MỤC LỤC
THỨ TỰNỘI DUNGTRANG
LỜI NÓI ĐẦU1
PHẦN I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KÊ TOÁN TẠI C.TY THUỐC LÁ THANH HOÁ2
I.Giới thiệu chung về Cty Thuốc Lá Thanh Hoá2
1.Quá trình hình thành và phát triển.2
2.Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh.3
II. Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán tại Cty thuốc lá thanh hóa.3
1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Cty Ty Thuốc Lá Thanh Hóa.3
2.Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Cty Thuốc Lá Thanh Hóa.5
3.Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng.6
PHẦN II: KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT .8
I.Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng chi phí sản xuất.8
1.Khái niệm chi phí sản xuất.8
2.Phân loại chi phí sản xuất.8
3.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.9
II.Kế toá chi tiết chi phí sản xuất tại Cty Thuốc Lá Thanh Hóa.9
1.Chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất.9
1.1.Chứng từ kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.9
1.2.Chứng từ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.9
1.3.Chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.9
2.Kế toán chi tiết chi phí sản xuất.10
2.1.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.10
2.2Chi phí nhân công trực tiếp.15
2.3Chi phí sản xuất chung.23
3.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm28
3.1.Tài khoản sử dụng.28
3.1.1Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.28
3.1.2Chi phí nhân công trực tiếp.29
3.1.3Chi phí sản xuất chung.30
3.2Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.30
3.2.1Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp30
3.2.2Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.32
3.2.3Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.
3.2.4Kế toán thiệt hại trong sản xuất37
3.2.4.1.Kế toán thiệt hại về sản phẩm sai hỏng37
3.2.4.1.Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất.38
3.3Tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp, kiểm kê đánh gía sản phẩm dở dang.39
3.3.1.Tổng hợp chi phí39
3.3.2.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.40
3.3.3.Phương pháp tính gía thành sản phẩm.43
3.3.3.1.Đối tượng tính giá thành.43
3.3.3.2Kỳ tính giá thành.43
3.3.3.3Phương pháp tính giá thành.43
PHẦN III : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CTY THUỐC LÁ THANH HÓA.48
1.Thành tích.48
2.Ưu điểm.44
3.Tồn tại và nguyên nhân.50
4.Thuận lợi và khó khăn.51
Kết luận53
57 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3669 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc Lá Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
TẠI CÔNG TY THUỐC LÁ THANH HOÁ
LỜI NÓI ĐẦU
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt của nền kinh tế thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất một mặt phải không ngừng cải tiến các mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, mặt khác phải tích cực hạ thấp được giá bán. Vì vậy đối với các doanh nghiệp sản xuất việc hạ giá thành sản phẩm là con đường chủ yếu để tăng doanh lợi cho doanh nghiệp . Đây cũng là tiền đề để hạ thấp giá bán nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước của doang nghiệp.
Đứng trước yêu cầu cấp bách đó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp không chỉ nỗ lực tăng thêm sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm mà phải tăng cường công tác quản lý giám đốc chặt chẽ các khoản chi phí chi ra trong quá trình sản xuất như chi phí về lao động , vật tư, tiền vốn ở tất cả các khâu, các mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc hạ giá thành sản phẩm.
Đứng trên góc độ kế toán, việc giải quyết vấn đề này là phải tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Như vậy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Nó cung cấp tài liệu về chi phí sản xuất, giúp lãnh đạo các doanh nghiệp phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí trong từng thời kỳ. Từ đó tăng cường biện pháp kiểm tra, giám đốc nhằm quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bỏ ra trong một cách kịp thời. Chính vì vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khoa học, chính xác là một yêu cầu thiết thực đối với việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế. Từ nhận thức đó nên trong thời gian thực tập tại Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá em đã chọn đề tài “kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc Lá Thanh Hoá” với mong muốn được trình bày những kiến thức mình đã tiếp nhận được từ nhà trường, từ thực tế và có một số góp ý nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đây.
PHẦN I
TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY THUỐC LÁ THANH HOÁ.
