Trong công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta, Đảng và Nhà nước thực hiện chuyển nền kinh tế tập trung bao cấp sang phát triển nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều này đòi hỏi tính độc lập, tự chủ trong sáng tạo sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cao. Mỗi doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm và bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là phải kinh doanh có lãi.
Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải nhận thức rõ được vị trí của khâu lưu thông hàng hoá vì nó quyết định sự phát triển của nền kinh tế và đặc biệt là nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, bán hàng lại càng có vị trí quan trọng vì nó quyết định trực tiếp đến các khâu khác của quá trình kinh doanh thương mại. Có bán được hàng hoá, lấy thu bù chi đảm bảo có lãi thì doanh nghiệp phải đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hoá, rút ngắn vòng quay của vốn, thu hồi vốn một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Mặt khác, mục đích chính của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định kết quả bán hàng cũng rất quan trọng.
Do vậy bên cạnh các biện pháp quản lý, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất cần thiết, giúp cho các doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Kết cấu của Báo cáo nghiệp vụ gồm 2 phần chính:
Phần 1: Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán doanh nghiệp của Công ty TNHH TM & DL Trung Dũng
Phần 2: Thực tế nghiệp vụ kế toán thu mua và tiêu thụ hàng hoá.
49 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2888 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán thu mua và tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Trung Dũng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta, Đảng và Nhà nước thực hiện chuyển nền kinh tế tập trung bao cấp sang phát triển nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều này đòi hỏi tính độc lập, tự chủ trong sáng tạo sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cao. Mỗi doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm và bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là phải kinh doanh có lãi.
Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải nhận thức rõ được vị trí của khâu lưu thông hàng hoá vì nó quyết định sự phát triển của nền kinh tế và đặc biệt là nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, bán hàng lại càng có vị trí quan trọng vì nó quyết định trực tiếp đến các khâu khác của quá trình kinh doanh thương mại. Có bán được hàng hoá, lấy thu bù chi đảm bảo có lãi thì doanh nghiệp phải đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hoá, rút ngắn vòng quay của vốn, thu hồi vốn một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Mặt khác, mục đích chính của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định kết quả bán hàng cũng rất quan trọng.
Do vậy bên cạnh các biện pháp quản lý, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất cần thiết, giúp cho các doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH thương mại và du lịch Trung Dũng em đã chọn đề tài: “ Kế toán thu mua và tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Trung Dũng”.
Kết cấu của Báo cáo nghiệp vụ gồm 2 phần chính:
Phần 1: Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán doanh nghiệp của Công ty TNHH TM & DL Trung Dũng
Phần 2: Thực tế nghiệp vụ kế toán thu mua và tiêu thụ hàng hoá.
3.1. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DU LỊCH TRUNG DŨNG
3.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán
( Đặc điểm bộ máy kế toán
Do công ty có quy mô vừa và nhỏ, địa bàn hoạt động không mang tính dàn trải trên một phạm vi rộng với nhiều đơn vị trực thuộc mà mức độ phân cấp quản lý kinh tế, tài chính nội bộ Công ty không khác nhau nhiều nên Công ty đã lựa chọn tổ chức công tác kế toán tập trung.
Các công việc kế toán như phản ánh, ghi chép, lưu trữ chứng từ, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống báo cáo kế toán… được thực hiện tại phòng kế toán chính văn phòng Công ty. Còn tại các chi nhánh chỉ tiến hành thu nhận, kiểm tra chứng từ để định kỳ chuyển về phòng kế toán Công ty.
( Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức khoa học và hợp lý bộ máy kế toán là điều kiện cần thiết để có thể đảm bảo được chất lượng và hiệu quả của công tác kế toán ở doanh nghiệp. Theo hình thức kế toán áp dụng tại công ty, mô hình tổ chức bộ máy kế toán được minh hoạ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán cuả Công ty Trung Dũng
( Nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán của Công ty Trung Dũng
- Kế toán trưởng:
( Giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toủa thống kê của Công ty.
( Lập kế hoạch, tìm nguồn vốn tài trợ, vay vốn ngân hàng của Công ty.
( Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ, thể lệ kế toán, các chính sách, chế độ kinh tế chính trong Công ty cũng như chế độ chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ sổ kế toán, chính sách thuế, chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng.
( Có nhiệm vụ báo cáo tài chính theo yêu cầu quản lý và theo quy định của Nhà nước cũng như các ngành chức năng.
- Kế toán tổng hợp:
( Tổ chức thực hiện và kiểm tra hoàn thiện chứng từ và sổ kế toán
( Quản lý, sắp xếp công việc của nhóm kế toán
( Sau khi các bộ phận báo cáo, cuối kỳ kế toán tổng hợp kiểm tra xem xét lại tất cả các chỉ tiêu, xác định kết quả kinh doanh và giúp kế toán trưởng lập báo cáo tài chính, quyết toán thuế, lao động tiền lương, bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội.
