Kế toán thuế tại công ty TNHH XD – thương mại Điện Toàn Cầu

Trong cuộc sống hiện nay, đất nước ta đang diễn ra sôi động trong quá trình phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trước vấn đề từ một nền kinh tế theo cơ chế bao cấp chuyển sang một nền kinh tế theo cơ chế thị trường, sự hòa nhập của các nền kinh tế trong xã hội không những nằm riêng trong phạm vi quốc gia mà còn hòa nhập vào kinh tế thế giới.Với yêu cầu này, các hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực phải có nhiều chuyển biến, nhiều thay đổi cho phù hợp kinh tế thế giới.nên cần có sự điều tiết của Nhà nước. Trong sự phát triển mạnh mẽ này các doanh nghiệp trong nền kinh tế không chỉ chịu tác động của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường mà còn chịu sự tác động, điều tiết quản lý của Nhà nước. Một công cụ quan trọng giúp Nhà nước thực hiện vai trò điều tiết, quản lý của mình đó là thuế. Trong bước chuyển biến của nền kinh tế, các sắc thuế hiện tại tỏ ra không còn phù hợp và cùng với xu thế hoà nhập khu vực và quốc tế cần có những sắc thuế phù hợp. Từ khi ra đời cho đến nay thuế GTGT đã chiếm được vị trí quan trọng trong hệ thống thuế của các nước. Luật thuế GTGT được Quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ II, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999, thay thế cho Luật thuế doanh thu. Từ khi chúng ta áp dụng Luật thuế GTGT đến nay, đã đem lại những thành công và những mặt hạn chế. Số thu ngân sách tăng lên, sản xuất tăng, thuế GTGT không thu trùng lắp. Tuy nhiên, nó cũng sớm bộc lộ những hạn chế: nhiều vấn đề nổi cộm về chính sách. Câu hỏi đặt ra là phải làm thế nào để thuế GTGT thực sự trở thành một sắc thuế tiến bộ, phù hợp với nền kinh tế Việt Nam là điều còn làm đau đầu các nhà quản lý và nhà lập pháp.

docx58 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1885 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán thuế tại công ty TNHH XD – thương mại Điện Toàn Cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 Phần I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH XD – TM ĐIỆN TOÀN CẦU 3 I.Tìm hiểu chung về Công ty: 3 1.Vài nét về Công ty: 3 II.Tổ chức công ty, tổ chức bộ máy kế toán của công ty: 4 1.Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty TNHH XD – TM Điện Toàn Cầu: 4 2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: 4 III.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH XD – TM Điện Toàn Cầu: 5 1.Tổ chức phòng kế toán: 5 2. Nhiệm vụ của phòng kế toán: 5 IV.Tìm hiểu quá trình sản xuất tại CTY TNHH XD – TM Điện ToànCầu: 6 1.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm ( 2009-2010): 6 2.Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong thời gian qua: 7 2.1.Thuận lợi: 7 2.2.Khó khăn: 7 2.3. Phương hướng phát triển: 8 Phần II: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THUẾ GTGT – THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XD – TM ĐIỆN TOÀN CẦU. 9 I.Khái niệm chung về thuế, phân loại, vai trò: 9 1.Khái niệm: 9 2.Phân loại thuế: 9 3.Vai trò: 9 II.CÁC QUY ĐỊNH VỀ THUẾ GTGT: 10 1.Giá trị gia tăng và thuế giá trị gia tăng: 10 2.Thuế GTGT có các khái niệm: 10 2.1. Đối tượng chịu thuế GTGT: 11 2.2.Đối tượng nộp thuế: 11 2.3. Đối tượng không chịu thuế GTGT: 11 3. Căn cứ và phương pháp tính thuế 12 3.1 Căn cứ tính thuế: 12 3.1.1. Giá tính thuế: 12 3.2. Thuế suất: 12 3.3. Phương pháp tính thuế: 13 4.Hoàn thuế GTGT: 17 5.Phương pháp hạch toán: 17 5.1.Hạch toán theo phương pháp khấu trừ: 17 5.1.1 Hoạch toán thuế GTGT đầu vào: 17 5.1.1.1.Tài khoản sử dụng: 18 5.1.1.2. Nguyên tắc hoạch toán TK 133: 18 5.1.1.3. Nguyên tắc hạch toán giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào: 19 5.1.2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra: 25 5.1.2.1. Tài khoản sử dụng: 25 5.1.2.2. Phương pháp xác định thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT phải nộp: 26 5.1.2.3. Nguyên tắc hạch toán: 26 5.2. Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: 29 Phần III: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KINH TẾ PHÁT SINH CỦA CÔNG TY TNHH XD – TM ĐIỆN TOÀN CẦU 32 A.Nội dung tờ khai báo thuế: 32 I.Hàng hoá dịch vụ (HHDV) mua vào 32 1. Chỉ tiêu “Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ” 32 2. Chỉ tiêu “Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong nước” 33 4. Chỉ tiêu “Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước”. 35 5. Chỉ tiêu “Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào” 36 6. Chỉ tiêu “Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này” 36 II- Hàng hoá dịch vụ (HHDV) bán ra 38 1.Chỉ tiêu “Hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ” 38 2. Chỉ tiêu “Hàng hoá, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT” 38 3.Chỉ tiêu “Hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT” 38 3.1. Chỉ tiêu "Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0%" 38 3.2. Chỉ tiêu "Hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5% " : 39 3.3. Chỉ tiêu "Hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10%" : 39 4. Chỉ tiêu “Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước” : 39 5. Chỉ tiêu “Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra” : 40 III- Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ : 40 1.Chỉ tiêu “Thuế GTGT phải nộp trong kỳ”: 40 2. Chỉ tiêu : “Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này ”: 41 3. Chỉ tiêu “Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này ” 41 4. Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau : 42 B.Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: 44 I.Sơ đồ hình thức kế toán áp dụng tại công ty: 44 II. Trình tự luân chuyển chứng từ 44 C.Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: 45 D.Trình tự vào sổ kế toán: 48 Phần IV: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI 53 I.Phương pháp tính thuế GTGT 53 II. Về mức thuế suất 53 III. Quản lý việc sử dụng hóa đơn thuế 54 IV.Quản lý công tác thu thuế, hoàn thuế, quản lý hành chính về thuế 54 KẾT LUẬN 56 LỜI MỞ ĐẦU Trong cuộc sống hiện nay, đất nước ta đang diễn ra sôi động trong quá trình phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trước vấn đề từ một nền kinh tế theo cơ chế bao cấp chuyển sang một nền kinh tế theo cơ chế thị trường, sự hòa nhập của các nền kinh tế trong xã hội không những nằm riêng trong phạm vi quốc gia mà còn hòa nhập vào kinh tế thế giới.Với yêu cầu này, các hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực phải có nhiều chuyển biến, nhiều thay đổi cho phù hợp kinh tế thế giới.nên cần có sự điều tiết của Nhà nước. Trong sự phát triển mạnh mẽ này các doanh nghiệp trong nền kinh tế không chỉ chịu tác động của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường mà còn chịu sự tác động, điều tiết quản lý của Nhà nước. Một công cụ quan trọng giúp Nhà nước thực hiện vai trò điều tiết, quản lý của mình đó là thuế. Trong bước chuyển biến của nền kinh tế, các sắc thuế hiện tại tỏ ra không còn phù hợp và cùng với xu thế hoà nhập khu vực và quốc tế cần có những sắc thuế phù hợp. Từ khi ra đời cho đến nay thuế GTGT đã chiếm được vị trí quan trọng trong hệ thống thuế của các nước. Luật thuế GTGT được Quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ II, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999, thay thế cho Luật thuế doanh