả chậm trả góp:
Mua tài sản cố định dưới hình thức trao đổi
- Trao đổi tương tự:
NG= Giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi
-Trao đổi không tương tự:
Tài sản cố định do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức cho thầu:
Đối với tài sản cố định tự xây dựng tự chế:
Đối với tài sản cố định được cấp, được chuyển đến:
Riêng tài sản cố định của cấp trên cấp cho cấp dưới và ngược lại trong nội bộ một Doanh nghiệp thì: nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn không thay đổi. Mọi chi phí liên quan đến di chuyển tài sản cố định được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.
Tài sản cố định được cho, biếu tặng, nhận vốn góp liên doanh:
1.3.3. Cách đánh giá tài sản cố định vô hình
Nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra có được tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài Sản đó vào sử dụng theo dự kiến
Đối với tài sản cố định mua riêng biệt:
Các trường hợp mua tài sản cố định vô hình theo phương thức trả chậm trả góp, trao đổi: tương tự như tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất ,nhận vốn góp liên doanh:
1.3.4. Cách đánh giá tài sản cố định thuê tài chính
1.4. Kế toán toán tổng hợp tình hình tăng giảm tài sản cố định:
1.4.1. Khái niệm về kế toán tổng hợp:
Là việc xác định các tài khoản tổng hợp để phản ánh và giám đốc các đối tượng kế toán có cùng nội dung kinh tế ở dạng tổng quát.
1.4.2. Đặc điểm:
- Kế toán tổng hợp sử dụng các TK cấp 1
- Sử dụng chỉ tiêu tiền tệ để phản ánh
1.4.3. Tài khoản sử dụng:
1.4.3.1. Tài khoản sử dụng: TK 211 –Tài sản cố định hữu hình
* Công dụng: Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động của tài sản cố định hữu hình theo nguyên giá.
*Kết cấu :
Bên Nợ : Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tăng
Bên Có: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình giảm
Số Dư Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có tại DN
* Có 6 TK cấp 2
TK 2111 Nhà cửa vật kiến trúc
TK 2112 Máy móc thiết bị
TK 2113 phương tiện vận tải ,truyền dẫn
TK 2114 Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2115 Cây lâu năm ,súc vật làm việc và cho sản phẩm
TK 2118 TSCĐ khác
1.4.3.2. Tài khoản 213: Tài sản cố định vô hình
* Công dụng: Để phản ánh số hiện có tình hình tăng giảm tài sản cố định vô hình.
* Kết cấu:
Bên Nợ:Nguyên giá tài sản cố định vô hình tăng
Bên Có : Nguyên giá tài sản cố định vô hình giảm
Số Dư Nợ:Nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện có
* Có các TK cấp 2:
TK 2131 Quyền sử dụng đất
TK 2132 Quyền phát hành
TK 2133 Bản quyền bằng sáng chế
TK 2134 Nhãn hiệu hàng hoá
TK 2135 Phần mền máy vi tính
TK 2136 Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
TK 2138 Tài sản cố định khác
1.4.3.3. Tài khoản sủ dụng :TK 212 Tài sản cố định thuê tài chính
*Công dụng : phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của tài sản cố định thuê tài chính của Doanh nghiệp.
*Kết cấu:
Bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định thuê Tài chính tăng
Bên Có: Nguyên giá tài sản cố định thuê Tài chính giảm
Số Dư Nợ: Nguyên giá tài sản cố định thuê Tài chính hiện có
1.4.3.4. Tài khoản 214: Hao mòn Tài sản cố định:
*Công dụng: Phản ánh giá trị hao mòn tài sản cố định trong quá trình sử dụng do trích khấu hao tài sản cố định và những khoản tăng giảm hao mòn khác của Tài sản cố định.
* Kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị hao mòn tài sản cố định giảm
Bên Có: Giá trị hao mòn tài sản cố định tăng
Số Dư Có: Giá trị hao mòn tài sản cố định hiện có
*Có các TK cấp 2
TK 2141 Hao mòn tài sản cố định hữu hình
TK 2142 Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính
TK 2143 Hao mòn tài sản cố định vô hình
TK 2147 Hao mòn bất động sản đầu tư
1.4.4. Kế toán tăng giảm tài sản cố định hữu hình:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng giảm tài sản cố định:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ
1.5. Kế toán tài sản cố định đi thuê tài chính và cho thuê tài chính
1.5.1. Tài khoản sử dụng :TK 212 Tài sản cố định thuê tài chính
*Công dụng : phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của Tài sản cố định thuê tài chính của Doanh nghiệp.
*Kết cấu:
Bên Nợ : Nguyên giá tài sản cố định thuê Tài chính tăng
Bên Có: Nguyên giá tài sản cố định thuê Tài chính giảm
Số Dư Nợ: Nguyên giá tài sản cố định thuê Tài chính hiện có ở DN
Theo chế độ tài chính Việt Nam tài sản cố định được gọi là thuê tài chính khi thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện sau:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận giữa 2 bên
Nội dung của hợp đồng thuê có quyết định: khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
Thời hạn cho 1 loại tài sản ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cố định thuê.