( Kiểm soát và chịu trách nhiệm về toàn bộ các công việc kế toán tài chính được giao.
- Kế toán ngân hàng:
( Phụ trách giao dịch với ngân hàng, theo dõi thực hiện các khoản thanh toán với khách hàng, người bán với Công ty thông qua ngân hàng.
( Đối chiếu tài khoản tiền gửi ngân hàng với sổ phụ ngân hàng đảm bảo các giao dịch thanh toán qua ngân hàng được ghi nhận chính xác và phân tích đầy đủ.
( Giao dịch với các phòng ban đôn đốc bổ sung chứng từ đầy đủ thanh toán đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí.
( Thiết lập và duy trì mối quan hệ với các ngân hàng nhằm sử dụng hiệu quả các dịch vụ do ngân hàng cung cập.
( Thực hiện công việc liên quan đến các hoạt động kế toán về ngân hàng của doanh nghiệp
- Kế toán hàng hoá và bán hàng:
( Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hoá, phát hiện, xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng.
( Phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản điều chỉnh doanh thu bằng những ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết hàng hoá tồn kho, hàng hoá bán.
( Lập báo cáo nội bộ về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, về kết quả kinh doanh của từng nhóm hàng, từng mặt hàng tiêu thụ chủ yếu.
- Thủ quỹ:
( Chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt có nhiệm vụ thu chi tiền mặt khi có sự chỉ đạo cuả cấp trên.
- Thủ kho:
( Phụ trách quản lý hàng hóa, công cụ dụng cụ, thực hiện các nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá, công cụ dụng cụ trên cơ sở các chứng từ hợp lệ đã được kế toán trưởng, giám đốc ký duyệt.
( Định kỳ tiến hành đối chiêú số liệu với kế toán đảm bảo khớp đúng, không sai sót.
3.1.2 Tổ chức công tác kế toán
( Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách
Hình thức sổ kế toán mà Công ty TNHH thương mại và du lịch Trung Dũng hiện đang áp dụng là hình thức Chứng từ ghi sổ. Ngoài các Chứng từ ghi sổ, các bảng kê, Công ty còn sử dụng một hệ thống các sổ kế toán chi tiết để theo dõi sát sao tình hình hoạt động của Công ty. Với sự trợ giúp của chương trình phần mềm kế toán, hệ thống sổ sách kế toán của Công ty đã thu thập, phân loại và cung cấp cho nhà quản lý rất nhiều thông tin quản trị hữu ích.
Quá trình ghi sổ với sự trợ giúp của máy vi tính được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ kế toán:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi và Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào số Cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Hệ thống sổ sách của Công ty theo hình thức Chứng từ ghi sổ gồm:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái: TK 111, 112, 131,133,….., 632, 635, 642, 711, 811, 911.
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ tiền gửi ngân hàng
- Sổ chi tiết vật liệu - sản phẩm - hàng hoá
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu - sản phẩm - hàng hoá
- Sổ kho
- Sổ tài sản cố định
- Sổ kế toán chi tiết: TK 131, 156, 331, 511, 632, 642, 911
- Các bảng phân bổ ( phân bổ tiền lương, phân bổ khấu hao TSCĐ )
Hệ thống tài khoản - Chế độ kế toán áp dụng:
- Hệ thống tài khoản sử dụng:
Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Bộ tài chính quy định. Hệ thống tài khoản của Công ty bao gồm các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, tài khoản trong bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài bảng.
- Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng tại Công ty TNHH TM & DL Trung Dũng
+ Kỳ kế toán: Kỳ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp là kỳ kế toán năm Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 năm dương lịch. Doanh nghiệp lập và nộp báo cáo tài chính cho cơ quan Nhà nước theo kỳ kế toán năm.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này kế toán sẽ theo dõi tình hình biến động tăng, giảm của các loại hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản tổng hợp phản ánh hàng tồn kho. Phương pháp này phản ánh thông tin chính xác, kịp thời về tình hình biến động của hàng tồn kho. Mặt hàng thép tại Công ty Trung Dũng không quá nhiều loại nên sử dụng phương pháp này là rất phù hợp.
+ Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song.
+ Phương pháp tính trị giá hàng xuất kho: Công ty đã sử dụng phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ theo đường thẳng
+ Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ, theo đó các khoản mục chi phí, doanh thu, thu nhập là giá chưa bao gồm thuế GTGT.
