Trong nền kinh tế của nước ta hiện nay để đứng vững trên thị trường thì các doanh nghiệp phải đương đầu với sự cạnh tranh quyết liệt. Các sản phẩm cạnh tranh thường xoay quanh các vấn đề như mẫu mã, chất lượng và giá cả.
Giá thành là cơ sở hàng đầu để xác định giá bán của sản phẩm. Với vai trò này thì giá thành sản phẩm cao hay thấp là nhân tố quyết định trực tiếp đến sự thúc đẫy hay kiềm hãm sự phát triển sản xuất.
Giá thành không bù đắp chi phí mà còn cung cấp đủ tỷ lệ hòa vốn cho doanh nghiệp. Vì vậy, việc hạch toán giá thành là rất phức tạp vì nó liên quan hầu hết các yếu tố đầu ra đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vấn đề này đòi hỏi bộ phận kế toán tại các doanh nghiệp phải hết sức chặt chẽ và chính xác trong công tác kế toán đặc biệt trong việc tính giá thành như tăng hoặc giảm giá thành sản phẩm như: chi phí quản lý, năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu…
Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Xây Dựng Cơ Bản & Địa Ốc Cao Su là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, một ngành đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành kinh tế khác. Để cạnh tranh có hiệu quả ngoài chiến lược quảng bá thương hiệu, sản phẩm mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
nội dung chính của đề tài gồm có bốn chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Xây Dựng Cơ Bản & Địa Ốc Cao Su
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Chương 3: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp công trình đường giao thông từ ngã ba Hàm Rồng giáp quốc lộ 14 đi xã Bahrmăh tại Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Xây Dựng Cơ Bản & Địa Ốc Cao Su.
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị.
69 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3518 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp về công trình đường giao thông từ ngã ba Hàm Rồng giáp quốc lộ 14 đi xã Bahrmăh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế của nước ta hiện nay để đứng vững trên thị trường thì các doanh nghiệp phải đương đầu với sự cạnh tranh quyết liệt. Các sản phẩm cạnh tranh thường xoay quanh các vấn đề như mẫu mã, chất lượng và giá cả.
Giá thành là cơ sở hàng đầu để xác định giá bán của sản phẩm. Với vai trò này thì giá thành sản phẩm cao hay thấp là nhân tố quyết định trực tiếp đến sự thúc đẫy hay kiềm hãm sự phát triển sản xuất.
Giá thành không bù đắp chi phí mà còn cung cấp đủ tỷ lệ hòa vốn cho doanh nghiệp. Vì vậy, việc hạch toán giá thành là rất phức tạp vì nó liên quan hầu hết các yếu tố đầu ra đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vấn đề này đòi hỏi bộ phận kế toán tại các doanh nghiệp phải hết sức chặt chẽ và chính xác trong công tác kế toán đặc biệt trong việc tính giá thành như tăng hoặc giảm giá thành sản phẩm như: chi phí quản lý, năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu…
Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Xây Dựng Cơ Bản & Địa Ốc Cao Su là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, một ngành đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành kinh tế khác. Để cạnh tranh có hiệu quả ngoài chiến lược quảng bá thương hiệu, sản phẩm mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Từ nhận định trên, cùng với sự giúp đỡ của thầy Nguyễn Phú Xuân và các nhân viên phòng kế toán Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Xây Dựng Cơ Bản & Địa Ốc Cao Su, em quyết định đi sâu và tìm hiểu đề tài “ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp về công trình đường giao thông từ ngã ba Hàm Rồng giáp quốc lộ 14 đi xã Bahrmăh ”. Bố cục đề tài của em gồm lời mở đầu, kết luận và phần nội dung chính của đề tài gồm có bốn chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Xây Dựng Cơ Bản & Địa Ốc Cao Su
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Chương 3: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp công trình đường giao thông từ ngã ba Hàm Rồng giáp quốc lộ 14 đi xã Bahrmăh tại Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Xây Dựng Cơ Bản & Địa Ốc Cao Su.
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị.
