Bất cứ một doanh nghiệp nào thì ngay từ khi thành lập, ngoài yếu tố vốn ra, yếu tố không thể thiếu được chính là lao động. Máy móc và thiết bị dù có hiện đại đến đâu, vốn có nhiều nhưng không có sự tác động của con người thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng không thể diễn ra được.
Lao động có vai trò rất quan trọng, nó chính là một yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Nhà nước ta luôn quan tâm bảo vệ quyền lợi của người lao động, biểu hiện cụ thể bằng các văn bản luật như, Bộ luật Lao động; Luật bảo hiểm quy định chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Tiền lương có vai trò rất lớn làm đòn bẩy thúc đẩy phát triển kinh tế, tác động trực tiếp đến người lao động. Người lao động khi làm việc trong công ty luôn quan tâm đến các khoản thù lao mà mình được hưởng có thỏa mãn với công sức mà mà mình bỏ ra hay không. Việc tính toán chính xác các khoản phải trả công nhân viên, phải thanh toán kịp thời đầy đủ sẽ kích thích người lao động quan tâm hơn đến kết quả lao động, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Lao động đồng thời là một yếu tố làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Việc sử dụng lao động hợp lý, có hiệu quả là một yếu tố quan trọng để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản lý lao động, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương để tính toán chính xác hao phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm.
Ngày nay, vấn đề tiền lương càng trở nên quan trọng được các doanh nghiệp chú ý quan tâm. Xuất phát từ nhu cầu đó và căn cứ vào tình hình thực tế tại doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng trong những năm qua em mạnh dạn chọn đề tài: " Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp Quang Dũng" làm đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp khóa học Trung cấp Kế toán (2006 - 2008).
46 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4092 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp Quang Dũng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Số TT
Nội dung
Trang
1
Lời nói đầu
2
Chương I:
Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
I/ Vai trò của lao đọng trong sản xuất kinh doanh
II/ Phân loại lao động
III/ Các khái niệm, chức năng tiền lương, nguyên tắc trả lương và các khoản trích theo lương.
IV/ Các hình thức tiền lương
V/ Quỹ tiền lương
VI/ nhiệm vụ của kế toán tìền lương
VII/ Kế toán tổng hợp tiền lương
VIII/ Kế toán chi tiết tiền lương
3
3
3
4
6
8
9
9
12
3
Chương II: thực tế công tác tiền lương và các khoản trích theo lương
I/ Đặc điểm của doanh nghiệp Quang Dũng
II/ Thực tế công tác tiền lương
III/ Nhận xét và kiến nghị
11
11
18
36
4
Kết luận
45
LỜI MỞ ĐẦU
Bất cứ một doanh nghiệp nào thì ngay từ khi thành lập, ngoài yếu tố vốn ra, yếu tố không thể thiếu được chính là lao động. Máy móc và thiết bị dù có hiện đại đến đâu, vốn có nhiều nhưng không có sự tác động của con người thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng không thể diễn ra được.
Lao động có vai trò rất quan trọng, nó chính là một yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Nhà nước ta luôn quan tâm bảo vệ quyền lợi của người lao động, biểu hiện cụ thể bằng các văn bản luật như, Bộ luật Lao động; Luật bảo hiểm… quy định chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
Tiền lương có vai trò rất lớn làm đòn bẩy thúc đẩy phát triển kinh tế, tác động trực tiếp đến người lao động. Người lao động khi làm việc trong công ty luôn quan tâm đến các khoản thù lao mà mình được hưởng có thỏa mãn với công sức mà mà mình bỏ ra hay không. Việc tính toán chính xác các khoản phải trả công nhân viên, phải thanh toán kịp thời đầy đủ sẽ kích thích người lao động quan tâm hơn đến kết quả lao động, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Lao động đồng thời là một yếu tố làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Việc sử dụng lao động hợp lý, có hiệu quả là một yếu tố quan trọng để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản lý lao động, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương để tính toán chính xác hao phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm.
Ngày nay, vấn đề tiền lương càng trở nên quan trọng được các doanh nghiệp chú ý quan tâm. Xuất phát từ nhu cầu đó và căn cứ vào tình hình thực tế tại doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng trong những năm qua em mạnh dạn chọn đề tài: " Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp Quang Dũng" làm đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp khóa học Trung cấp Kế toán (2006 - 2008).
Chương I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I/ Vai trò của lao động trong sản xuất kinh doanh
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động, biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu của con người.
Trong các doanh nghiệp, lao động là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Lao động giữ vị trí quan trọng trong việc quyết định giá thành của sản phẩm.
