Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Kinh Bắc
MụC LụC . Lời mở đầu CHUONG 1: NH?NG V?N é? Lí LU?N CO B?N V? CHI PHÍ S?N XU?T Và TÍNH GIÁ THÀNH S?N PH?M TRONG CÁC DOANH NGHI?P XÂY L?P.1 1.1. é?C éI?M CHUNG C?A NGÀNH KINH DOANH XÂY L?P ?NH HU?NG é?N CễNG TÁC K? TOÁN.1 1.2. Chi phí sản xuất, đối tượng, phân loại và phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.2 1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp.2 1.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.2 1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.3 1.2.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (theo n?i dung kinh t?).3 1.2.3.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí. .3 1.2.3.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất xây lắp với khối lượng của doanh nghiệp sản xuất xây lắp.4 1.2.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp. .4 1.2.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.4 1.2.4.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.5 a. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.5 b. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.6 c. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.7 d. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.7 e. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.8 1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp.9 1.3.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm xây lắp.9 1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.10 1.3.2.1. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:.10 1.3.2.2. Căn cứ vào phạm vi tính giá thành.10 1.3.3. Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.11 1.3.4. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.11 1.3.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.12 CHUONG 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Cổ phần Kinh Bắc.13 2.1. Đặc điểm chung của công ty cổ phần Kinh Bắc.13 2.1.1. Quỏ trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Kinh Bắc.13 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất .14 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.17 2.2. Tổ chức công tác kế toán của công ty.19 2.2.1. Hỡnh th?c t? ch?c bộ máy k? toỏn.19 2.2.2. Hỡnh th?c ghi s? k? toỏn.20 2.2.3. M?t s? chớnh sỏch c?a cụng ty.20 2.3.: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Cổ phần Kinh Bắc.21 2.3.1. Chi phí sản xuất và phõn lo?i CPSX t?i cụng ty.21 2.3.2. é?i tu?ng, phuong phỏp t?p h?p CPSX và tớnh giỏ thành s?n ph?m xõy l?p t?i cụng ty.21 2.3.2.1: Đối tơượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty.21 2.3.2.2: Đối tơượng tính giá thành.22 2.3.3. Phuong phỏp kế toán tập hợp CPSX t?i công ty cổ phần Kinh Bắc…….22 2.3.3.1: Phuong phỏp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.22 2.3.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.24 2.3.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.25 2.3.3.4. K? toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty.27 2.3.4. Tính giá thành sản phẩm t?i công ty cổ phần Kinh Bắc.27 Chơương 3: Một số ý kiến đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm T?I công ty cổ phần kinh bắc.29 3.1. Những ơưu điểm và nhươợc điểm của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.29 3.1.1. ơưu điểm.29 3.1.2. Những mặt hạn chế.30 3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành tại công ty.32 3.2.1. Về kế toán nguyên vật liệu.32 3.2.2. Về công tác phân loại và t?p h?p CPSX.32 3.2.3. Về khoản thiệt hại phá đi làm lại:.33 3.2.4. Phiếu xuất.34 kết luận CHUONG 1: NHữNG VấN Đề CHUNG Về Kế TOáN TậP HợP CPSX Và TíNH GIá THàNH PHẩM TRONG CáC DOANH NGHIệP XÂY LắP 1.1. Kế TOAN TậP HợP CHI PHí SảN XUấT 1.1.1. Đặc điểm chung của ngành kinh doanh xây lắp hưởng đến công tác kế toán Xây dựng là một ngành sản xuất độc lập có những điểm đặc thù về mặt kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật chi phối trực tiếp đến việc tổ chức sản xuất thi công và tổ chức công tác kế toán. Các doanh nghiệp xây dựng cũng có những đặc điểm khác biệt so với những doanh nghiệp sản xuất khác. Sự khác biệt này có những ảnh hưởng, chi phối nhất định đến việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sự chi phối này được thể hiện như sau: - Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ, mỗi đối tượng xây lắp đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng thích hợp cụ thể trên từng thiết kế dự toán của từng đối tượng xây lắp riêng biệt. Do đó, kế toán phải hạch toán chi phí, tính giá thành và xác định kết quả cho từng loại sản phẩm xây lắp riêng biệt (từng CT, HMCT hoặc từng nhóm sản phẩm xây lắp) - Đối tượng sản xuất xây dựng cơ bản thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian thi công tương đối dài. - Sản xuất xây dựng mang tính thời vụ. Do chịu tác động trực tiếp của môi trường tự nhiên nên phải có biện pháp bảo quản máy thi công và vật liệu, ngoài ra còn có thể gặp nhiều rủi ro bất ngờ (mưa gió, b•o lụt phải phá đi làm lại, ngừng thi công…) gây thiệt hại, khi đó phải tổ chức theo dõi và hạch toán phù hợp với nguyên nhân gây ra. - Sản xuất thi công xây dựng được thực hiện trên các địa điểm cố định. Sản xuất xây dựng cơ bản mang tính chất ổn định, gắn liền với địa điểm xây dựng, khi hoàn thành thì không nhập kho như sản phẩm thuộc ngành sản xuất khác. - Trong quá trình thi công, các công cụ dụng cụ, thiết bị phục vụ cho thi công phải di chuyển. Ngoài ra còn phải có các công trình tạm thời phục vụ cho công nhân và việc thi công, chi phí chuẩn bị và dọn dẹp mặt bằng thi công… Kế toán cần phản ánh chính xác các chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý. 1.1.2. Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp. Trong doanh nghiệp, muốn sản xuất kinh doanh thì d?u phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự kết hợp ba yếu tố này trong quá trình sản xuất để tạo ra những sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của con người. Việc tiêu hao một lượng nhất định về các yếu tố trên để sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ đó gọi là chi phí. é?i v?i doanh nghi?p xây lắp thỡ chi phớ s?n xu?t là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình xây lắp của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh mọi chi phí trên đều được thể hiện bằng tiền, trong đó chi phí về tiền công, BHXH, BHYT, KPCĐ được biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, còn chi phí về khấu hao TSCĐ, nguyên nhiên vật liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động vật hoá. 1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp. 1.1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo n?i dung kinh t?. Theo cách phân loại này các chi phí có cùng nội dung kinh tế được xếp chung vào cùng một yếu tố không kể chi phí phát sinh ở đâu hay dùng vào mục đích gì trong quá trình sản xuất. Đối với doanh nghiệp xây lắp bao gồm các yếu tố chi phí sau: Chi phí về nguyên vật liệu bao gồm: Nguyên vật liệu chớnh như: Xi măng, sắt, thép. Vật liệu phụ: Sơn, dầu.Nhiên liệu: Xăng.Phụ tùng thay thế. CCDC: Giàn, giáo, cốp pha. Chi phí về tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương, phải trả cho công nhân sản xuất xây lắp và nhân viên quản lý các công trình xây lắp. Chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm: Chi phí khấu hao máy thi công và các TSCĐ khác phục vụ cho hoạt động xây lắp. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền vệ sinh. Chi phí bằng tiền khác: Tiền điện nước, điện thoại, tiếp khách. Cách phân loại này cho ta biết tỷ trọng của từng loại chi phí đ• chi ra trong quá trình sản xuất. Từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch, định mức về vốn lưu động trong các thời kỳ và xác định mức tiêu hao vật chất, thu nhập quốc dân. 1.1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí . Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, thiết bị xây dựng cơ bản, bán thành phẩm tham gia cấu thành nên các hạng mục công trình. Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trong biên chế và thuê ngoài trực tiếp thi công công trình. Chi phí sử dụng máy thi công: Tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao máy thi công, dịch vụ muc ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho việc sử dụng máy thi công. Chi phí sản xuất chung: Tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho nhân viên quản lý các công trình, hạng mục công trình; tiền ăn ca, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp thi công công trình, hạng mục công trình này, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý các đội, các công trình; chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phục vụ cho quản lý công trình, hạng mục công trình và các tổ đội xây lắp. Theo cách phân loại này mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng chịu chi phí, đồng thời cách phân loại này tạo điều kiện để xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau và giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác kế hoạch hoá và tính giá thành sản phẩm. 1.1.3.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất xây lắp với khối lượng của doanh nghiệp sản xuất xây lắp. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia làm hai loại: Chi phí sản xuất xây lắp cố định: Là những chi phí sản xuất không bị biến động trực tiếp khi khối lượng hoạt động của doanh nghiệp thay đổi: Chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền lương cho bộ phận lao động gián tiếp, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ gián tiếp. Chi phí xây lắp biến đổi: Là những chi phí sản xuất bị biến động trực tiếp khi khối lượng hoạt động của doanh nghiệp thay đổi: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, một bộ phận sử dụng máy thi công và CP sản xuất chung. Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc tập hợp chi phí, phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách hợp lý và phân tích điểm hoà vốn. Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất đều có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng yêu cầu quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể, chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp ở mỗi thời kỳ nhất định. 1.1.4. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp cần căn cứ vào các yếu tố sau: - Tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm (sản xuất giản đơn hay phức tạp). - Loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc. - Đặc điểm tổ chức sản xuất: Có hay không có phân xưởng, bộ phận công trường, tổ đội thi công. - Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. - Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp. Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình hay theo đơn đặt hàng.