Với mong muốn rằng qua báo cáo thực tập này chúng ta có thể hình dung được phần nào hoạt động của ngành xây dựng cũng như thấy được tính cấp thiết và những ưu nhược điểm mà Nhà nước và các ban ngành có liên quan đang tìm hướng khắc phục để hoàn thiện công tác xây dựng nhằm phục vụ cho chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ ĐỊA ỐC CAO SU
Giới thiệu khát quát:
Giới thiệu công ty:
Tên tiếng việt: Công ty Cổ phần Kỹ thuật XDCB & Địa ốc Cao Su
Tên tiếng anh: Rubbber real estate and basic construction technical joint sotck company
Tên viết tắt: RCC
Trụ sở chính: 402 Nguyễn Chí Thanh, Phường 6, Quận 10, Tp Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84-8).8 559 610
Fax: (84-8).8 577 526
Quyết định thành lập số 153/NN-TCCB/QĐ ngày 04/03/1993
Vốn điều lệ ban đầu của Công ty: 10.000.000.000đ chia làm 100.000 cổ phẩn, mỗi cổ phẩn có mệnh giá 100.000đồng
STT
Tên thành viên
Số cổ phần
Tỷ lệ (%)
1
Vốn nhà nước
51.000
51.00
2
Nguyễn Văn Cao
2.075
2.08
3
Nguyễn Quốc Việt
2.355
2.36
4
60 cổ đông khác
44.570
44.57
Cộng
100.000
100.000
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần kỹ thuật XDCB & Địa ốc Cao su (trước đây là Xí nghiệp dịch vụ xây dựng cơ bản trực thuộc Công ty dịch vụ khoa học kỹ thuật & đầu tư xây dựng cơ bản - Tổng công ty Cao Su Việt Nam). Được thành lập năm 1988, trong giai đoạn này với chủ trương củng cố và đẩy mạnh tốc độ phát triển ngành Cao Su, thực hiện các hiệp định hợp tác trồng cao su với Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu thông qua hội nghị cơ bản của ngành Cao Su ỏ Khu vực Tây Nguyên là vô cùng quan trọng và to lớn. Công ty được thành lập nhằm góp phần giải quyết vấn đề xây dựng cơ bản cho các công ty Cao Su Tây Nguyên và toàn ngành nói chung.
Lúc mới thành lập công ty gặp nhiều khó khăn nhất là vốn, máy móc thiết bị thi công, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý… và cơ sở vật chất. Thời gian qua công ty đã từng bước trưởng thành theo đà phát triển của ngành Cao Su và đổi mới hoạt động theo cơ chế thị trường. Năm 1993, thực hiện hiệp định 388/HĐBT và được sự đồng ý của Tổng Công ty Cao Su Việt Nam công ty được thành lập theo nghị định số 153/NN-TCCB/QĐ ngày 04/03/1993 của Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp Thực Phẩm với số vốn ban đầu do ngân sách nhà nước cấp. Công ty có tên gọi mới là Xí nghiệp Xây dựng cơ bản Cao Su với cơ cấu tổ chức gồm 3 phòng chức năng và 4 đơn vị trực thuộc.
Năm 1995, căn cứ vào năng lực quy mô của đơn vị và nhu cầu của ngành,
công ty được đổi tên thành Công ty Kỹ thuật Xây dựng Cơ bản Cao Su trực thuộc Tổng Công ty Cao Su Việt Nam theo quyết định số 442/HĐBT-TC ngày 14/09/1995 gồm chức năng và 6 đơn vị thành viên. Đến năm 1997, công ty được quyết định xếp doanh nghiệp hạng nhất số 678NN-TCCB/QĐ ngày 25/04/1997 của Bộ Công Nghiệp Phát Triển Nông Thôn làm số đơn vị trực thuộc của công ty tăng lên gồm 4 phòng chức năng và 15 đơn vị thành viên.
Năm 2005, với xu hướng cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, công ty được đổi tên thành Công ty Cổ phần Kỹ thuật XDCB và Địa ốc Cao Su.
1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ:
1.1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ:
Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Đảm bảo và phát triển vốn được giao, tạo ra hiệu quả kinh tế xã hội, tăng cường điều kiện vật chất cho doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ CNV, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá cho cán bộ.
Tuân thủ các chính sách về chế độ quản lý kinh tế của nhà nước, báo cáo trung thực chế độ kinh tế thống kê do nhà nước quy định.
Làm tốt các chính sách về tiền lương.