II/ Phân loại lao động
Lao động trong doanh nghiệp bao gồm:
- Lao động trong danh sách
- Lao động ngoài doanh nghiệp
* Lao động trong danh sách: là tất cả những người đã được ghi tên vào danh sách lao động của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương. Lao động trong danh sách được chia thành hai loại, lao động thường xuyên và lao động tạm thời.
Lao động thường xuyên là những người lao động được tuyển dụng chính thức vào làm việc lâu dài trong doanh nghiệp và những người tuy chưa có quyết định chính thức nhưng làm việc liên tục trong doanh nghiệp( dưới hình thức hợp đồng dài hạn )
Lao động tạm thời là những người làm việc tại doanh nghiệp theo hợp đồng để làm những công việc có tính chất đột xuất , thời vụ ngắn hạn (hợp đồng tạm tuyển)
* Lao động ngoài danh sách: là những người làm việc tại doanh nghiệp nhưng không thuộc quyền quản lý hay trả lương của doanh nghiệp mà do các ngành khác quản lý và chi trả lương như: cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh thực tập…
III/ Các khái niệm, chức năng của tiền lương, nguyên tắc trả lương và các khoản trích theo lương.
1./ Khái niệm tiền lương
Tiền lương ( tiền công) là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội của người chủ sử dụng lao động trả cho người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
2./ Chức năng của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền thưởng, tiền ăn ca…
Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên chi phí giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất và phục vụ. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động trên cơ sở đó tính đúng thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng xuất lao động góp phần tiết kiệm chi phí về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận từ đó tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Với ý nghĩa đó, tiền lương có những chức năng sau:
Tái sản xuất sức lao động
Đòn bẩy kinh tế
Điều tiết lao động
Thước đo hao phí lao động
Công cụ quản lý của Nhà nước
3./ Nguyên tắc trả lương
Nguyên tắc trả lương được xây dựng trên cơ sở tùy thuộc vào tính chất lao động và các điều kiện lao động.
Trong điều kiện bình thường như nhau thì trả lương ngang nhau còn lao động khác nhau thì trả lương khác nhau.
Trong điều kiện lao động khác nhau và lao động như nhau thì có thể trả công khác nhau hoặc cũng có trường hợp điều kiện lao động khác nhau và lao động khác nhau thì trả công khác nhau.
Đối với người lao động làm thêm vào ngày bình thường được trả ít nhất 15% lương của ngày làm việc bình thường, làm thêm vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ tết thì tiền lương dược trả ít nhất bằng 20% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
Đối với người lao động làm vào ban đêm được trả ít nhất bằng 30% số tiền lương làm việc vào ban đêm.
4./ Khái niệm các khoản trích theo lương.
Các khoản trích theo lương gồm có:
Quỹ bảo hiểm xã hội( BHXH);
Quỹ bảo hiểm y tế(BHYT);
Quỹ kinh phí công đoàn (KPCĐ).
a) Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ này được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng bảo hiểm xã hội trong các trường hợp ốm đau, thai sản, hưu trí; tử tuất, bệnh nghề nghiệp.
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích quỹ thành lập và trên cơ sở tỷ lệ do pháp luật lao động của nhà nước quy định. Theo đó doanh nghiệp phải thực hiện việc trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% tiền lương trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhận viên của doanh nghiệp trong tháng. Trong đó, 15% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 5% được trừ vào tiền lương của người lao động.
Quỹ bảo hiểm xã hội được chi trả trong các trường hợp:
Một là, trợ cấp cho người lao động khi đau ốm, mất sức lao động, bị tai nạn, mắc bệnh nghề nghiệp, thai sản, tử tuất.
Hai là, chi trả cho công tác quản lý bảo hiểm xã hội.
b) Quỹ bảo hiểm y tế
Là quỹ được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng bảo hiểm y tế trong các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh. Quỹ bảo hiểm y tế được trích lập theo tỷ lệ 3% trên tổng quỹ tiền lương. Trong đó 2% được tính vào chi phì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và 1% được trừ vào lương của người lao động.
Bảo hiểm y tế sau khi được trích lập thì doanh nghiệp sẽ nộp toàn bộ lên cơ quan quản lý quỹ để mua bảo hiểm y tế cho người lao động. Quỹ bảo hiểm y tế được chi trả cho người lao động về các khoản viện phí, thuốc men, khám chữa bệnh trong các trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản…
c) Quỹ kinh phí công đoàn
Là quỹ được trích lập để phục vụ cho hoạt động tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Quỹ này cũng được hình thành từ việc trích lập trên tổng quỹ tiền lương của doanh nghiệp, theo tỷ lệ quy định là 25% qũy tiền lương của doanh nghiệp và được tính toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quỹ kinh phí công đoàn được chi cho các hoạt động của tổ chức công đoàn, tổ chức hội nghị công đoàn, thăm hỏi người lao động khi ốm đau, thai sản…
IV/ Các hình thức tiền lương
Việc trả lương cho người lao động trong các doanh nghiệp được thực hiện theo các hình thức sau:
Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức tiền lương theo sản phẩm
1./ Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức tiền lương theo thời gian là tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc chức danh và thang lương theo quy định của doanh nghiệp dựa trên cơ sở sự quy định pháp luật của Nhà nước.