3.2. THƯC TẾ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN THU MUA HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
3.2.1. Kế toán chi tiết hàng hoá
Kế toán chi tiết hàng hóa được thực hiện theo từng loại hàng hoá ở phòng kế toán trên hai mặt hiện vật và giá trị. Do điều kiện tổ chức quản lý hàng hoá tập trung, số lượng nhập - xuất lớn, chủng loại hàng hoá không nhiều và để thuận tiện cho việc cung cấp tài liệu cho người quản lý nên tại Công ty TNHH TM & DL Trung Dũng đã sử dụng phương pháp thẻ song song.
Phương pháp thẻ song song là phương pháp kế toán chi tiết vật tư, hàng hoá mà ở kho hàng hoá và ở bộ phận kế toán hàng hoá đều sử dụng sổ, ở kho sử dụng sổ kho, còn ở bộ phận kế toán hàng hoá sử dụng sổ kế toán chi tiết hàng hoá.
Công việc cụ thể ở từng bộ phận như sau:
- Ở kho:
Thủ kho dùng sổ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá, sản phẩm về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào sổ kho. Sổ được mở cho từng danh điểm hàng hoá.
- Ở phòng kế toán:
Phòng kế toán mở sổ kế toán chi tiết theo từng danh điểm hàng hoá tương ứng với sổ kho mở ở kho. Sổ này có nội dung tương tự sổ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày họăc cuối tháng, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán hàng hoá sẽ kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào sổ kho và tính ra số tiền. Sau đó, lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các sổ kế toán chi tiết hàng hoá có liên quan. Cuối tháng, tiến hành cộng sổ kế toán chi tiết hàng hoá theo từng danh điểm và đối chiếu với sổ kho.
Sơ đồ 02: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Quan hệ đối chiếu:
Ghi cuối tháng:
BIỂU SỐ 01: SỔ KHO
Công ty TNHH TM & DL Trung Dũng
Địa chỉ: 425 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Mẫu số S09-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ng ày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ KHO
Năm 2007
Tên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá: Thép D8 Trang: 56
Đơn vị tính: Kg
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
SÔ LƯỢNG
Ghi chú
Ngày
tháng
Số phiếu
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
1
2
3
4
5
6
7
8
02/07
03/07
PN69
PX60
Nhập thép D8 của Công ty gang thép TN
Xuất bán cho Công ty Lợi Thuỷ
15.384
8.100
70.760
62.660
Tồn cuối tháng
62.660
BIỂU SỐ 02: SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
N ăm 2007
Tài khoản: 156 Tên kho: Yên Sở
Tên hàng hoá: Thép D8
Đơn vị tính: Kg
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số hiệu
Ngày tháng
Số lượng
Thành tiền
Số lương
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
4
5=1x4
6
7=1x6
8
Số dư đầu kỳ
9.685
55.376
536.316.560
PN69
02/07
Mua hàng nhập kho
111
9.785
15.384
150.532.440
70.760
686.849.000
PX60
03/07
Xuất bán cho Công ty Lợi Thuỷ
131-LT
9.686
8.100
78.448.500
62.660
608.400.500
3.2.2. Kế toán tổng hợp thu mua hàng hoá
3.2.2.1.Kế toán quá trình mua hàng
Phương thức mua hàng tại Công ty Trung Dũng
- Công ty đã áp dụng phương thức mua hàng trực tiếp
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, doanh nghiệp cử cán bộ nghiệp vụ mang giấy ủy nhiệm nhận hàng đến Công ty gang thép Thái Nguyên nhận hàng theo quy định trong hợp đồng hay để mua hàng trực tiếp tại nhà máy của Công ty gang thép Thái Nguyên và chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hoá về doanh nghiệp.
Theo phương thức này, thời điểm xác định hàng mua là khi đã hoàn thành thủ tục chứng từ giao nhận, doanh nghiệp đã thanh toán tiền cho Công ty gang thép Thái Nguyên.
- Chứng từ sử dụng: Phiêú nhập kho, Hoá đơn GTGT do Công ty gang thép Thái Nguyên giao cho. Ngoài ra còn có giấy báo Nợ của ngân hàng Đầu tư và Phát triển, phiêú chi.
Tính giá hàng mua
Gía hàng hoá nhập kho
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
-
Chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng mua (nếu có)
Trong đó giá mua ghi trên hoá đơn là giá không bao gồm thuế giá trị gia tăng
Ví dụ 1: (Đơn vị 1000đ)
Ngày 6/07/2007, mua thép D12 6.100 Kg nhập kho giá đã có thuế 63.313,425, thuế súât GTGT 5% thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng 50.000, còn lại trừ vào số tiền đã đặt trước cho Công ty gang thép Thái Nguyên.