Có quyền chủ động tổ chức bộ máy quản lý theo quy định của pháp luật.
Ở đây, đối tượng phục vụ chính là các công ty cao su của ngành được phân bổ trên địa bàn hoạt động gồm TP .HCM, các tỉnh miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Quảng Trị. Ngoài ra, được phép của cơ quan có thẩm quyền, công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng xây dựng, tư vấn với các đơn vị ngoài ngành đạt được giá trị cao.
1.1.3.2 Lĩnh vực hoạt động:
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 413003460 được đăng ký thay đổi lần 1 ngày 09/08/2005 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp, ngành nghề kinh doanh của công ty:
Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và trang trí nội thất.
Thi công đường cấp phối, thấm nhựa.
Thi công công trình thuỷ lợi phục vụ ngành cao su và nông nghiệp.
Đầu tư phát triển nhà ở phục vụ ngành nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm và nông thôn.
Thi công đường bêtông nhựa nóng, đường dây tải điện và trạm biến thế 35KV.
Thi công xây dựng cầu.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (chỉ hoạt động khi có chứng chỉ hành nghề).
Kinh doanh nhà ở.
Mua bán vật liệu xây dựng.
Trang trí nội thất.
Tư vấn xây dựng (không khảo sát xây dựng).
Khai hoang cải tạo đồng ruộng.
Tư vấn giám sát chất lượng công trình.
Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình
Thiết kế kiến trúc công trình dân dụng và công nghiệp.
Thi công các công trình thuỷ điện.
San lấp mặt bằng.
Tư vấn lập dự án đầu tư.
Xử lý chất thải: rắn, lỏng, khí (không hoạt động tại trụ sở).
Mua bán khai thác khoáng sản (kim loại đen, kim loại màu, đất sét, cao lanh, đá, cát – không mua bán tại trụ sở).
Hoạt động của các câu lạc bộ thể dục thể thao (tennis).
Kinh doanh nhà hàng, quán ăn uống bình dân (không kinh doanh tại trụ sở).
Khai thác, lọc nước sinh hoạt.
Trồng rừng, cây cao su.
Chế biến cao su, gỗ (không chế biến tại trụ sở).
Trong năm 2008, hoạt động kinh doanh chính của Công ty là xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng.
Hệ thống tổ chức quản lý:
Tổ chức bộ máy công ty:
1.2.1.1 Sơ đồ tổ chức hiện trạng
1.2.1.2 Chức năng quản lý:
Ban giám đốc công ty gồm: tổng giám đốc và phó tổng giám đốc sẽ quyết định công tác điều hành, quản lý trong công ty.
Tổng Giám Đốc
Tổng Giám Đốc công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về giao dịch kinh doanh cũng như các hoạt động kinh tế trong phạm vi do mình giải quyết.
Phó Tổng Giám Đốc
Giúp Tổng giám đốc trong việc điều hành hoạt động tại công ty theo nhiệm vụ được phân công.
Quan hệ với các cơ quan, ban ngành trong nước.
Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc công ty về những công tác được giao và chịu trách nhiệm pháp luật nhà nước.
Thay thế quyền điều hành công ty khi tổng giám đốc đi công tác vắng trên cơ sở uỷ quyền trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của Tổng giám đốc giao.
Phòng Tổ chức hành chánh
Quản lý nhân sự.
Đề bạc khen thưởng, kỷ luật, đào tạo bồi dưỡng, thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ và người lao động.
Quản lý về mặt hành chính – tài sản, trật tự an toàn và lễ tân của công ty.
Tiếp nhận các hồ sơ văn thư và con dấu của công ty.
Phòng Kế hoạch kỹ thuật
Tham mưu cho tổng giám đốc các phương án sản xuất kinh doanh để đạt mục tiêu hiệu quả kinh tế cao, quản lý giám sát kỹ thuật thi công tại các công trường.
Phối hợp với các đơn vị trực thuộc để xây dựng kế hoạch cho các đơn vị cơ sở, tổng hợp kế hoạch hàng tháng, năm của công ty, theo dõi kinh tế nắm chặt chẽ các yếu tố liên quan đến việc thực hiện tiến độ kế hoạch trong các hợp đồng kinh tế, hợp đồng khoán để kịp thời điều chỉnh và điều khiển kế hoạch.
