Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty CPXD số 4 Hải Dương

Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, tăng cường tiềm lực kinh tế quốc phòng cho đất nước. Do đó XDXC là một ngành đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia. Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang một nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp nói chung xây lắp nói riêng đã có quyền tự chủ về nhiều mặt trong quá trình SXKD. Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào sản xuất kinh doanh đều theo đuổi mục đích lợi nhuận. Lợi nhuận cao không những giúp doanh nghiệp đứng vững mà còn phát triển trong môi trường cạnh tranh. Hiện nay các doanh nghiệp với tư cách là đơn vị hạch toán độc lập và tự hạch toán theo nguyên tắc ‘’ Lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi ‘’ Vì vậy hiệu quả sản xuất luôn được các đơn vị đặt lên hàng đầu. Trước thực tế câu hỏi luôn được đặt ra ‘’ Làm thế nào để thu được lợi nhuận cao ‘’ đây là câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp xây lắp mà ở đó có rất nhiều vấn đề cần quan tâm và giải quyết. Trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một vấn đề mà doanh nghiệp thường xuyên phải quan tâm, buộc doanh nghiệp phải tự mình tìm ra con đường đúng đắn và phương án SXKD tối ưu để tồn tại và đứng vững trong kinh tế thị trường. Muốn thực hiện được mục tiêu SXKD là đáp ứng được nhu cầu thị trường và dành được lợi nhuận tối đa, điều này phải đòi hỏi DN phải hạch toán chính xác , đầy đủ kịp thời. Việc tổ chức hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với các quy định hiện hành của cơ chế tài chính và phù hợp với đặc điểm của sản xuất sản phẩm xây lắp thoả mã yêu cầu quản lý và đầu tư xây dựng đang là khâu chủ yếu trong công tác Kế toán của Doanh nghiệp xây lắp. Nhận thức rõ vị trí, vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong công tác quản lý tài chính nói chung và XDCB nói riêng. Trong thời gian thực tập tại Công ty CPXD số 4 Hải Dương em đã hiểu được quá trình hoạt động của công ty CPXD số 4 HD, đặc điểm quản lý bộ máy quản lý và công tác hạch toán của Công ty. Em đã đi sâu và nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn đề tài tốt nghiệp là ‘’ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ‘’ làm đối tượng nghiên cứu chính trong quá trình thực tập được sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty CPXD số 4 Hải Dương , phòng kế toán – tài chính cùng với sự hướng dẫn của các cô, các chú đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành Báo cáo thực tập với chuyên đề ‘’K Ế TOÁN TẬP HỢP CHÍ PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM’’ Trong báo cáo thực tập tốt nghiệp này, ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung báo cáo gồm những phần sau: CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 4 HẢI DƯƠNG CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CPXD SỐ 4 HẢI DƯƠNG. CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG Ở CÔNG TY CPXD SỐ 4 HẢI DƯƠNG

doc66 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2946 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty CPXD số 4 Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, tăng cường tiềm lực kinh tế quốc phòng cho đất nước. Do đó XDXC là một ngành đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia. Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang một nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp nói chung xây lắp nói riêng đã có quyền tự chủ về nhiều mặt trong quá trình SXKD. Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào sản xuất kinh doanh đều theo đuổi mục đích lợi nhuận. Lợi nhuận cao không những giúp doanh nghiệp đứng vững mà còn phát triển trong môi trường cạnh tranh. Hiện nay các doanh nghiệp với tư cách là đơn vị hạch toán độc lập và tự hạch toán theo nguyên tắc ‘’ Lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi ‘’ Vì vậy hiệu quả sản xuất luôn được các đơn vị đặt lên hàng đầu. Trước thực tế câu hỏi luôn được đặt ra ‘’ Làm thế nào để thu được lợi nhuận cao ‘’ đây là câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp xây lắp mà ở đó có rất nhiều vấn đề cần quan tâm và giải quyết. Trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một vấn đề mà doanh nghiệp thường xuyên phải quan tâm, buộc doanh nghiệp phải tự mình tìm ra con đường đúng đắn và phương án SXKD tối ưu để tồn tại và đứng vững trong kinh tế thị trường. Muốn thực hiện được mục tiêu SXKD là đáp ứng được nhu cầu thị trường và dành được lợi nhuận tối đa, điều này phải đòi hỏi DN phải hạch toán chính xác , đầy đủ kịp thời. Việc tổ chức hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với các quy định hiện hành của cơ chế tài chính và phù hợp với đặc điểm của sản xuất sản phẩm xây lắp thoả mã yêu cầu quản lý và đầu tư xây dựng đang là khâu chủ yếu trong công tác Kế toán của Doanh nghiệp xây lắp. Nhận thức rõ vị trí, vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong công tác quản lý tài chính nói chung và XDCB nói riêng. Trong thời gian thực tập tại Công ty CPXD số 4 Hải Dương em đã hiểu được quá trình hoạt động của công ty CPXD số 4 HD, đặc điểm quản lý bộ máy quản lý và công tác hạch toán của Công ty. Em đã đi sâu và nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn đề tài tốt nghiệp là ‘’ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ‘’ làm đối tượng nghiên cứu chính trong quá trình thực tập được sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty CPXD số 4 Hải Dương , phòng kế toán – tài chính cùng với sự hướng dẫn của các cô, các chú đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành Báo cáo thực tập với chuyên đề ‘’K Ế TOÁN TẬP HỢP CHÍ PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM’’ Trong báo cáo thực tập tốt nghiệp này, ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung báo cáo gồm những phần sau: CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 4 HẢI DƯƠNG CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CPXD SỐ 4 HẢI DƯƠNG. CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG Ở CÔNG TY CPXD SỐ 4 HẢI DƯƠNG. ******* CHƯƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHÀN XÂY DỰNG SỐ 4 HẢI DƯƠNG ********** 1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Nói đến ngành xây dựng là nói đến một loại hình lao động đặc thù, ở đây muốn nói đến sự quản lý, điều hành dự án phát triển của nó đặt ra cho mọi người một sự lao động nghiêm túc, không phải sự ngẫu nhiên hay vô hình. Do đó ngành xây dựng có một vị trí vô cùng quan trọng trong việc xây dựng cơ sở vật chất ban đầu để tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Công ty Xây lắp 4 - Hải Hưng ( nay là Công ty CPXD số 4 Hải Dương ) tiền thân là công trường Bệnh viện Đa Khoa Trung tâm do sở XD Hải Hưng trực tiếp quản lý. Năm 1982 do yêu cầu khẩn trương xây dựng khu sinh hoạt chung khách sạn chuyên gia Liên Xô để phục vụ cho khánh thành nhà máy Nhiệt Điện Phả Lại đưa điện lên mạng lưới quốc gia. Công ty Xây lắp 4 Hải Hưng từ đó được chính thức thành lập theo quyết định số 42/ QĐUB ngày 26/2/1982 của UBND tỉnh Hải Hưng Địa điểm công ty đặt tại Huyện Chí Linh - Hải Hưng với cơ sở vật chất ban đầu hầu như không có gì đáng kể và 227 CBCNV lao động chủ yếu là thủ công. Trong 4 năm tiếp theo kể từ năm 1983 đến năm 1986 để đáp ứng với như cầu nhiệm vụ được giao, được sự đồng ý của UBND tỉnh và sở chủ quản Công ty xây lắp 4 Hải Hưng liên tục mở 4 khoá đào tạo công nhân kỹ thuật, đồng thời tiếp nhận cán bộ ở các trường lớp gửi về và bộ đội chuyển ngành làm cho lực lượng tăng nhanh chóng, cao điểm như năm 1986 có tới 335 CBCNV lớn hơn hai lần so với năm 1982 và cơ sở vật chất cũng được bổ sung tương ứng với nhiệm vụ sản xuất kể cả nhà xưởng lẫn thiết bị thủ công thuộc hai