Tổng số tiền thuê 1 loại tài sản qui định tại hợp đồng thuê ít nhất phải tương đương với giá tài sản đó trên thực tế vào thời điểm kí hợp đồng .
*Cách xác định nguyên giá :
1.5.2. Sơ đồ hoạch toán tài sản cố định thuê tài chính:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ
TK 315 TK 642 TK 212 TK 211,213 TK 214(2) 627,641
(2) (5)
(1)
TK342 (4)
(3) TK133 TK 214(1),142
(6)
(1)Tiền thuê phải trả trong kì
(2) Chuyển quyền sở hữu tài sản cố định thuê tài chính
(3)Tài sản cố định thuê tài chính
(4)Trả tài sản cố định thuê tài chính
(5)Trích khấu hao Tài sản cố định thuê tài chính
(6)Ghi chuyển giá trị hao mòn tài sản cố định thuê tài chính
1.6. Kế toán khấu hao Tài sản cố định:
1.6.1. Khái niệm:
Khấu hao tài sản cố định là nội dung rất quan trọng trong kế toán tài sản cố định .Xác định số khấu hao phải tính và phân bổ hợp lí vào các đối tượng sử dụng tài sản cố định vừa bảo đảm có đủ nguồn vốn để tái tạo tài sản cố định, trả nợ vay… vừa bảo đảm hạch toán đúng đắn chi phí sản xuất kinh doanh , tính đúng giá thành sản phẩm và kết quả kinh doanh khấu hao tài sản cố định là phần giá trị của tài sản cố định được tính chuyển vào chi phí sản xuấ kinh doanh nên một mặt nó làm tăng giá trị hao mòn, mặt khác làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh.
Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao (hoặc nguyên giá ) của tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định..
Giá trị hao mòn luỹ kế : Là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí sản xuất kinh doanh qua các kì kinh doanh của tài sản tính đến thời điểm báo cáo
Giá trị còn lại = NG – hao mòn luỹ kế
1.6.2. Một số quy định khi tính khấu hao:
- Tài sản cố định đã khấu hao đủ thì không trích khấu hao kể từ ngày khấu hao đủ
- Tài sản cố định thuê tài chính thì bên đi thuê trích khấu hao
- Tài sản cố định thuê hoạt động thì bên đi thuê không phải trích khấu hao
- Tài sản cố định đầu tư bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, quỹ phúc lợi khi hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp dự án phúc lợi tập thể ... thì không phải trích khấu hao, mà chỉ tính hao mòn để ghi giảm vốn cố định mỗi năm một lần vào cuối năm
1.6.3. Ý nghĩa của việc trích lập quỹ khấu hao
- Trích khấu hao chính xác làm cho giá thành chính xác từ đó lợi nhuận được xác định chính xác
-Trích khấu hao chính xác giúp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra tài sản cố định
1.6.4. Phương pháp tính khấu hao
Theo QĐ 206/2003/QĐ –BTC ngày 12/12/2003 khấu hao tài sản gồm các phương pháp sau:
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Phương pháp khấu hao tổng hợp
Hiện nay tài sản cố định trong Doanh nghiệp thường được tính theo Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Trong thực tế tài sản cố định của Doanh nghiệp hàng tháng ít biến động để đơn giản cho việc trích khấu hao hàng tháng kế toán sử dụng công thức sau:
1.6.5. Kế toán về khấu hao tài sản cố định:
- Hàng tháng trích khấu hao tài sản cố định để tính vào chi phí của các đối tượng sử dụng
Nợ TK 627,641,642
Có TK 214
- Nếu Doanh nghiệp phải nộp khấu hao cho nhà nước hoặc cho cấp trên
Nợ TK 411
Có TK 111,112,336
- Nếu Doanh nghiệp dùng tiền khấu hao để trả nợ vay dài hạn về mua sắm TSCĐ
Nợ TK 315,341
Có TK 111,112
-Cuối năm tài chính Doanh nghiệp xem xét thời gian trích và phương pháp trích khấu hao
+ Nếu mức khấu hao mới cao hơn mức khấu hao đã trích
Nợ TK 627,641,642
Có TK 214
+Nếu mức khấu hao mới thấp hơn mức khấu hao đã trích
Nợ TK 214
Có TK 627,641,642
1.7. Kế toán sữa chữa tài sản cố định:
1.7.1. Khái niệm sữa chữa tài sản cố định:
Sữa chữa tài sản cố định là việc duy tu bảo dưỡng sữa chữa hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động bình thường của Tài sản cố định
Có 2 loại hình thức sữa chữa:
Sữa chữa thường xuyên: là sữa chữa nhỏ mang tính bảo trì