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY THUỐC LÁ THANH HOÁ.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công Ty Thuốc Lá Thanh hoá tiền thân là nhà máy thuốc lá Cẩm Lệ trực thuộc Sở công nghiệp Thanh Hoá được thành lập ngày 12 tháng 6 năm 1966 tại xã Vĩnh hoà, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá. Đây là vùng nguyên liệu lá thuốc lá tập trung của tỉnh. Cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu của nhà máy rất nghèo nàn lạc hậu, nhà xưởng là lán tranh vách đất thiết bị chỉ là một máy thái do nhà máy Thuốc lá Thăng Long san xẻ còn lại là làm thủ công. Sản lượng mỗi năm chỉ trong khoảng 10 đến 12 triệu bao thuốc lá không đầu lọc.
Năm 1978, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Thanh Hoá quyết định cho nhà máy chuyển về đò lèn, Hà Trung. Ngày 15 tháng 7 năm 1978 khởi công xây dựng nhà máy và một năm sau hoàn thành đưa vào sản xuất. Từ đó đến nay nhà máy đã quan tâm đầu tư đến trang thiết bị máy móc, cơ sở vật chất, nhà xưởng. Nhà máy là nơi đầu tiên sản xuất thuốc lá đầu lọc ở nước ta.
Từ tháng 12 năm 1992 đến tháng 5 năm 1996 nhà máy đổi tên thành Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá. Đến ngày 08 tháng 12 năm 1995 Thủ tướng chính phủ đã ra quyết đính số 807 TTg về việc thành lập Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá trực thuộc Tổng Công Ty Thuốc Lá Việt nam.
Trong suốt 40 năm qua Công Ty đã không ngừng lớn mạnh và tự khẳng định mình về mọi mặt, hoàn thành tốt các kế hoạch và nhiệm vụ do nhà nước giao cho.
Ngoài ra Công Ty còn có một số điểm nổi bật như sau:
+ Nhiều năm liền được Nhà nước công nhận là đơn vị hoàn thành vượt mức kế hoạch nhà nước, đơn vị kiểu mẫu của nghành công nghiệp .
+ Công Ty đã được Hội đồng Nhà nước tặng thưởng ba huân chương các loại, được Chính phủ tặng bằng khen.
+ Để đáp ứng nhu cầu của thị trường trong cả nước và chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng trăm đại lý được phân bổ hầu hết các tỉnh trong cả nước.
2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Công ty thuốc lá Thanh Hoá bắt đầu hoạt động từ ngày 12/6/1966 theo giấy phép đăng ký thì công ty hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất sau:
- Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh thuốc lá điếu, sản phẩm chủ yếu là thuốc lá bao các loại như thuốc lá VINATABA, LOTABA, BÔNG SEN, BLUE BIRD, HÀM RỒNG, BLUE RIVER, ...
- Kinh doanh và sản xuất cây đầu lọc và in ấn các loại tem nhãn.
II. TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY THUỐC LÁ THANH HOÁ.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức thành phòng Tài chính - kế toán và một số nhân viên thống kê tại các phân xưởng cùng với các phương tiện ghi chép, thông tin, tính toán được thực hiện trên hệ thống máy vi tính với mạng nội bộ sử dụng phần nềm hạch toán kế toán khép kín chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán trưởng, là một bộ phận trong hệ thống thông tin kinh tế trong quản lý. Bộ máy kế toán của Công Ty được tổ chức một cách khoa học và phù hợp với đặc điểm, qui mô hoạt động của sản suất kinh doanh, yêu cầu về quản lý kinh tế của Công Ty. Số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở từng khâu, từng bộ phận mà từ đó tiến hành lựa chọn hình thức công tác kế toán và bố trí nhân viên cho phù hợp.
Về cơ cấu bộ máy kế toán bao gồm:
- Kế toán trưởng: là người trực tiếp tổ chức thực hiện toàn bộ công việc kế toán, tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh, công tác kiểm tra tình hình bảo quản , gữi gìn, sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, chấp hành các chính sách, chế độ, nguyên tắc quản lý kinh tế tài chính trong Công Ty. Ngoài ra, còn tham mưu, tư vấn cho Giám đốc trong việc lựa chọn các phương án, ra các quyết định sản xuất kinh doanh.