Nợ TK 156-Thép D12 : 60.298,500
Nợ TK 133 (1331): 3.014,925
Có TK 112: 50.000
Có TK 331- GTTN: 13.313,425
BIỂU SỐ 03: HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Công ty TNHH TM & DL Trung Dũng
Địa chỉ: 425 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
PC/2007B
0057025
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 06 tháng 07 năm 2007
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN
Địa chỉ: P.Cam Giá, TP.Thái Nguyên
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 4 6 0 0 1 0 0 1 5 5
Họ tên người mua hàng: Kim Thu
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Trung Dũng
Địa chỉ: 425 Minh Khai, Q. Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM/CK MS: 0 1 0 1 0 5 8 3 3 4
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Thép D12
Kg
6.100
9.885
60.298.500
Cộng tiền hàng: 60.298.500
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 3.014.925
Tổng cộng tiền thanh toán: 63.313.425
Số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi ba triệu, ba trăm mười ba nghìn, bốn trăm hai năm đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
BIỂU SỐ 04: PHIẾU NHẬP KHO
Công ty TNHH TM & DL Trung Dũng
Địa chỉ: 425 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Mẫu số 01 - VT
Theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 9 năm 2006
của Bộ Trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 06 tháng 07 năm 2007
Số: 72
- Họ và tên người giao: Hoàng Minh Mạnh
- Đơn vị: Công ty gang thép Thái Nguyên
Nhập tại kho: Yên Sở
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
SỐ LƯỢNG
Đơn gía
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thép D12
Kg
6.100
6.100
9.885
60.298.500
Cộng:
6.100
6.100
60.298.500
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu mươi triệu, hai trăm chín mươi tám nghìn, năm trăm đồng.
Ngày 06 tháng 07 năm 2007
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 156 “Hàng hoá”:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động (tăng, giảm) theo gía thực tế của các loại hàng hoá của doanh nghiệp, bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng.
Nội dung phản ánh và kết cấu của tài khoản 156 “Hàng hoá”:
TK 156
SDĐK: Trị gía mua vào của hàng
hoá tồn kho, tồn quầy
- Giá mua vào của hàng hoá nhập - Trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất
kho, nhập quầy. kho, xuất quầy.
- Chi phí thu mua hàng hoá thực - Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá
tế phát sinh tiêu thụ trong kỳ.
- Trị giá hàng hoá bị người mua - Các khoản bớt giá, giảm giá, hồi khấu
trả lại nhập kho, nhập quầy. hàng mua.
- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa - Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu tại
qua kiểm kê tại kho, tại quầy. kho, tại quầy.
SDCK: Trị giá mua vào của hàng
hoá tồn kho, tồn quầy.
- Tài khoản này được theo dõi chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 1561 “Giá mua hàng hoá”: phản ánh trị giá mua thực tế của hàng hoá tại kho, tại quầy.
+ TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”: phản ánh chi phí thu mua hàng hoá;
- Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán, kế toán mua hàng còn sử dụng các tài khoản liên quan như 111,112,331,133,338…..
- TK 1561 được mở chi tiết theo từng loại thép: Thép D1LY, Thép D6, Thép D6 VPS,….., Thép D22, Thép D25, Thép D28, Thép D28 A3.
Kế toán trên sổ
Trên cơ sở chứng từ về mua hàng hoá như phiếu nhập kho, hoá đơn thuế GTGT, phiếu chi, giấy báo Nợ của ngân hàng … Kế toán tiến hành vào các sổ tổng hợp, chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 156.
Ví dụ 2:
Ngày 10/07/2007 hoá đơn GTGT số 30311 của Công ty gang thép Thái Nguyên: Thép D14 3.230 Kg đơn giá chưa bao gồm thuế 9.785 đồng/Kg, Thép D16 22.030 Kg, đơn giá 9.785 đồng/Kg, thuế suất 5% đã trả bằng tiền mặt.
Công ty TNHH TM & DL Trung Dũng
Địa chỉ: 425 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Mẫu số 01 - VT
Theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 9 năm 2006
của Bộ Trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10 tháng 07 năm 2007
Số: 76
- Họ và tên người giao: Trương Ngọc Thắng
- Đơn vị: Công ty gang thép Thái Nguyên
Nhập tại kho: Yên Sở
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
SỐ LƯỢNG
Đơn gía
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thép D14
Kg
3.230
3.230
9.785
31.605.550
2
Thép D16
Kg
22.030
22.030
9.785
215.563.550
Cộng:
25.260
25.260
247.169.100
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai trăm bốn mươi bảy triệu, một trăm sáu mươi chín nghìn, một trăm đồng.
Ngày 10 tháng 07 năm 2007
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
BIỂU SỐ 05: CHỨNG TỪ GHI SỔ
Công ty TNHH TM & DL Trung Dũng
Địa chỉ: 425 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Mẫu số S02a - DNN
Theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC