MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU1
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CHUNG CỦA CÔNG TY3
I- TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ T &N3
1- Quá trình hoạt động, hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại và đầu tư T &N3
2- Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH thương mại và đầu tư T &N5
3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.5
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán của Công ty TNHH thương mại và đầu tư T &N8
PHẦN II: NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM11
I- CÁC HÌNH THỨC LƯƠNG, QUỸ LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.11
II. THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY.14
1.1. Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.14
1.2. Hình thức trả lương15
1.3. Xác định đơn giá tiền lương tại Công ty:16
1.4. Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương17
1/ Phiếu nghỉ hưởng BHXH:18
2. Thực tế công tác kế toán tiền lương19
3. Thực tế kế toán24
Năm 200724
PHẦN III: NHẬN XÉT CHUNG - ĐÁNH GIÁ CHUNG – KẾT LUẬN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ T & N28
I . NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY:28
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY:28
1. Ưu điểm:28
2. Nhược điểm:29
3. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại Công ty TNHH Thương mại và đầu tư T & N:30
KẾT LUẬN33
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CHUNG CỦA CÔNG TY
I- TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ T&N
1- Quá trình hoạt động, hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại và đầu tư T &N
- Tên đầy đủ của công ty: Công ty TNHH Thương mại và đầu tư T &N
- Tên viết tắt:T&N Traves Co., Ltd. Công ty được quyết định thành lập ngày 08 tháng 03 năm 2007
- Địa điểm chính của Công ty nằm tại: Số 19 phố Hàng THIẾC, Phường Hàng Gai, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng được mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng theo qui định của pháp luật
Chức năng của công ty hiện tại là:
- Sản xuất mua bán vật tư, trang thiết bị khoa học kỹ thuật.
- Sản xuất mua bán, tư vấn kỹ thuật, đào tạo sử dụng lắp đặt, bảo hành các sản phẩm thang má y, thang cuốn, hệ thống khí chuyên dung y tế và khí phòng thí nghiệm.
- Sản xuất, mua bán vật tư trang thiết bị điện lạnh, điện dân dụng, các loại vật liệu xây dựng, đồ trang trí nội ngoại thất.
- Mua bán chế biến hang lương thực, thực phẩm.
- Dịch vụ nhà nghỉ, khách sạ n, du lịch lữ hành, hồ câu giải trí, khu du
lịch sinh thái.
Bước đầu đế sản xuất và kinh doanh thì Công ty nào cũng gặp khó khăn song bên cạnh đó cũng có thuận lợi. ở Công ty tôi đang thực tập cũng vậy.
- Từ khi thành lập Công ty có thuận lợi và khó khăn:
Những khó khăn đầu tiên là về nguồn vốn và cơ sở sản xuất kinh doanh (Nhà xưởng, máy móc, thiết bị)
+ Về mặt hàng: thì bước đầu trên thị trường do công ty mới thành lập nên chưa áp dụng được nhiều những dịch vụ mà công ty có, vì vậy hiện nay công ty mới chỉ khai thác thế mạnh về những sản phẩm về vật tư kĩ thuật, thang má y, thang cuốn, còn về mảng điện lạnh và du lịch công ty chưa có được nhiều khách hàng. Nhưng những khó khăn này sẽ được mọi cán bộ công nhân viên với lòng quyết tâm và nỗ lực có bề dày kinh nghiệm, có năng lực trong marketing nhanh chóng khắc phục. Bằng nhiều phương pháp như đi tiếp thị, giới thiệu quảng cáo về sản phẩm và dịch vụ của Công ty, marketing và PR cho công ty, đăng tải website internet, nâng cao hình thức tạo cho khách hàng niềm tin khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ của Công ty. Ngoài ra Công ty còn mở dịch vụ tư vấn, chăm sóc bảo dưỡng đặc biệt cho khách hàng dùng sản phẩm của Công ty. Bên cạnh những khó khăn thì cũng có nhiều thuận lợi. Từ biện pháp khắc phục khó khăn nói trên, Công ty đã mở rộng được phần nào thị trường và sản phẩm của Công ty được tiêu thụ khá cao, thu hút nhiều côn ty tham gia làm đối tác khách hàng cho công ty từ đó doanh thu và tín nhiệm của công ty được phát triển rất nhiều, sản phẩm của Công ty cũng được cạnh tranh trên thị trường khắp nơi trên cả nước. Đặc biệt hơn nữa là những cộng tác viên của Công ty không ngừng tìm kiếm, khám phá ra thị trường mới, giúp Công ty mở rộng thị trường kinh doanh.
+ Về trang thiết bị: Công ty cũng đổi mới được nhiều máy móc, đầu tư thêm trang thiết bị để phục vụ tốt cho việc sản xuất kinh doanh.
34 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3784 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán tiền lương công ty tnhh thương mại và đầu tư t&n, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt theo cơ chế thị trường. Để tồn tại và phát triển thì mục tiêu hàng đầu và cũng là điều kiện sống còn của mỗi doanh nghiệp là sắp xếp nhân công một cách hợp lý để đạt tới lợi nhuận cao.
Trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt tới mục tiêu kinh doanh và sản xuất có hiệu quả thì vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp quan tâm đó là sử dụng lao động cho hợp lý và khoa học. Nếu biết sử dụng sức lao động thì sẽ tiết kiệm được chi phí về lao động sống góp phần phấn đấu trong chiến lược giảm giá thành, hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống vật chất cho bản thân người lao động cùng gia đình họ góp phần ổn định xã hội.
Vì những lý do trên. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một vấn đề không thể thiếu được trong mỗi doanh nghiệp. Bên cạnh đó kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng góp phần quan trọng trong việc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác giúp doanh nghiệp điều hành sản xuất kinh doanh của mình đi sâu vào nền kinh tế thị trường một cách vững vàng.
Công ty Thương mại và đầu tư T &N là một công ty trách nhiệm hữu hạn . Công ty có nhiều ngành nghề sản xuất kinh doanh do đó công tác hạch toán tiền lương và quản lý sử dụng quỹ lương là những vấn đề được Công ty đặc biệt quan tâm. Công tác này được tổ chức tốt sẽ giúp cho Công ty có cái nhìn đúng đắn trong việc tập hợp chi phí và vạch ra được hướng đi đúng đắn trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Là một sinh viên chuyên ngành tài chính kế toán sắp ra trường. Nhận thức được những vấn đề thiết thực trên. Em đã chọn chuyên đề “Kế toán tiền lương” bởi em thấy kế toán tiền lương có ý nghĩa rất quan trọng đối với Công ty.
Được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo cùng các cô các chú, các anh, chị phòng kế toán và được sự giúp đỡ của các phòng ban trong Công ty, em đã đi sâu vào chuyên đề: Kế toán tiền lương
Nội dung chuyên đề của em bao gồm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh chung của Công ty.
Phần II: Nội dung chi tiết của công tác kế toán “Lao động tiền lương ”.
Phần III: Nhận xét - Đánh giá chung - Kết luận.
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CHUNG CỦA CÔNG TY
I- TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ T&N
1- Quá trình hoạt động, hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại và đầu tư T &N
- Tên đầy đủ của công ty: Công ty TNHH Thương mại và đầu tư T &N
- Tên viết tắt:T&N Traves Co., Ltd. Công ty được quyết định thành lập ngày 08 tháng 03 năm 2007
- Địa điểm chính của Công ty nằm tại: Số 19 phố Hàng THIẾC, Phường Hàng Gai, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng được mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng theo qui định của pháp luật
Chức năng của công ty hiện tại là:
- Sản xuất mua bán vật tư, trang thiết bị khoa học kỹ thuật.
- Sản xuất mua bán, tư vấn kỹ thuật, đào tạo sử dụng lắp đặt, bảo hành các sản phẩm thang má y, thang cuốn, hệ thống khí chuyên dung y tế và khí phòng thí nghiệm.
- Sản xuất, mua bán vật tư trang thiết bị điện lạnh, điện dân dụng, các loại vật liệu xây dựng, đồ trang trí nội ngoại thất.
- Mua bán chế biến hang lương thực, thực phẩm.
- Dịch vụ nhà nghỉ, khách sạ n, du lịch lữ hành, hồ câu giải trí, khu du
lịch sinh thái.
Bước đầu đế sản xuất và kinh doanh thì Công ty nào cũng gặp khó khăn song bên cạnh đó cũng có thuận lợi. ở Công ty tôi đang thực tập cũng vậy.
- Từ khi thành lập Công ty có thuận lợi và khó khăn:
Những khó khăn đầu tiên là về nguồn vốn và cơ sở sản xuất kinh doanh (Nhà xưởng, máy móc, thiết bị)
+ Về mặt hàng: thì bước đầu trên thị trường do công ty mới thành lập nên chưa áp dụng được nhiều những dịch vụ mà công ty có, vì vậy hiện nay công ty mới chỉ khai thác thế mạnh về những sản phẩm về vật tư kĩ thuật, thang má y, thang cuốn, còn về mảng điện lạnh và du lịch công ty chưa có được nhiều khách hàng. Nhưng những khó khăn này sẽ được mọi cán bộ công nhân viên với lòng quyết tâm và nỗ lực có bề dày kinh nghiệm, có năng lực trong marketing nhanh chóng khắc phục. Bằng nhiều phương pháp như đi tiếp thị, giới thiệu quảng cáo về sản phẩm và dịch vụ của Công ty, marketing và PR cho công ty, đăng tải website internet, nâng cao hình thức tạo cho khách hàng niềm tin khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ của Công ty. Ngoài ra Công ty còn mở dịch vụ tư vấn, chăm sóc bảo dưỡng đặc biệt cho khách hàng dùng sản phẩm của Công ty. Bên cạnh những khó khăn thì cũng có nhiều thuận lợi. Từ biện pháp khắc phục khó khăn nói trên, Công ty đã mở rộng được phần nào thị trường và sản phẩm của Công ty được tiêu thụ khá cao, thu hút nhiều côn ty tham gia làm đối tác khách hàng cho công ty từ đó doanh thu và tín nhiệm của công ty được phát triển rất nhiều, sản phẩm của Công ty cũng được cạnh tranh trên thị trường khắp nơi trên cả nước. Đặc biệt hơn nữa là những cộng tác viên của Công ty không ngừng tìm kiếm, khám phá ra thị trường mới, giúp Công ty mở rộng thị trường kinh doanh.
+ Về trang thiết bị: Công ty cũng đổi mới được nhiều máy móc, đầu tư thêm trang thiết bị để phục vụ tốt cho việc sản xuất kinh doanh...
2- Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH thương mại và đầu tư T &N
- Vốn điều lệ của Công ty là: 5.000.000.000 vnd.
- TSCĐ của Công ty ban đầu có 02 nhà kho, 03 nhà xưởng, 01 phòng bán hàng, 01 phòng kinh doanh và hiện nay Công ty có thêm 01 phòng chăm sóc và bảo dưỡng sản phẩm cho khách hàng.
- Ngoài ra còn có nhiều máy móc thiết bị phục vụ cho việc SXKD: Công cụ lắp ráp, máy tính...
3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Sơ đồ bộ máy quản lý
Về mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là: Sản xuất mua bán vật tư, trang thiết bị khoa học kĩ thuật chuyên dung cho các ngành hóa học, vật lý, sinh học, y học, đo lường, tự động hóa, điện tử viễn thong, tin học, khoan trác địa, khí tượng thủy văn và xử lí bảo vệ môi trường.Ngoài ra còn mua bán sản xuất những sản phẩm thang cuốn, thang máy…. và dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng về các sản phẩm máy móc .
Ngoài ra còn có các hoạt động sản xuất kinh doanh khác như sản xuất mua bán vật tư trang thiết bị điện lạnh, điện dân dụng, vật liệu trang trí nội ngoại thất, lương thực thực phẩm, và kinh doanh du lịch khách sạ n.
* Cơ cấu tổ chức nhân sự
- Bộ máy của Công ty có 5 đơn vị trực thuộc Ban Giám đốc:
Phòng tổ chức lao động tiền luơng
Phòng Kế hoạch, kinh doanh
Phòng kế toán tài chính
Phòng Tư vấn dịch vụ chăm sóc sản phẩm
Nhân viên phân xưởng sản xuất
- Về tổ chức lao động:
Tổng số nhân viên:25
- Trình độ:
Đại học: 10
Cao đẳng: 5
Trung học: 5
Lái xe:2
Thợ kỹ thuật: 3
Biên chế bộ máy Công ty TNHH Thương mại và đầu tư T & N được tổ chức như sau:
* Ban lãnh đạo Công ty:
- Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc điều hành Công ty, là người phụ trách chung, có quyền lực cao nhất, có trách nhiệm điều hành công việc kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ban lãnh đạo và các cổ đông về toàn bộ tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Một Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, vật tư, kiêm Bí thư Đoàn Công ty.
- Một Phó giám đốc phụ trách kinh doanh kiêm Chủ tịch Công đoàn Công ty.
* Các phòng nghiệp vụ:
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Ban Giám đốc các vấn đề về nhân sự, tiền lương, chế độ chính sách của Nhà nước, các công việc về nghiệp vụ hành chính, văn thư, lưu trữ trong Công ty.
- Phòng Kế toán tài chính: Gồm có 2 người :
- Một kế toán trưởng kiểm toán tiền lương và tổng hợp gía thành
- Một kế toán thanh toán kiểm thành phẩm tiêu thụ sản phẩm kiểm toán CCDC, NVL, kiêm TSCĐ
- Phòng Kế hoạch - kinh doanh xuất, nhập khẩu: Chức năng nghiên cứu thị trường, ký kết hợp đồng kinh tế thương mại với khách hàng trong và ngoài nước, lập kế hoạch ngắn và dài hạn, theo dõi tổ chức sản xuất, thực hiện nhiệm vụ của Công ty. Môi giới sản phẩm của Công ty để mở rộng thi trường kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng Tư vấn dịch vụ chăm sóc khách hàng: Chức năng quản lý, xây dựng định mức vật tư, kiểm tra, hướng dẫn kỹ thuật và sửa chữa, bảo hành các thành phẩm của Công ty cũng như của khách hàng.
- Dưới các phòng là nhân viên phân xưởng sản xuất.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán của Công ty TNHH Thương mại và đầu tư T &N
Nhiệm vụ: Công tác kế toán ở Công ty tổng hợp ở Phòng Kế toán với chức năng và nhiệm vụ:
- Ghi chép, tính toán và phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty, tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, lập quy trình luân chuyển chứng từ hợp lý, nhằm phản ánh kịp thời, chính xác, trung thực và có hệ thống, toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo sự cân đối giữa nguồn vốn và quá trình sử dụng vốn của Công ty ở mọi thời điểm.
- Lập các loại báo cáo theo quy định và báo cáo cần thiết cho lãnh đạo Công ty và cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan liên quan.
- Tham gia lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, phục vụ tốt cho công tác thống kê và thông tin trong Công ty.
- Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban, đội sản xuất kinh doanh, phấn đấu hoàn thành tốt các mục tiêu kinh doanh, phấn đấu hoàn thành tốt các mục tiêu kinh tế do Công ty đề ra, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, nâng cao doanh lợi cho Công ty.
* Công tác hạch toán tại Công ty:
- Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Thương mại và đầu tư T & N là hình thức Nhật ký chung và áp dụng theo hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính quy định.
- Hệ thống sổ tại Công ty:
Chứng từ được đánh số liên tục trong từng tháng, hoặc cho cả năm và chứng từ gốc kèm theo được kế toán trưởng duyệt trước và ghi vào sổ kế toán.
- Công ty đã và đang áp dụng các loại sổ kế toán sau:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái tổng hợp
- Các sổ kế toán chi tiết gồm:
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Sổ tiền gửi ngân hàng
+ Sổ công nợ
+ Sổ chi phí SXKD (621, 622,627)
+ Sổ chi tiết TK 131,136, 138
+ Sổ chi tiết TK 341
+ Sổ chi tiết TK 331
+ Sổ chi tiết TK 142
+ Sổ chi tiết TK 211
+ Sổ chi tiết TK 152, 153
+ Sổ theo dõi doanh thu
6- Hệ thống báo cáo Công ty:
- Báo cáo kết quả hoạt động SXKD
- Bảng cân đối TK
- Báo cáo tăng, giảm và KHTSCĐ
- Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
- Báo cáo chi tiết TK nguyên vật liệu 152
- Báo cáo chi tiết TK 331
- Báo cáo tài khoản 341
- Báo cáo tài khoản 333
- Báo cáo TK tạm ứng 141
- Báo cáo dài hạn đến hạn trả: 3388
- Báo cáo chi tiết phải thu nội bộ: 136
- Phương pháp hạch toán: Kê khai thường xuyên và tính thuế khấu trừ
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để ghi vào sổ Nhật ký chung và sổ thẻ kế toán chi tiết. Số liệu trên sổ nhật ký chung sẽ là căn cứ để ghi vào sổ cái. Cuối tháng căn cứ số liệu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết. đối chiếu số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết. Cuối tháng cộng số dư cuối kỳ của các tài khoản trên sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính.
** Phương pháp tính thuế: Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên .
** Điều kiện làm việc của Công ty: chi tiết tại phòng kế toán là rất tốt Công ty rất chú trọng đến việc đầu tư máy móc thiết bị để làm việc .
VD : 5 máy tính, 1 máy phô tô, 2 máy in, và các công cụ khác ...
Công ty thường áp dụng kế toán trên máy để tiện theo dõi quản lý việc hạch toán của Công ty.
PHẦN II: NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM
I- CÁC HÌNH THỨC LƯƠNG, QUỸ LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
* Nhiệm vụ kế toán tiền lương
- Ghi chép, phản ánh trung thực, kịp thời, đầy đủ chính xác tình hình sử dụng lao động và kết quả lao động tính toán chính xác đúng chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp, phụ cấp cho người lao động.
- Tính toán phân bổ các khoản chi phí liên quan đến tiền lương và bảo hiểm cho người lao động và các đối tượng có liên quan.
Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý sử dụng quỹ tiền lương, lập báo cáo về lao động tiền lương và các khoản tính theo lương thuộc trách nhiệm của kế toán.
* Các hình thức tiền lương.
- Việc tính lương và trả lương được tính theo hình thức:
Trả lương theo thời gian
* Quỹ tiền lương:
Là toàn bộ số tiền lương tính theo số cán bộ, công nhân viên của Công ty do Công ty quản lý và chi trả lương.
- Quỹ tiền lương:
+ Lương chính theo cấp bậc
+ Lương khoán theo bảng khoán quỹ lương của Công ty
+ Phụ cấp theo lương, phụ cấp khác.
* Quỹ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn.
Quỹ bảo hiểm được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp theo cấp bậc (HSL) tỷ lệ tính theo chế độ hiện hành là 20%.
- Đối với cán bộ, công nhân viên bảng lương theo thời gian có tên trong bảng khoán quỹ lương trừ:
+ 15% do Công ty sử dụng lao động chịu được tổng quỹ lương của Công ty.
+ 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào thu nhập của họ. Công nhân hợp đồng thì mức đóng 26% người lao động phải đóng 100%.
* Quỹ BHYT:
- Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
Tỷ lệ tiền BHYT là: 3%
- Nếu là công nhân viên chính thức:
+ 2% tính vào doanh nghiệp
+ 1% tính vào người lao động
- Nếu là nhân viên hợp đồng ngoài quỹ lương: mức đóng 3% theo lương cơ bản và các khoản phụ cấp (HSL).
+1% người lao động đóng
+ Đối với công nhân hợp đồng: 3% người lao động đóng theo thu nhập thực tế (nếu thu nhập cao thì phải đóng cao).
* Việc quản lý và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc bảo vệ quyền lợi của người lao động trong Công ty.
* Các tài khoản sử dụng:
- Kế toán tính và thanh toán các khoản khác đối với người lao động, tình hình trích nộp và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ sử dụng tài khoản chủ yếu sau:
* Tài khoản 334 “phải trả công nhân viên”.
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán cho công nhân viên của Công ty về tiền lương, tiền công, trợ cấp bảo hiểm và các khoản khác về thu nhập của công nhân viên.
* TK 338 “phải trả phải nộp khác”
- TK 338 dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung để phản ánh ở các TK khác
Ngoài ra kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn sử dụng
các tài khoản có liên quan như sau theo sơ đồ:
Giải thích sơ đồ:
(1) Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 19% lương
(2) Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 7% lương
(3) Hoàn nhập BHXH, KPCĐ nộp thừa
(4) Tính đa số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV
(5) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan cấp trên
(6) Chi tiền KPCĐ tại cơ sở
II. THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY.
1.1.Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay Công ty TNHH Thương mại và đầu tư T &N đang quản lý lao động theo hai loại, bao gồm:
+ Lao động trong biên chế: gồm Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.
+ Lao động dài hạn: gồm tất cả các công nhân viên còn lại trong công ty.
* Về công tác quản lý tiền lương, Công ty quản lý theo hai loại:
- Quỹ tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên.
- Quỹ tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học tập…
1.2/ Hình thức trả lương
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Hiện nay Công ty áp dụng một hình thức trả lương chính. Đó là trả lương theo thời gian mà cụ thể là hình thức trả tiền lương tháng.
Việc xác định tiền lương phải trả cho người lao động căn cứ vào hệ số mức lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp trách nhiệm (nếu có).
Ngoài ra, tuỳ theo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, nếu Công ty đạt được mức doanh thu theo chỉ tiêu, kế hoạch đề ra thì các cán bộ, công nhân viên trong Công ty sẽ được hưởng thêm một hệ số lương của Công ty, có thể là 1, 5 hoặc 2…tuỳ theo mức lợi nhuận đạt được.
Thời gian để tính lương, tính thưởng, phụ cấp, trợ cấp và các khoản khác phải trả cho người lao động là theo tháng.
Ví dụ: Ví dụ chị Phan Hồng Ngọc, kế toán thanh toán của Công ty có hệ số lương là 3,94; phụ cấp trách nhiệm là 0, 2. Ngoài ra, do hoạt động kinh doanh năm đạt lợi nhuận cao, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đề ra nên toàn bộ các cán bộ công nhân viên trong Công ty được hưởng thêm một hệ số lương của Công ty là 2. Vậy mức lương tháng 3của chị Ngọc sẽ là:
(3,94 + 0,2 + 2) x 390.000 – (5% BHXH và - 1% BHytế)/ tổng lương = 2.250.294 đ
(5% BHXH và 1% BH ytế người lao động bắt buộc phải đóng, 17% còn lại do công ty trả)
Ngoài chế độ tiền lương, Công ty còn tiến hành xây dựng chế dộ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động kinh doanh nhằm khuyến khích người lao động có nhiều đóng góp hơn cho sự phát triển của Công ty.
1.3/ Xác định đơn giá tiền lương tại Công ty:
Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp cho người lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động sẽ có tác dụng là đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, có trách nhiệm với công việc, không ngừng học hỏi, sáng tạo, nâng cao trình độ về kiến thức cũng như kỹ năng công việc…
Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng, cán bộ, công nhân viên trong Công ty còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc Quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản… theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước.
Công ty sẽ tiến hành trả lương cho nhân viên làm hai kỳ:
- Kỳ I: Tạm ứng lương (Vào các ngày mồng 5 hàng tháng)
- Kỳ II: Cuối tháng căn cứ vào bảng quyết toán lương và các khoản trích theo lương trừ đi số tạm ứng đầu tháng và thanh toán số còn lại cho người lao động.
Bảng Tạm ứng lương Kỳ I và Bảng thanh toán lương Kỳ II sẽ được lưu tại Phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương, nhân viên Công ty phải trực tiếp ký vào cột “Ký nhận”. Nếu có người nhận thay thì phải ghi “KT” (ký thay) và ký tên.
Mỗi phòng ban trong Công ty phải lập bảng chấm công hàng tháng cho các nhân viên trong phòng mình. Hàng ngày, người được phân công công việc chấm công phải căn cứ theo tình hình thực tế của phòng mình để chấm công cho từng người, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo ký hiệu quy định trong chứng từ như sau:
- Lương thời gian +
- ốm, điều dưỡng ô
- Tai nạn T
- Nghỉ phép P
- Hội nghị, học tập H
- Nghỉ thai sản TS
- Nghỉ không lương T2
- Ngừng việc N
- Nghỉ bù NB
- Con ốm Cố
Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người và tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng của từng cán bộ công nhân viên trong Công ty.
1.4/ Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương
Công ty thực hiện theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước như trong trường hợp nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn rủi ro có xác nhận của cán bộ Y tế. Thời gian nghỉ hưởng BHXH sẽ được căn cứ như sau:
* Nếu làm việc trong điều kiện bình thường mà có thời gian đóng BHXH:
Dưới 15 năm sẽ được nghỉ 30 ngày /năm.
Từ 15 năm đến 30 năm được nghỉ 40 ngày /năm.
Trên 30 năm được nghỉ 50 ngày /năm.
* Nếu làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc, nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0, 7 thì được nghỉ thêm 10 ngày so với mức hưởng ở điều kiện l