nguồn vốn ( Vốn ngân sách cấp và vốn tự có của đơn vị tạo ra ). Đến nay 1987 là thời kỳ thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, nền kinh tế chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường cạnh tranh, nguồn kinh phí xây dựng cơ bản tạm thời bị thu hẹp, Nhà nước chỉ đầu tư cho những công trình trọng điểm, không giao công trình chỉ định cho các đơn vị theo kế hoạh, mỗi đơn vị phải tự tìm kiếm và mở rộng thị trường sản xuất, nhưng phải đảm bảo chỉ tiêu trích nộp ngân sách Nhà nước, đảm bảo đời sống cho CBCNV, đồng thời duy trì ổn định. Trong khi đó khu vực chuyên gia Liên Xô đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, việc làm ít dần lao động dôi dư là cho ngành XD gặp nhiều khó khăn. Tại thời điểm này Nhà nước ra nghị định 176/ CP giải quyết một loạt CBCNV dôi dư về nghị hưu trí hoặc thôi việc một lần , ngay tại Công ty xây lắp 4 Hải Hưng quyết định chuyển rời trụ sở từ Chí Linh về địa bàn Huyện Nam sách đóng tại Km số 42 trên trục quốc lộ 5 đi từ Hà Nội - Hải phòng để thi công các công trình trên tuyến đường 5 và khu vực trên địa bàn thị xã Hải Dương. Trải qua 5 năm trên địa bàn mới từ năm 1987 đến năm 1992 Công ty xây lắp 4 Hải Hưng đã chiếm lĩnh được thị trường xây dựng trên đại bàn mới với hàng loạt các công trình phục vụ cho nông nghiệp, công nghiệp, phục vụ hàng tiêu dùng, văn hoá xã hội trên đại bàn trong và ngoài tỉnh phục vụ cho nhu cầu phát triển cho kinh tế địa phương. Đến cuối năm 1992 thực hiện nghị định 388/HĐBT ( nay là Chính phủ ) cho phép Công ty xây lắp 4 Hải Hưng được thành lập doanh nghiệp Nhà nước và được UBND tỉnh cấp QĐ số 730/QĐUB ngày 18/9/1992 và được Sở kế hoạch đầu tư cấp giấy phép đăng ký hành nghề kinh doanh số 111249, từ đó công ty đi vào sản xuât ổn định và có xu hướng phát triển tốt đến năm 1996. Ngày 15/4/1997 do có sự điều chỉnh lại địa giới hành chính tỉnh Hải Hưng được tách ra làm hai tỉnh tỉnh Hải Dương và tỉnh Hưng yên. Từ đó công ty xây lắp 4 Hải Hưng cũng được đổi tên thành Công ty xây lắp 4 Hải Dương. Trước sự chuyển đổi cơ cấu tổ chức như vậy. Công ty đã kết hợp sự ủng hộ của UBND tỉnh, sự giúp đỡ của ngành hữu quan và sở chủ quản, Công ty đã xây dựng lại phương án sản xuất, ổn định lại tổ chức cán bộ. Với sự năng động, nhạy bén kịp thời bàn sát thực tế và chủ trương phát triển kinh tế của từng địa phương . Đến ngày 07/01/2004 theo quyết định số 75 /QĐUB cảu UBND tỉnh Hải Dương. Công ty xây lắp 4 Hải Dương đã chuyển hướng kinh doanh theo hình thức mới là Công ty CPXD số 4 Hải Dương . Có thể nói trong suốt 23 năm qua ( Từ năm 1982 /2005 ) đã trải qua 3 thập kỷ phấn đấu và hy sinh , gian khổ thấm đượm mồ hôi, nước mắt và máu của những người thợ xây nói chung , Công ty CPXD số 4 nói riêng đã tạo dựng được một khối lượng cơ sở vật chất đàng kể từ nghèo nàn lạc hậu nay đã có trụ sở khang trang, các phòng làm việc điều có máy vi tính. Cùng với khối lượng cơ sở vật chất đó là đội ngũ cán bộ, kỹ sư, cao đẳng, trung cấp, công nhân lành nghề được rèn luyện va đúc rút nhiều kinh nghiệm có hiệu quả. Để phát huy cơ sở và năng lực hiện có. Công ty từng bước sắp xếp lại sản xuất bố trí CBCNV có tay nghề bậc cao, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi cua cơ chế thị trường hiện nay, đồng thời tậm trung vào nhiện vụ trọng tâm là. Tích cực tìm kiếm khai thác việc làm thường xuyên cho công nhân, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, tăng thu nhập cho người lao động thúc đẩy kinh tế pháp triển. Do vậy trong những năm qua. Công ty đã ký được 300 hợp đồng lớn, nhỏ với giá trị sản lượng xây lắp trên 90 tỷ đồng. Trong đó có khoảng 50 công trình trúng thầu với giá trị trên dưới 55 tỷ đồng. Với bề dày kinh nhiệm Công ty CPXD số 4 Hải Dương đã tạo được cho mình một uy tín lớn trên thị trường. Công ty đã xây dựng được những công trình có tên tuổi như: Công trình Trường Đảng hải Dương, Hội trường uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương, Bệnh viên Kinh môn Hải Dương, Đền liệt sỹ Huyện Nam sách ...Công ty đã được Bộ XD cấp 4 Huy chương vàng cho công trình chất lượng cao cấp quốc gia. Nhiều công trình được UBND tỉnh trao tặng băng khen và công ty đã được công nhận là đơn vị sản xuất kinh doanh khá của Ngành. Trong đó có cá nhân đ/c Giám đốc đã được bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đó là vinh dự lớn cho ngành XD Hải Dương nói chung và CBCNV chức của Công ty CPXD số 4 Hải Dương nói riêng. Chỉ tiêu  2004  2005   - Tổng Tài sản  45.399.939.383  59.820.265.488   - Nguồn vốn CSH  2.145.162.972  2.095.063.922   - Doanh thu  41.715.615.972  35.338.663.619   - Lãi  358.504.685  235.258.100   - Các khoản nộp NS  651.519.094  807.801.567   - Thu nhập B quân đầu người  1.200.000đ/ ng  1.500.000đ/ng   Có được những thành tựu trên là do sự nỗ lực và khả năng sẵn có của tập thể ban giám đốc, các phòng ban và cán bộ công nhân viên của Công ty. Do vây phương châm quản lý của công ty trước hết quản lý về con người, nhất là bộ máy lãnh đạo của Công ty ‘’ cán bộ là gốc của mọi công việc và có ý nghĩa quyết định trong mọi công việc ‘’ Tính đến 31 tháng 12 năm 2004 tổng số CBCNV trong công ty là 250 người. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với hình thức huy động vốn với điều kiện cơ chế bỏ thầu ngày càng chặt chẽ, do vậy công ty CPXD số 4 HD gặp nhiều khó khăn. Song dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ, HĐQT, Ban KS, Ban giám đốc và tập thể CBCNV trong công ty CPXD số 4 HD đã không ngừng phấn đấu lao động sản xuất để đưa công ty từng bước phát triển khắc phục những khó khăn tạm thời để hoàn thành kế hoạch SXKD. Bên cạnh đó Công ty còn thường xuyên nâng cao trình độ, cải tiến ứng dụng KHKT – CN để giữ vững uy tín, đưa công ty phát triển theo hình thức mới và thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình để có thể cạnh tranh với các nhà thầu khác trên thị trường. 1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất KD tại Công ty CPXD số 4 HD 1.2.1 Chức năng nhiệm vụ: Chức năng SXKD của Công ty CPXD số 4 HD hiện nay là XD các công trình công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, Xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao thông, xây dựng và lắp đặt đường ống cấp thoát nước và một số công trình khác. Do dó hoạt động SXKD chủ yếu của công ty là: Xây dựng công trình dân dụng. Xây dựng công trình công nghiệp. Xây dựng công trình giao thông. Xây dựng công trình thuỷ lợi Xây dựng và lắp đặt đường ống cấp thoát nước. Được sự chỉ đạo của HĐQT và trực tiếp là Giám đốc Công ty, Công ty đã từng bước áp dụng thành thạo tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất KD như: sử dụng công nghệ tiên tiến như cẩu tháp K 100, K180 để thi công công trình nhà cao tầng ... Ngoài ra Công ty còn thực hiện các dự án kinh doanh nhà và đô thi đem lại hiệu quả cao. Công ty hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký tự chủ về hoạt động và tài chính trong khuôn khổ pháp luật đã hoạch định. Công ty có trách nhiệm nộp thuế theo pháp luật hiện hành được hình thành các quỹ đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ phát triển SX, quỹ khên thưởng, quỹ phúc lợi , quỹ dự trữ tài chính theo quy định của pháp luật . 1.2.2 Việc phân cấp quản lý ở Công ty CPXD số 4 HD. Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân trong quan hệ giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng, với tổ chức kinh tế như: tài chính, ngân hàng và nộp ngân sách Nhà nước Công ty CPXD số 4 HD hạch toán kinh tế độc lập được mở tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng để hoạt động. HDQT, Ban KS và giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trong hồ sơ đăng kỹ kinh doanh của Công ty , về việc sử dụng các giấy phép, giấy chứng nhận, các giấy tờ khác và con dấu của Công ty trong giao dịch, về việc góp vốn cổ phần, quản lý sử dụng và theo dõi vốn tài sản của Công ty. Cơ quan quyết định cao nhất là đại hội cổ đông. Đại hội cổ đông bầu thành viên hội đồng quản trị để quản lý công tác giữa hai nhiệm kỳ đại hội, bầu thành viên kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị điều hành Công ty. Quản lý điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty là Giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức. 1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty CPXD số 4 HD. Bộ máy quản lý của Công ty CPXD số 4 HD bao gồm : Hội đồng Quản trị: 1 Chủ tịch, 2 Phó chủ tịch, 2 uỷ viên Ban kiểm soát: 1 trưởng ban, 2 uỷ viên Ban giám đốc: 1 Giám đốc, 2 phó giám đốc Các phòng chức năng : Phòng kế toán – Tài vụ: Có chức năng hạch toán tập hợp các số liệu thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đưa ra một giải pháp tối ưu đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh chi trả và thanh toán tất cả các khoản trong Công ty Phòng tổ chức tổng hợp – Hành chính: bộ phận tổ chức có chức năng tổ chức cán bộ trong bộ máy biên chế của Công ty, điều hành người lao động, công nhân của công ty với sự đồng ý của Ban giám đốc. Bộ phận hành chính tổng hợp có nhiệm vụ giúp giám đốc Công ty theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động của toàn công ty, đôn đốc thực hiện các chủ trương chỉ thị của cấp trên và Công ty; tham mưu cho Công ty về công tác pháp chế, tuyên truyền. Phụ trách công tác hành chính văn thư và phục vụ các điều kiện làm việc , đời sống quản trị cho toàn Công ty. Phòng kế hoạch kỹ thuật : Khi Công ty khai thác được Công trình, phòng KHKT tiến hành lập tiến độ thi công, lập dự toán giám sát kỹ thuật tại công trình, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về chất lượng công trình mà đơn vị thi công. Lập kế hoạch cụ thể, lập chỉ tiêu kế hoạch đầu tư kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và các chỉ tiêu kế hoạch, chế độ chính sách Nhà nước ban hành các nội dung quy chế của Công ty và các chỉ thị công tác của Ban Giám đốc. Các tổ - Đội sản xuất: Công ty có 17 đội sản xuất và 3 tổ độc lập trực thuộc Công ty. Biên chế mỗi đội gồm đội trưởng , cán bộ kỹ thuật, nhân viên kinh tế và công nhân sản xuất. Đội xây dựng là nơi trực tiếp thi công làm ra sản phẩm là những công trường xây dựng hoặc giai đoạn công tác. Với hình thức tổ chức đội sản xuất là đội nhận thầu hạch toán kinh doanh ở đội xây dựng, đội trưởng có khi là chủ công trình. Căn cứ vào tính chất công việc, chức năng của đội mình tổ chức tiến hành phân công nhiệm vụ cho các nhóm công nhân trong đội đảm nhiệm thi công phân việc cụ thể dưới sự hướng dẫn của kỹ thuật đội có sự giám sát của kỹ thuật Công ty và ký thuật bên A. Tuỳ theo yêu cầu hợp đồng lao động với các nhóm người lao động ngoài Công ty theo đúng chế độ quy định. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, chức năng. * Ưu điểm của cơ cấu này là một mặt vừa đảm bảo cho người lãnh đạo chỉ huy điều hành mọi hoạt động SXKD của đơn vị một cách trực tiếp, nhanh chóng kịp thời, mặt khác vừa phát huy năng lực chuyên nôm của các bộ phận quản lý chức năng. Trong bộ máy quản lý của công ty cơ quan lãnh đạo cao nhất là HĐQT do đại hội cổ đông bầu ra bao gồm : 1 Chủ tịch, 2 Phó chủ tịch và 2 uỷ viên. Bộ phận quản lý trực tiếp doanh nghiệp là Giám đốc, 2 Phó giám đốc và kế toán trưởng. * Thuận lợi của công ty là các thành viên trong HĐQT cũng là những thành viên trong ban gám đốc, điều này sẽ giúp cho các nhà quản lý có thể đưa ra các quyết sách nhanh chóng, kịp thời và đặc biệt là phù hợp với tình hình thực tế của Công ty. Bộ phận giúp việc là các phòng ban với các chức năng, nhiệm vụ khác nhau theo yêu cầu quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ cấu bộ máy quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ: 01 BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CPXD SỐ 4 HD Chú ý: Mối quan hệ và sự quản lý giữa các phòng ban , tổ, đội Nhìn vào bộ máy quản lý của Công ty ta thấy các phòng ban chức năng không trực tiếp chỉ huy quản lý nhưng có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tiến độ sản xuất, các quy trình công nghệ, tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật, các chế độ quản lý tại đơn vị. 1.2.4 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí. Trên cơ sở đó xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp và lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp. Do vậy, để thực hiện tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp thì cân thiết phải tìm hiểu thật tốt quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp. Có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản phẩm sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty như sau: Sửa dụng lao động, máy thi công, công cụ ( cuốc xẻng..) đào móng công trình Nhân công kết hợp với vật liệu, máy móc thiết bị để tiến hành gia cố nền móng công trình chống lún. Thi công móng: lắp đặt cốt pha, cốt thép, đổ bê tông, thi công móng, phân khung công trình hạng mục công trình. Thi công bê tông cốt thép thân và phần mái nhà. Thực hiện phần công xây thô, bao che tường ngăn cho công trình, hạng mục công trình ( kế cả xây tường rào ) Lắp đặt hệ thống điện, nước, cửa, trát, ốp lát bả ma tít hay quét vôi công trình hạng mục công trình đưa vào sử dụng. Đây thực chất nó là giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất, sản phẩm xây lắp. Phòng kế hoạch kỹ thuật của công ty cùng với kỹ thuật viên công trình tiến hành kiểm tra công trình, hạng mục công trình nếu đảm bảo chất lượng sẽ được ban giao cho chủ đầu tư. Sơ đồ 02 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SP XÂY LẮP CỦA CÔNG TY. 1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty CPXD số 4 HD. 1.3.1 Đặc điểm bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán của Công ty, ở các tổ, đội sản xuất trực thuộc Công ty không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra các chứng từ gốc vào bảng tổng hợp chứng từ. Đối với những công trình có địa điểm thi công xa Công ty có quy định cụ thể thời gian gửi chứng từ về phòng KHTV của Công ty. Tại phòng kế toán của Công ty tiến hành nhận chứng từ của các đội để ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán toàn Công ty. Phòng KHTV được đặt dưới sự lãnh đạo của Giám đốc Công ty, trong đó các nhân viên kế toán dưới dự lãnh đạo của kế toán trưởng. Để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất, đảm bảo chuyên môn hoá công việc hạch toán của cán bộ kế toán. Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty gồm 06 người đứng đầu là kế toán trưởng là người điều hành và giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của đơn vị, là kiểm soát viên cho Nhà nước về lĩnh vực kế toán tài chính. Kế toán trưởng có nhiệm vụ giám sát chung, đưa ra các thông tin nhiệm vụ cho các nhân viên kế toán thực hiện và các quyết định quan trọng về lĩnh vực tài chính của Công ty. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán như sau: Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp có nhiệm vụ quản lý và theo dõi phần hành kế toán nói chung, tập hợp phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Lập báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý ... và lập báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán, kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo luân chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo luân chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty vào cuối quý, cuối năm. Phó phòng tổng hợp: phụ trách toàn bộ các công trình về tiền thu, tiền cấp, phí công trình, tính lương bộ phận quản lý doanh nghiệp và quản lý chung về vấn đề vay tín dụng của toàn công ty đối với các ngân hàng hoặc các đơn vị tín dụng khác. Kế
Luận văn liên quan