thu. Từ khi chúng ta áp dụng Luật thuế GTGT đến nay, đã đem lại những thành công và những mặt hạn chế. Số thu ngân sách tăng lên, sản xuất tăng, thuế GTGT không thu trùng lắp. Tuy nhiên, nó cũng sớm bộc lộ những hạn chế: nhiều vấn đề nổi cộm về chính sách. Câu hỏi đặt ra là phải làm thế nào để thuế GTGT thực sự trở thành một sắc thuế tiến bộ, phù hợp với nền kinh tế Việt Nam là điều còn làm đau đầu các nhà quản lý và nhà lập pháp. Đối với các doanh nghiệp, trong công tác hạch toán kế toán nói riêng, việc áp dụng Luật thuế mới đã dẫn đến những thay đổi đáng kể trong hầu hết các phần hành của công tác kế toán. Sẽ không ít vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện và hoàn thiện về cách tính và hạch toán thuế GTGT. Chính vì vậy mà em chọn đề tài: “Kế toán thuế tại công ty TNHH XD – TM Điện Toàn Cầu’’ Nội dung bài viết bao gồm: Phần I: Giới thiệu về công ty TNHH XD – TM Điện Toàn Cầu. Phần II: Cơ sở lý luận về thuế GTGT – Thực trạng hoạch toán tại công ty TNHH XD – TM Điện Toàn Cầu. Phần III: Thực trạng hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty TNHH XD – TM Điện Toàn Cầu. Phần IV: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện những vấn đề tồn tại thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo đã nhiệt tình hướng dẫn giúp em hoàn thành bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn.! Phần : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH XD – TM ĐIỆN TOÀN CẦU Tìm hiểu chung về Công ty: Vài nét về Công ty: ( Tên công ty: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TOÀN CẦU VIỆT NAM. ( Địa chỉ: 96 Thành Thái, Phường 12, Quận 10. TP.HCM. Điện thoại: 08.850653 Số đăng ký kinh doanh: 4102005216 MST: 0309796242 Tài khoản: 0071001449592 Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) ( Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đ ( Một tỷ đồng ). ( Công ty được thành lập vào ngày 08/02/2010 theo số: 0309796242 ( Ngành nghề kinh doanh: xây dựng nhà các loại. Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác. Lắp đặt hệ thống điện. Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước. lắp dặt hệ thống lò sưởi và điều hòa không khí. Lắp đặt hệ thống xây dựng khác. Hoàn thiện công trình xây dựng. hoạt động xây dựng chuyên dụng khác. Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông, máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện ( máy phát điện, động cơ điện, dây điện và thiết bị khác dụng trong mạch điện ) Tổ chức công ty, tổ chức bộ máy kế toán của công ty: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty TNHH XD – TM Điện Toàn Cầu:  Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: Bà Phạm Thị Tiết Vân: góp vốn 500.000.000 đ người đại diện theo pháp luật của công ty, giám đốc công ty, giám sát toàn công ty, chịu trách nhiệm chung. Ông Phạm Ngọc Thương: góp vốn 500.000.000 đ trưởng ban quản lý. Kế toán trưởng: phụ trách ký hợp đồng và lên kế hoạch kinh doanh. Phòng nhân sự: quản lý nhân sự và bố trí nhân sự, cũng như tuyển chọn nhân sự. Phòng kỹ thuật: tổ chức kỹ thuật. Các phòng ban có trách nhiệm quản lý gia tăng bán hàng và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc. Ban giám đốc lãnh đạo doanh nghiệp luôn luôn cố gắng tìm ra những biện pháp hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh mang lại lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước Về Bố trí nhân sự: đúng người, đúng việc, các trưởng - phó phòng, và nhân viên các phòng ban luôn luôn hỗ trợ cho nhau trong công tác khi có sự cần thiết nhằm đẩy hoạt động của doanh nghiệp được nhịp nhàng, đồng bộ và có hiệu quả cao. Việc kinh doanh mua bán được thực hiện hằng ngày, có sự giám sát từng ngày, mỗi ngày đều có báo cáo sản lượng nhập, xuất trong ngày và tổng kết tháng, quý, trước khi bộ phận kế toán kết thúc số liệu, từ đó mà Ban giám đốc các phòng ban có kế hoạch chiến lược kinh doanh cụ thể hữu hiệu. Công nhân làm việc hưởng lương theo doanh thu bán hàng của mình, ngoài ra còn được bồi dưỡng thêm cho việc bán được nhiều hàng tăng doanh thu. Các công nhân viên còn được tham gia các phong trào, thi đua văn hóa văn nghệ thể thao do doanh nghiệp tổ chức như: Thi đấu bóng chuyền, bóng bàn, bóng đá … nhằm chào mừng các ngày lễ lớn như: 30/04, 01/05, 02/09, 08/03… Cán bộ công nhân viên còn được tăng lương và khen thưởng khi bán được nhiều hàng, ký được hợp đồng làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Đồng thời cũng có kỷ luật và khiển trách cũng như phạt đối với cán bộ công nhân viên không thực hiện đúng nội quy của doanh nghiệp như: đi làm muộn, không đúng tác phong, không tận tụy trong công việc. III. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH XD – TM Điện Toàn Cầu: Tổ chức phòng kế toán: Để tập trung nguồn thông tin phục vụ cho công tác quản lý lãnh đạo, thuận tiện cho việc ghi chép cơ giới hóa công tác kế toán, tiết kiệm được chi phí trong hạch toán nên doanh nghiệp đã chọn hình thức kế toán tập trung. 2. Nhiệm vụ của phòng kế toán: Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tham mưu cho ban giám đốc về các phương án kinh tế có hiệu quả. Bảo đảm đúng chế độ kế toán tài chính nhà nước mà thực hiện kinh doanh có hiệu quả cao, làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển. Tập trung hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu tin in có quan hệ đối ứng tài khoản, chi tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính. Tìm hiểu quá trình sản xuất tại công ty TNHH XD – TM Điện Toàn Cầu: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm ( 2009-2010): Qua những năm hoạt động gặp không ít những khó khăn, trở ngại. Nhưng tập thể cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp đã cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ và đạt kết quả cao và cụ thể như sau BẢNG TỔNG KẾT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY Chỉ tiêu  Năm 2009  Năm 2010  Chênh lệch  Tỉ lệ (%)   1. Tổng doanh thu 2. Thuế GTGT 3. Doanh thu thuần 4. Giá vốn hàng bán 5. Lãi gộp 6. Chi phí tài chính 7. Lợi nhuận trước thuế 8. Lợi nhuận ròng  5.299.783.662 251.167.030 5.288.783.662 3.685.325.267 1.614.458.395 1.226.754.151 387.704.244 387.704.244  10.450.779.479 432.118.853 10.450.779.479 8.166.503.310 2.284.276.169 1.570.565.701 713.310.468 713.310.468  5.150.995.808 180.951.823 5.150.995.808 4.481.178.043 669.817.774 343.811.550 325.606.224 325.606.224  97,2 72,0 97,2 121,6 41,5 28,0 84,0 84,0   - Qua bảng tổng kết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH XD – TM Điện Toàn Cầu ta nhận thấy như sau: - Năm 2010: Doanh thu của doanh nghiệp là 10.450.779.479đ, tăng 97,2% về tỉ trọng so với năm 2009 và tăng 5.150.995.808đ về giá trị. - Nguyên nhân là do mối quan hệ ngày càng rộng, khách hàng ngày càng đông, doanh thu tiêu thụ tăng lên. Doanh thu tăng dẫn đến lãi gộp tăng 41,5% về tỉ trọng và tăng 669.817.774đ về giá trị so với năm 2009. - Điều này chứng tỏ rằng trong năm 2010, quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã tăng lên đáng kể. Nhưng cũng cần lưu ý sự gia tăng về quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh kèm theo sự gia tăng về chi phí năm 2010 tăng 28% ứng với 343.811.550đ. + Về phần nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách của nhà nước cũng tăng đáng kể so với năm 2009, cụ thể thuế GTGT doanh nghiệp nộp thêm 180.957.832đ và tăng 72 % . Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong thời gian qua: Thuận lợi: - Nguồn nhân lực trong tỉnh rất dồi dào. - Được sự quan tâm của UBND TP.HCM và các ban ngành trong TP.HCM. - Tập thể cán bộ công nhân viên còn rất trẻ, làm việc rất nhiệt tình, năng động, sáng tạo luôn gắng bó với doanh nghiệp trong nhưng lúc khó khăn. 2.2.Khó khăn: Trong những năm qua, nhìn chung công ty TNHH XD - TM Điện Toàn Cầu cũng gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh như: - Cán bộ nhân viên còn rất trẻ nên còn thiếu kinh nghiệm trong việc phục vụ hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. - Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động chưa lâu, khách hàng chưa biết nhiều đến Doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp luôn luôn đổi mới chiến lượt kinh doanh để tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp một cách hiệu quả hơn trong điều kiện nguồn vốn còn hạn hẹp. - Chi phí vận chuyển, tiếp thị … rất tốn kém vì phải mở rộng thị trường tiêu thụ mà đường vận chuyển rất xa và khó khăn. 2.3. Phương hướng phát triển: - Tổ chức công tác huy động vốn, sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất, không ngừng mở rộng thị trường, tăng doanh thu bán hàng, thực hiện cải tiến tiền lương cho người lao động để nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và xã hôi. - Đầu tư nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết bị phục vụ cho việc bán hàng tại Doanh nghiệp. - Tăng lợi nhuận. - Tạo công ăn việc làm thường xuyên cho người lao động, bảo vệ môi trường, không ngừng nâng cao và cải thiện đời sống cán bộ nhân viên, tổ chức cho cán bộ nhân viên được đi tham quan du kịch hoạt động văn nghệ trong các ngày lễ trong năm, nhằm tạo môi trường làm việc thỏa mái để phát huy tốt tinh thần làm việc của người lao động. Đây là nền tản quan trọng cho sự phát triển của Doanh nghiệp trong thời gian tới. - Tổ chức quan hệ tốt với các nhà đầu tư, thăm dò và tìn kiếm thông tin để mở rộng thị trường trong địa bàn. - Đầu tư về con người để nắm bắt kịp thời về thực hiện công nghệ, đồng thời là yếu tố quyết định đến sức cạnh của Doanh nhiệp xét về nguồn nhân lực. Phần II: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THUẾ GTGT – THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XD – TM ĐIỆN TOÀN CẦU. Khái niệm chung về thuế, phân loại, vai trò: Khái niệm: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo luật định không hoàn lại trực tiếp đối với các tổ chức kinh tế và công dân cho nhà nước. Xuất phát từ định nghĩa trên ta có thể thấy một số tính chất cơ bản và quan trọng của thuế. Thuế là khoản đóng góp mang tính chất cưỡng chế và pháp lí cao. Thuế là khoàn đóng góp mang tính không haòn trả trực tiếp đối với các cá nhân và tổ chức nộp thuế Trong nguồn thu ngân sách của nhà nước thì thuế chiếm một tỉ trọng rất lớn. Thuế là cơ sở quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại của bộ máy nhà nước và giúp bộ máy nhà nước có thế thực hiện được các chính sách đặt ra. Phân loại thuế: Theo tính chất điều tra điều tiết của thuế người ta chia thành hai loại là thuế trục thu và thuế gián thu Theo phạm vi điều tiết của thuế, người ta chia thành thuế chung và thuế có lựa chọn Theo cơ sở thuế người ta chia thành các loại như sau: Thuế thu nhập Thuế tài sản: loại thuế này đánh tren các tài sản có giá trị. Thuế kinh doanh: loại thuế này đánh vào các hoạt động kinh doanh Thuế tiêu dùng: loại thuế này đánh vào hành hoá mà bạn tiêu dùng Vai trò: Để đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia thì thuế là nguồn thu Ngân sách chủ yếu. Ở nước ta hiện nay và trong những năm sau này, thuế phải tiếp tục