- Phó phòng kế toán: Làm kế toán tổng hợp, tính giá thành sản phẩm, hàng quí có nhiệm vụ lập báo cáo kế toán.
- Kế toán vật liệu: theo dõi nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Kế toán tiền mặt: làm thu chi tiền mặt và thanh toán các khoản liên quan.
- Kế toán tiền gửi và tiền vay ngân hàng: có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng theo dõi tiền gửi, tiền vay ngân hàng và tình hình vốn, nhu cầu sử dụng vốn của Công Ty
- Kế toán tài sản cố định: theo dõi quá trình tăng giảm tài sản cố định và tính KH TSCĐ phân bổ vào giá thành sản phẩm.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Tính lương và BHXH toàn Công Ty.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm: Theo dõi thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm, xác định thuế phải nộp cho nhà nước, xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán theo dõi công nợ : theo dõi công nợ với người bán và theo dõi công nợ với người mua.
- Thống kê tổng hợp: Làm các báo biểu thống kê phục vụ công tác theo dõi và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công Ty, lập và gửi các báo cáo theo qui định cho các cơ quan chức năng.
- Các nhân viên thống kê tại các phân xưởng thực hiện nghi chép ban đầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại xưởng.
Song song với việc qui định cụ thể phạm vi và trách nhiệm của từng nhân viên kế toán. Kế toán trưởng còn qui định rõ các loại chứng từ sổ sách được lưu giữ cũng như trình tự thực hiện và thời hạn phải hoàn thành từng phần việc của từng kế toán trong bộ máy kế toán nhằm đảm bảo giữa các khâu các bộ phận kế toán luôn có sự phân công và phối hợp chặt chẽ với nhau cùng làm tốt nhiệm vụ được giao. Việc tổ chức bộ máy kế toán ở Công Ty Thuốc lá Thanh hoá được thể hiện thông qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán:
Hình thức sổ sách kế toán được Công ty áp dụng hiện nay là hình thức Nhật ký chung. Sở dĩ Công ty áp dụng hình thức này là vì nó thuận tiện cho việc áp dụng phần mềm vi tính vào công tác kế toán, nó dễ làm, dễ kiểm tra, hệ thống sổ sách kế toán gọn, đầy đủ...
Quy trình kế toán được mô tả khái quát như sau:
Theo từng phần hành kế toán diêng lẻ, kế toán nhập chứng từ vào máy,từ đó mày tự động thực hiện các bút toán ghi vào sổ các sổ kế toán cần thiết thao chương trình đã cài đặt sẵn trong máy.
SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ VÀ GHI SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng:
- Chế độ kế toán công ty áp dụng hiện nay là chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/ CĐKT ngày 01/11/1995 và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung của Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng.
Nguyên tắc chuyển đổi sang đồng tiền khác: theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân Hàng Nhà Nước công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch.
- Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hiện nay Công ty đang áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : Giá phí
+ Tính gía hàng xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
- Kỳ hạch toán: Công việc sản xuất của Công Ty thường diễn ra thường xuyên, liên tục do đó kỳ hạch toán là từng tháng, Công Ty cũng chọn giá thành là theo từng tháng.
- Hệ thống chứng từ kế toán: hiện nay Công Ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ kế toán do Bộ Tài Chính phát hành. Hệ thống chứng từ được thực hiện theo đúng nội dung,phương pháp lập, kỳ chứng từ theo đúng quy định của Luật Kế Toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán .
- Hình thức kế toán áp dụng là kế toán máy Công ty mua bản quyền của Công Ty Phần Mềm Kế Toán (FAST).
PHẦN II
KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT.
I. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT, ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT.
1.Khái niêm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí liên quan tới việc sản xuất và phục vụ sản xuất trong toàn công ty.
2. Phân loại chi phí sản xuất:
Để sản xuất ra thành phẩm là bao thuốc lá, Công Ty đã phải bỏ ra rất nhiều loại chi phí khác nhau mà nội dung, mục đích từng loại chi phí lại không giống nhau do đó để xác định chính xác chi phí bỏ ra Công Ty đã tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành ba khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính(như lá thuốc lá), chi phí vật liệu phụ trực tiếp, công cụ dụng cụ ... dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lương chính, lương phụ, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) và các khoản phụ cấp khác phải trả cho công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí phát sinh phục vụ chung cho quá trình sản xuất bao thuốc lá. Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, khấu hao máy móc thiết bị nhà xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng cung cấp số liệu cho công tác tính gía thành sản phẩm.