Sữa chữa lớn: là sữa chữa không mang tính bảo trì
1.7.2. Tài khoản sử dụng:
( TK 241 Xây Dựng Cơ Bản dỡ dang
* Kết cấu:
Bên Nợ : - chi phí đầu tư xây dưng mua sắm sữa chữa lớn tài sản cố định
- chi phí về đầu tư cải tạo nâng cấp tài sản cố định
Bên Có : - Giá trị tài sản cố định hình thành qua đầu tư xây dựng mua sắm
- Giá trị công trình sữa chữa lớn tài sản cố định hoàn thành bàn giao
Số Dư Nợ: - Chi phí về đầu tư xây dựng mua sắm sữa chữa lớn tài sản cố định còn dỡ dang
*Có 3 TK cấp 2:
TK 2411 :Mua sắm tài sản cố định
TK 2412: Xây dựng cơ bản
TK 2413: Sữa chữa lớn tài sản cố định
1.7.3. Sơ đồ hạch toán kế toán sữa chữa tài sản cố định:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ
TK111,112,331 TK 2413 TK 335 TK 627,641,642
(3) (4b1)
TK 133 (4b2) Điều chỉnh
Điều chỉnh
TK 111,112,152,334 TK 142,242
(2) (4a1)
(4a2)
(1)
(1) Khi phát sinh chi phí sữa chữa thường xuyên tài sản cố định
(2)Khi phát sinh chi phí sữa tài sản cố định theo phương thức tự làm
(3)Sữa chữa lớn theo phương thức cho thầu
(4a)Khi công trình sữa chữa lớn đã hoàn thành không có kế hoạch
(4b) Khi công trình sữa chữa lớn đã hoàn thành theo kế hoạch
Điều chỉnh:
+ Nếu số trích trước về chi phí SCL < số thực tế phát sinh
Nợ 627,641,642
Có TK 335
+ Nếu số trích trước về chi phí SCL > số thực tế phát sinh
Nợ TK 335
Có TK 627,641,642
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ THUẬN
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ THUẬN.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của C ty TNHH Xây Dựng Phú Thuận.
Công ty TNHH Xây dựng Phú Thuận được thành lập theo quyết định số 005192 GP /TLND 02 do UBND Tỉnh Phú Yên cấp ngày 6 tháng 12 năm 1994.
Là một doanh nghiệp tư nhân, với số vốn ban đầu là 360.000.000đ do các thành viên đóng góp.Với số vốn này công ty mua sắm máy móc thiết bị thi công và một số tài sản cố định khác để làm hồ sơ năng lực sản xuất tham gia đấu thầu. Trong những năm đầu tiên, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng do sự quản lý tốt của ban lãnh đạo Công ty, luôn coi chỉ tiêu đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo được tiến độ thi công, đạt yêu cầu về kỷ mỹ thuật là những chỉ tiêu hàng đầu nên cho đến nay công ty đã đứng vững và ngày càng phát triển. Công ty được Bộ xây dựng và công đoàn ngành xây dựng tặng các danh hiệu huy chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng (công trình Trường đào tạo cán bộ Tỉnh Phú Yên năm 1996), các bằng khen, bằng chất lượng cao…
Địa chỉ công ty hiện nay: Số 54 - 56 Nguyễn Chí Thanh, F7, TPhố Tuy Hoà - Tỉnh Phú Yên.
Điện thoại: (057) 841402
Số fax: (057) 841402
Số tài khoản: 4211.01.00.2061 tại NH Nông Nghiệp & PTNT TP Tuy Hoà.
Mã số thuế: 4400123821.
Người đại diện theo pháp luật của Công ty là ông: Phan Xuân Phố Chức danh: Giám đốc
Hiện nay vốn điều lệ của Công ty do các thành viên góp vốn là 4.000.000.000đ
Tình hình về lực lượng lao động: Theo thống kê của phòng lao động hành chính thì lực lượng trong toàn Công ty như sau:
Từ năm 2006 – 2007 tổng số CNLĐ của toàn Công ty là 200 người trong đó
+ Cán bộ quản lý 21 người chiếm 10,5%
+ Công nhân trực tiếp sản xuất 179 người chiếm 89,5%.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ,mục tiêu.
2.1.2.1. Chức năng:
Là một công ty chuyên về ngành xây dựng nên chức năng, nhiệm vụ chính của công ty là kinh doanh xây dựng cơ bản, trang trí nội thất.
- Thực hiện các công việc xây dựng: Đào đắp đất, đá, mộc, nề, công tác bê tông cốt thép, công tác lắp đặt điện nước trong, ngoài nhà.
- Thực hiện công trình xây dựng gồm:
+ Nhận thầu thi công các công trình xây dựng từ nhóm B trở xuống
+ Trang trí nội thất.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty:
Chấp hành các chính sách, chế độ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
* Đối với các đơn vị ki