trở thành công cụ tài chính quan trọng giúp Nhà nước điều hành quản lý điều tiết nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển. Ngoài ra chính sách thuế còn là một bộ phận của chính sách tài chính quốc gia, có tầm quan trọng đặc biệt vì nó mang tính chất chính trị, kinh tế - xã hội tổng hợp. Một chính sách thuế đúng đắn và thống nhất sẽ từng bước đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, góp phần xây dựng một cơ cấu kinh tế giữa các ngành nghề, giữa các địa phương, giữa thị trường trong nước và ngoài nước, tham gia có hiệu quả vào sự phân công và hiệp tác lao động quốc tế. Chính sách thuế không chỉ liên quan đến các hoạt động sản xuất, đầu tư và tiết kiệm của xã hội mà nó còn liên quan chặt chẽ đến việc giải quyết lợi ích giữa ba chủ thể: Nhà nước, doanh nghiệp và từng người dân. Mặt khác, chính sách thuế còn làm bật dậy mọi tiềm năng của đất nước, đóng góp tích cực vào việc đảm bảo công bằng xã hội, bảo đảm sự tăng trưởng kinh tế cho đất nước. CÁC QUY ĐỊNH VỀ THUẾ GTGT: Giá trị gia tăng và thuế giá trị gia tăng: Giá trị gia tăng là khoản giá trị mới tăng thêm của hàng hóa dịnh vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông tới tiêu dùng. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) còn được gọi là VAT là loại thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh và tổng số thuế thu được ở các khâu chính bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng. Về bản chất người chịu thuế GTGT là người tiêu dùng, hoặc người sản xuất, hoặc cả người sản xuất và người tiêu dùng phụ thưộc và mối quan hệ cung cầu của loại hang hoá đó trên thị trường. Thuế GTGT có các khái niệm: 2.1. Đối tượng chịu thuế GTGT: Là những hàng hoá, dich vụ theo quy định của luật pháp phải chịu thuế và thuế được tính dựa trên giá trị bằng tiền của hàng hoá, dịch vụ đó. Đối tượng nộp thuế: Tất cả các tổ chức cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế trên lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt ngành nghề tổ chức và hinh thức kinh doanh. Tất cả mọi tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT. Nếu tổ chức, cá nhân không kinh doanh nhưng có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT để trực tiếp tiêu dùng 1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ: Bao gồm: Doanh ngiệp nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân … Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được thành lập và hoạt động theo pháp luật. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 2. Cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm những người kinh doanh dộc lập, hộ gia đình, cá nhân hợp tác kinh tế để cùng hợp tác sản xuất, kinh doanh nhưng không hình thành pháp nhân. 2.3. Đối tượng không chịu thuế GTGT: Là sản phẩm hàng hóa do người nông dân trực tiếp sản xuất, những dịch vụ văn hóa phục vụ cho đời sống tinh thần cho nhân dân mà theo điều 4 của luật thuế GTGT đã được sửa đổi theo điều 1 nghị quyết số 240/2000 NQ- UBTVQH là gồm 26 loại hàng hóa dịch vụ: sản phẩm trồng trọt, sản phẩm muối, dịch vụ công cộng vệ sinh thoát nước đường phố... 3. Căn cứ và phương pháp tính thuế 3.1 Căn cứ tính thuế: 3.1.1. Giá tính thuế: Đối với hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nước, giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hoá nhập khẩu, giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu (giá CIF) cộng với thuế nhập khẩu. Một số quy định cụ thể: - Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế GTGT là giá bán của hàng hoá tính theo giá bán trả một lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ. - Đối với hoạt động gia tăng hàng hoá, giá tính
Luận văn liên quan