3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn sản xuất mà chi phí sản xuất cần được tập hợp. Việc xác định đúng đối tượng để tiến hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất có ỹ nghĩa quan trọng đối với chất lượng cũng như hiệu quả của công tác hoạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá được dựa trên cơ sở đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm, trình độ và yêu cầu của công tác quản lý. Do qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công Ty là qui trình công nghệ sản xuất giản đơn, liên tục khép kín, sản phẩm đa dạng phong phú, chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn, nên để làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty đã chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng sản xuất, tức là các chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) phát sinh ở phân xưởng nào thì được tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất ở phân xưởng đó. Cũng do chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn, khối lượng sản phẩm hoàn thành và tiêu thụ trong tháng lớn, các khoản thu chi trong tháng phát sinh lớn, do đó Công ty đã chọn kỳ kế toán là một tháng.
II. KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT.
1. chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.1 Chứng từ kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chứng từ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Phiếu xuất kho vật liệu, bảng kê phiếu xuất kho vật liệu...
1.2. Chứng từ kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Các chứng từ chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương.
1.3. Chứng từ kế toán chi phí sản xuất chung.
Các chứng từ kế toán chi phí sản xuất chung bao gồm: Các bảng kê, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, các phiếu chi…
2. Kê toán chi tiết chi phí sản xuất.
2.1. Kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Công Ty Thuốc Lá Thanh Hóa sử dụng phương pháp thẻ song song.Theo phương pháp này, để hạch toán nghiệp vụ xuất, nhập, tồn kho vật liệu, ở thủ kho phải mở sổ theo dõi về mặt số lượng, còn phòng kế toán vật tư mở sổ chi tiết theo dõi cả về số lượng và giá trị.
Hiện nay Công Ty sử dụng giá thực tế để hạch toán nguyên liệu nhập kho và tính giá vật liệu nhập kho theo gia bình quân cả kỳ dự trữ. Công thức tính như sau:
Trị giá thực tế nguyên + Trị giá thực tế nguyên vật
Đơn giá vật liệu tồn đầu kỳ liệu nhập kho trong kỳ
bình quân =
Số lượng nguyên vật + Số lượng nguyên vật liệu
liệu tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng giao cho xưởng sản xuất, do phòng kế hoạch lập đã được Giám Đốc duyệt, thống kê phân xưởng mang sổ lĩnh vật tư nguyên liệu có xác nhận của quản đốc phân xưởng, đến phòng kế toán lập phiếu lĩnh vật tư. Phòng kế toán lập 2 phiếu lĩnh vật tư( các phiếu này chỉ ghi số lượng vật tư mà không ghi đơn giá) có xác nhận của kế toán truởng, trưởng phòng kế hoach, thủ kho và thống kê phân xưởng, phiếu này được thủ kho giữ một bản, thống kê phân xưởng giữ một bản và số liệu trong phiếu lĩnh được lưu trong máy tính của phòng kế toán .
Căn cứ vào phiếu xuất kho cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp chứng từ và lên bảng tổng hợp chứng từ gốc cho từng loại sản phẩm về số lượng và căn cứ vào giá NL xuất dùng thực tế để tính toán gía trị phiếu xuất NVL dùng cho từng loại SP.
Từ bảng tổng hợp chứng từ phòng kê toán lập sổ chi tiết cho từng phân xưởng.
Ví dụ1: Trích một mẫu phiếu xuất kho nguyên vật liệu của công ty thuốc lá thanh hoá tại PX Lá Sợi.
CÔNG TY THUỐC LÁ THANH HOÁ Số Ct: 16
Thị trấn Đò Lèn- Hà Trung- Thanh hoá
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 16 tháng 1 năm 2006
Người giao dịch : Nguyễn thị Hồng
Đơn vị : Phân Xưởng Lá Sợi
Diễn giải : Xuất sản xuất - thuốc lá Bông Sen
Xuất tại kho : Kho nguyên liệu số 4
STT
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
TK Nợ
TK Có
Số lượng
Giá
Thành tiền
1
NL01
Lá thanh hoá
kg
6211
15211
150
2
NL02
Lá v.sấy V.A-NS-X2LM
kg
6211
15211
975
3
NL03
Lá thuận hảiC4ML
kg
6211
15211
375
…….
….....
……..
…….
………
……..
…….
3
NL03
La Ngân sơn
kg
6211
15211
300
Tổng cộng
3750
Xuất ngày 16 tháng 1 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Người lập phiếu Người nhận Thủ kho
Từ nhiều các phiếu xuất kho dùng trong 1 tháng của PX Lá Sợi ta có bảng kê NVL chính như sau:
BẢNG KÊ NVL
Từ ngày 01 đến 31 tháng 1 năm 2006 chế biến thành sợi thuốc bông sen
STT
Ngày
Tên NL
Mã VT
16\1
Tổng
1
Lá Thanh hoá
NL01
2150
2150
2
Lá CA-MS
NL125
3245
3245
3
Lá VGL-TH
NL213
3890
3890
…….
……..
……..
……..
……..
8
Lá CBD
NL32
1250
1250
Tổng cộng
11135
0
0
0
0
11135
Thủ kho Người lập biểu
Bảng tổng hợp chứng từ gốc tháng 1 cho SX thuốc lá BS ĐL bao mềm px lá sợi
Ngày 31 tháng 1 năm 2006– Ghi có TK 152
c.từ.
ngày
c.từ
Số
Nội dung
TKđư
Lượng
kg
Giá (đ)
Tiền ( đ )
02/1/06
01
Xuất lá T/lá T/hoá C2
621
8595
10 255
88 141 725
.......
16/1/06
16
Xuất lá Tlá thanh hoá NL01
621
11135
15 526
172 882 010
.....
....
...............
30/1
10
Xuất láTlá Lạng sơn
621
9725
13.343
129 760 675
Cộng tháng 1/06
3.392.331.275
Người lập biểu
Biểu số 01: Trích:
SỔ CHI TIẾT TẬP HỢP CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP
TK 6211: chi phí NVL trực tiếp tại Phân xưởng Lá Sợi.
Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006
Chứng
từ
Diễn giải
TK
PS nợ
PS có
Ngày
SH
đ/ư
02/1/06
01
Nhận lá sản xuất
15211
207 188 424
03/1/06
02
Nhận lá sản xuất
15211
507 088 283
11/1/06
45
Nhận hương liệu
15222
8 482711
.................
31/1/06
2724
K/c chi phí
15411
3 392 331 275
Cộng
3 392 331 275
3 392 331 275
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu
Tương tự cách tính như trên ta có sổ chi tiết nguyên vật liệu cho PX Bao mềm
Biểu số 02:Trích :
SỔ CHI TIẾT TẬP HỢP CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP
TK 6212- Chi phí NVL trực tiếp tại Phân xưởng Bao Mềm
Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006.
Chứng
từ
Diễn giải
TK
PS nợ
PS có
Ngày
SH
02/1/06
12
Sản xuất tháng 1/05
15211
4 117 437 866
05/1/06
45
Sản xuất tháng 1/05
15222
44 814 448
.......
30/1/06
56
Sản xuất tháng 1/05
15228
19 008 660
30/1/06
57
Sản xuất tháng 1/05
15228
54 176 902
........
31/1/06
2725
Kết chuyển chi phí NVL
15412
6 304 233 935
Cộng
6 304 233 935
6 304 233 935
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu
Tương tự cách tính như trên ta có sổ chi tiết nguyên vật liệu cho PX Bao cứng
Biểu số 03: Trích:
SỔ CHI TIẾT TẬP HỢP CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP
TK 6213: chi phí NVL trực tiếp tại Phân xưởng Bao Cứng.
Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006
Chứng từ
Diễn giải
TK
PS nợ
PS có
Ngày
SH
đ/ư
02/01/06
20
sản xuất
15222
17 806 000
04/ 01/06
61
sản xuất
15228
13 564 789
15/01/06
98
sản xuất
15222
18 853 263