Thay mặt cho công ty trong việc tìm kiếm, giao dịch ký hợp đồng với các ối tác, xác định nhu cầu vật tư, tìm kiếm nguồn cung cấp vật tư để cung cấp cho các công trình, khảo sát thiết kế và lập dự toán các công trình.
Hướng dẫn theo dõi và thực hiện quy trình, quy phạm trong quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng khoán của công ty.
Tổng hợp các hồ sơ kỹ thuật, các chỉ tiêu định mức khoa học kỹ thuật, quản lý hồ sơ kỹ thuật.
Tham gia trực tiếp sản xuất: thực hiện một số công trình để nắm bắt thực tế công việc, nâng cao trình độ của cán bộ kỹ thuật góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng Kế toán tài vụ
Thực hiện các nhiệm vụ tài chính kế toán của Nhà nước quy định.
Tham mưu cho Tổng giám đốc các lĩnh vực tài chính, kế toán, thống kê.
Phân tích các hoạt động tài chính kinh tế của công ty trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tối ưu để công ty hoạt động có hiệu quả.
Chỉ đạo phối hợp thực hiện với các đơn vị trực thuộc hoạt động tài chính và sử dụng tài sản của công ty theo đúng quy định của luật kinh tế và thống kê.
Xí nghiệp tư vấn xây dựng
Tư vấn về xây dựng, vẽ thiết kế các công trình, tính các phương trình dự án.
Sáu đội xây dựng
- Thi công các công trình công nghiệp, dân dụng và công trình cơ sở hạ tầng.
- Thi công lắp đặt thiết kế địa ốc.
- Đầu tư phát triển nhà ở phục vụ ngành công nghiệp và phát triển nông thôn.
Hai đội cầu đường và hai đội khai hoang
- Thi công xây dựng cầu đường cấp phối và đường thấm nhực, công trình thuỷ lợi.
- Khai hoang cải tạo đường ruộng, xây dựng đường cây.
- San lắp mặt bằng, các công trình cơ sở hạ tầng.
- Quy trình xây dựng: để tiến hành sản xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh công ty thực hiện quá trình sau:
Tổ chức bộ máy kế toán:
1.2.2.1 Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật XDCB & Địa ốc Cao Su:
1.2.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật XDCB & Địa ốc Cao Su:
Kế toán trưởng
- Kế toán trưởng thực hiện việc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê của đơn vị, đồng thời thực hiện cả chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
Trách nhiệm:
Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị.
Tổ chức, phản ánh đầy đủ kịp thời, trung thực mọi hoạt động của đơn vị, lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo tài chính theo quy định, thực hiện việc trích lập thanh toán theo đúng chế độ.
Thực hiện các quy định về kiểm kê.
Thực hiên việc kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành luật pháp.
Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cũng như phổ biến và hướng dẫn các quy định mới cho các bộ phận, cá nhân có liên quan.
Tiến hành phân tích kinh tế.
Củng cố, hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế trong đơn vị.
Quyền hạn:
Lựa chọn hình thức kế toán thích hợp.
Tổ chức ghi chép, theo dõi tính toán kết quả SXKD của công ty.
Tổ chức lao động, phân công cụ thể các nhân viên kế toán trong văn phòng, trưc tiếp thực hiện việc kiểm tra, kiểm kê tài sản trong công ty.
Yêu cầu các bộ phận liên quan trong đơn vị kế toán cung cấp tài liệu liên quan đến kế toán.
Kiểm tra các loại báo cáo kế toán-thống kê cũng như các hợp đồng phải có chữ ký của kế toán trưởng mới có giá trị pháp lý.
KTT có quyền từ chối không thực hiện những mệnh lệnh vi phạm luật pháp đồng thời phải báo cáo kịp thời những hoạt động sai trái của thành viên trong đơn vị cho các cấp thẩm quyền tương ứng.
Chứng từ, sổ sách theo dõi:
Bảng chấm công, sổ theo dõi doanh thu, chi phi …
Hợp đồng thi công, hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu bàn giao.
Các tài liệu khác nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty.
Kế toán tổng hợp - tài sản cố định
Nhiệm vụ:
Lập báo cáo tài chính theo dõi theo chế độ kế toán hiện hành.
Cung cấp các số liệu thống kê.
Hoàn thành các công việc kế toán trưởng giao.
Theo dõi việc tăng giảm tài sản cố định.
Phối hợp các phần hành chi tiết để kiểm tra, phát hiện sai sót (hạch toán, ghi sổ,…) và điều chỉnh kịp thời, kết hợp với kế toán công nợ để giải quyết các vấn đề về quyết toán đội, công nợ của đội thi công, kết hợp với kế toán ngân hàng để thực hiện các hợp đồng vay.
Chứng từ, sổ sách theo dõi:
Sổ cái các tài khoản.
Báo cáo tài chính, các công văn.
Các tài liệu khác nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty.
Kế toán tiền mặt - tạm ứng
Công việc hàng ngày:
Căn cứ vào loại nghiệp vụ phát sinh, kiểm tra chứng từ đầu vào: Hoá đơn, phiếu tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán…
Căn cứ trên chứng từ đã được duyệt, lập phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu…
Theo dõi các khoản tạm ứng nội bộ chi tiết từng nhân viên.
Theo dõi tuổi nợ của các khoản tạm ứng nội bộ, thông báo cho cấp trên những khoản tạm ứng có tuổi nợ trên một năm hoặc cảm thấy có vấn đề.
Cuối ngày, đối chiếu số dư với sổ quỹ.
Công việc định kỳ:
In sổ chi tiết tài khoản 111, 141 (Theo từng đối tượng) vào cuối mỗi tháng.
Chuyển số liệu cho Kế toán tổng hợp.
In sổ chi tiết số dư TK 141 theo từng đối tượng vào mỗi kỳ báo cáo tài chính.
c. Chứng từ, sổ sách theo dõi:
- Phiếu thu, phiếu chi, phiếu hoàn ứng và các chứng từ kèm theo.
Sổ chi tiết các tài khoản: 111, 141 (Theo từng đối tượng công nợ).
Kế toán ngân hàng
Công việc hàng ngày:
Theo dõi và hạch toán chi tiết các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng và các khoản vay của Công ty.
Theo dõi hợp đồng vay chi tiết theo từng ngân hàng, báo cáo cho cấp trên các khoản vay tới kỳ đáo hạn và lãi suất ngân hàng.
Liên hệ với từng ngân hàng để đối chiếu số dư tài khoản và báo cáo cho Kế toán trưởng vào mỗi ngày.
Công việc định kỳ:
Đối chiếu sổ phụ ngân hàng theo tháng về: số dư đầu, tổng số phát sinh trong tháng và số dư cuối, ghi nhận chi phí lãi vay, lãi tiền gửi.
In sổ chi tiết tài khoản 112, 311, 635, 515 vào mỗi tháng và sau mỗi kỳ báo cáo tài chính.
Chứng từ, sổ sách theo dõi:
Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng và các chứng từ kem theo.
Sổ phụ ngân hàng theo ngày và theo tháng, hợp đồng vay.
Sổ chi tiết tài khoản: 112, 311, 635, 515.
Kế toán công nợ:
Công việc hàng ngày:
Kiểm tra và ghi nhận các chứng từ khách hàng thanh toán, đối chiếu công nợ vào mỗi lần khách hàng ứng tiền, công nợ với kế toán thanh toán, kế toán đội.
Theo dõi công nợ chi tiết theo từng khách hàng, từng công trình và hạng mục công trình, theo dõi các khoản nợ khó đòi, nợ quá hạn và báo cáo lên cấp trên, đề xuất phương pháp giải quyết.
Công việc định kỳ:
Báo cáo tình hình công nợ, in sổ chi tiết tài khoản 131.
In sổ chi tiết công nợ theo từng đối tượng vào mỗi kỳ báo cáo tài chính.
Chứng từ, sổ sách theo dõi:
Số liệu chi tiết các công trình của đội, sổ chi tiết tài khoản 131, 331, 138, 338.
Biên bản đối chiếu công nợ, bảng kê chi tiết công nợ phải thu theo đối tượng.
Kế toán thuế
Công việc hàng ngày:
Kiểm tra và quản lý hoá đơn đầu vào, đầu ra, lập bảng kê hoá đơn GTGT đầu vào, đầu ra, báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn, lập báo cáo thuế . Căn cứ vào hoá đơn đầu vào, đầu ra, mở sổ chi tiết tài khoản 133, 333. Lập và theo dõi hoá đơn GTGT đầu ra khi có bản quyết toán công trình, hạng mục công trình.
Theo dõi thuế VAT được khấu trừ, đối chiếu với Kế toán công nợ khi cấn trừ phần thuế này, theo dõi và hạch toán tất cả các khoản thuế phải nộp, đã nộp, tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách đối với Nhà nước.
Công việc định kỳ:
Lập tờ khai Thuế GTGT, Thuế GTGT.
In sổ chi tiết tài khoản 133, 333.
Chuyển số liệu cho Kế toán tổng hợp.
Lập các báo cáo theo yêu cầu quản lý.
Chứng từ, sổ sách theo dõi:
Hoá đơn GTGT đầu vào, đầu ra.
Bộ tờ khai Thuế GTGT, Thuế TNDN.
Sổ chi tiết tài khoản: 133, 333.
Các tài liệu khác nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty.
Thủ quỹ
Công việc hàng ngày:
Quản lý quỹ tiền mặt và các chứng từ có giá trị tương đương tiền.
Tiến hành các nghiệp vụ thu, chi căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi đã có đầy đủ chữ ký và chứng từ quy định.
Cuối ngày đối chiếu với sổ chi tiết TK 1111.
Công việc định kỳ:
Lập và ghi sổ quỹ.
Tham gia kiểm kê quỹ theo quy định.
Chứng từ, sổ sách quản lý:
Sổ quỹ tiền mặt.
Các tài liệu khác nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty.
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
1.2.3.1 Niên độ, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch hàng năm.
- Đơn vị tiền sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam.
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao tài sản theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế VAT: theo phương pháp khấu trừ.
1.2.3.2 Hình thức kế toán áp dụng:
Hình thức nhật ký chung được áp dụng tại Công ty:
Hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ và chứng từ gốc ghi vào sổ thẻ chi tiết có liên quan, sau đó lập bảng tổng hợp chi tiết.
Định kỳ, kế toán tổng hợp tập hợp tất cả các sổ, thẻ chi tiết của tất cả các phần hành kế toán để lên sổ Nhật ký chung. Từ Nhật ký chung, kế toán tổng hợp sẽ lập Sổ cái.
Sau khi kiểm tra, đối chiếu số liệu trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết, kế toán tổng hợp lập bảng cân đối số phát sinh và lập Báo cáo tài chính.
Ghi chú:
1.2.3.3 Giới thiệu chung về phần mềm ASC:
Phần mềm ASC cho phép DN xây dựng cho mình một hệ thống tài khoản riêng phù hợp với đặc điểm kinh doanh nhằm phục vụ cho công tác quản lý và phù hợp với Hệ thống tài khoản theo Chế độ kế toán Việt Nam.
Kế toán trưởng phân quyền sử dụng cho từng kế toán viên, mỗi kế toán viên có một mật mã riêng để sử dụng phần mềm. Mỗi kế toán viên sử dụng mật mã của mình để là nhiệm vụ và có quyền hạn riêng cho công việc của họ, người khác chỉ được xem chứ không được trực tiếp xử lý phàn hành của họ.
Khi một kế toán viên cần dữ liệu trên phần mềm họ có thể dễ dàng vào xem và truy xuất ra excel nếu muốn.
Công việc hàng ngày:
Căn cứ vào loại nghiệp vụ phát sinh, kiểm tra chứng từ đầu vào: Hoá đơn, phiếu tạm ứng, phiếu thu, phiếu chi… và nhập dữ liệu vào hệ thống theo Mã khách hàng, mã đội… cần theo dõi đã được định sẵn trong chương trình.
Cuối ngày, in chương trình tự động chạy báo cáo các nghiệp vụ phát sinh trong ngày, đối chiếu với các bộ phận khác thông qua chương trình.
Công việc định kỳ:
In sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng cần theo dõi.
In báo cáo cho Ban giám đốc.
Tham gia kiểm tra, đối chiếu theo quy định.
Ưu điểm:
Cung cấp các báo cáo một cách nhanh chóng,