Hình thức tiền lương theo thời gian bao gồm
+ Lương thời gian giản đơn
+ Lương thời gian có thưởng
* Lương thời gian giản đơn là tiền lương được tính theo thời gian và đơn giá lương thời gian.
Lương thời gian giản đơn gồm:
Lương tháng;
Lương ngày;
Lương giờ.
* Lương thời gian có thưởng là hình thức thời gian tiền lương giản đơn kết hợp với chế độ tiền lương trong sản xuất. Trong đó,
Tiền lương theo
thời gian
=
{thời gian làm việc thực tế}
x
{mức tiền lương thời gian
(áp dụng đối với từng bậc lương)}
Nếu như có phụ cấp thì tiền lương được tính như sau:
Tiền lương tháng
=
Mức lương tối thiểu (540.000 đ/tháng)
x
Hệ số lương
+
phụ cấp (nếu có)
Tiền lương tháng
Tiền lương ngày =
26
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ =
8 giờ
Ưu điểm: Hình thức tiền lương thời gian có ưu điểm dễ làm, dễ tính toán.
Hạn chế: Hình thức này chưa gắn chặt tiền lương với kế quả và chất lượng lao động, không kích thích người lao động quan tâm đế kết quả lao động.
2./ Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm được người lao động hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu.
Hình thức này gồm có:
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng.
Trả lương theo sản phẩm lũy tiến.
Trả lương khoán khối lượng hoặc khoán công việc.
Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng.
Tiền lương sản phẩm
=
Khối lượng sản phẩm hoàn thành đủ chỉ tiêu
x
Đơn giá tiền lương sản phẩm
V./ Quỹ tiền lương
1./ Khái niệm
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương trả cho số công nghân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương.
2./ Nội dung
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm có:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (lương thời gian, lương sản phẩm).
- Các khoản phụ cấp thường xuyên, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp khu vực… cho những người làm công tác khoa học có tài năng.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh do những nguyên nhân khách quan, thời gian người lao động đi học, nghỉ phép…
- Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ qui định.
Về phương diện hạch toán quỹ lương của doanh nghiệp chia thành hai loại là:
Tiền lương chính
Tiền lương phụ
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp.
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm khác ngoài nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, hội họp…được hưởng lương theo chế độ.
Ưu điểm: Hình thức này đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động tiền lương, gắn chặt với số lượng, chất lượng lao động và thúc đẩy tăng năng xuất lao động.
VI/ Nhiệm vụ của kế toán tiền lương
Nhiệm vụ của kế toán tiền lương bao gồm:
Một là, tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh toán kịp thời gian và đầy đủ tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng người lao động, việc chấp hành chính sách và chế độ lao động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương.
Hai là, hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ chi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ thẻ kế toán và hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ đúng phương pháp.
Ba là, tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương và chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động.
Bốn là, lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ tiền lương, đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp, ngăn chặn các hành vi vi phạm các chính sách, chế độ về lao động tiền lương.
VII/ Kế toán tổng hợp tiền lương
1./ Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản kế toán sử dụng gồm các tài khoản sau: TK 334, TK 335; TK 338.
2./ Sơ đồ kế toán tiền lương
* TK334: Phải trả công nhân viên
TK 141; 138; 338 TK 334 TK 622
(4) (1)
TK 111 TK 627
(5) (2)
TK512 TK 641; 642
(3)
TK 333.1 (6)
Giải thích sơ đồ:
(1): Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất.
(2): Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng.
(3): Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp.
(4): Các khoản khấu trừ vào tiền lương công nhân.
(5): Thanh toán lương và các khoản khác cho công nhân viên bằng tiền mặt.
(6): Thanh toán lương bằng sản phẩm.
3./ Sơ đồ kế toán các khoản trích theo lương
* TK338: Phải trả phải nộp khác
TK 334 TK 338 TK 622; 627; 641; 642
(3) (1)
TK 111; 112 TK 334
(4) (2)
Giải thích sơ đồ:
(1): Trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
(2): BHXH, BHYT trừ vào lương của công nhân viên.
(3): BHXH trả thay lương công nhân viên.
(4): Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
(A): Kế toán trích trước tiền lương của công nhân nghỉ phép.
* Mức trích trước một tháng
=
Tổng số tiền lương chính thực tế phải trả CNV sản xuất trong tháng
x
Tỷ lệ trích trước
* Tỷ lệ trích
trước
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép kế hoạch của CNSX trong năm
Tổng số tiền lương chính kế hoạch của CNSX trong năm
x
100%
* TK335: Chi phí phải trả:
Sơ đồ kế toán chi phí phải trả:
TK 334 TK 335 TK 622
(2) (1)
Giải thích sơ đồ:
(1): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
(2): Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân sản xuất
VIII/ Kế toán chi tiết tiền lương.
1./ Các chứng từ kế toán
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải sử dụng đầy đủ chứng từ kế toán quy định trong chế độ chứng từ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội như:
- Bảng chấm công;
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng tính lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng, tiền ăn ca
- Bảng phân bổ tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài, tiền làm thêm giờ
- Phiếu báo sản phẩm hoàn thành
- Hợp đồng giao khoán
- Phiếu chi
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
2./ Các sổ kế toán được áp dụng
- Sổ lương;
- Sổ q ũy tiền mặt;
- Sổ cái
Chương II:
THỰC TẾ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG Ở DOANH NGHIỆP QUANG DŨNG
I./ Đặc điểm chung của doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng
1./ Qúa trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng.
Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng là một doanh nghiệp kinh doanh độc lập có tư cách pháp nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.
Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng được thành lập từ tháng 2 năm 2002 theo quyết định số 2151/ QĐ - UB ngày 15 tháng 7 năm 2002 của UBND tỉnh Ninh Bình.
Tên giao dịch của doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng.
Trụ sở giao dịch: Số 421 - Phường Ninh Phong - Thành phố Ninh Bình
Loại hình doanh nghiệp: Thương mại và dịch vụ
Ngành nghề kinh doanh:
- Mua bán vận tải hàng hóa bằng xe liên tỉnh
- Mua bán sắt thép, phụ tùng, phế liệu
Số điện thoại: 030.872.699
Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng Công thương thị xã Tam Điệp.
Mã số thuế: 2700 273 285
Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, với người lao động.
Hiện nay, doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng có 150 cán bộ công nhân viên. Trong đó, công nhân viên trực tiếp lao động là 137 người, cán bộ gián tiếp là 13 người. Hầu hết cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp đều có trình độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm và tận tình với công việc được giao. Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng luôn quan tâm bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp đồng thời mở rộng mạng lưới sản xuất kinh doanh và giải quyết việc làm cho người lao động.
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành chủ yếu từ vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định được thể hiện là tài sản bằng phương tiện, máy móc, nhà xưởng.
Vốn lưu động được thể hiện bằng công cụ lao động, dụng cụ quản lý và tiền luận chuyển trong hệ thống ngân hàng.
Tổng số vốn kinh doanh hiện có đến ngày 31 tháng 12 năm 2007 là: 15. 668. 330. 393 đồng. Trong đó vốn cố định là: 2.143.900.706 đồng; vốn lưu động là 13. 524.429.687 đồng.
Một số chỉ tiêu đạt được trong quý 4 năm 2007
ĐVT:đồng
STT
chỉ tiêu
năm 2006
năm 2007
1
Vốn kinh doanh
13 tỷ
15 tỷ
2
Tổng doanh thu
8 tỷ
10 tỷ
3
Tổng lợi nhuận
530 triệu
710 triệu
4
Tổng nộp ngân sách
600 triệu
670 triệu
5
Thu nhập bình quân/người/tháng
1.100.000
1.300.000
2./ Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng.
Doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu theo giấy phép kinh doanh là:
- Chuyên mua bán vận tải hàng hóa bằng xe liên tỉnh
- Mua bán sắt thép, phụ tùng, phế liệu
Với đặc điểm kinh doanh của mình doanh nghiệp có thể cung cấp các loại máy móc, thiết bị, phụ tùng của các phương tiện vận tải cho các khách hàng. Doanh nghiệp luôn thực hiện nghiêm chỉnh mọi chủ trương, chính sách và quy định của Nhà nước, đồng thời tuân thủ các chế độ tài chính - kế toán hiện hành, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3./ Công tác tổ chức kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của doanh nghiệp
3.1./ Công tác tổ chức kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Quang Dũng là chuyên mua bán vận tải hàng hóa bằng xe liên tỉnh, mua sắt thép, phụ tùng và phế liệu.
3.2./ Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Sơ đồ 1:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kỹ
thuật
Phòng kinh doanh
Phòng tài chính
kế toán
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Giám đốc là người đại diện của doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật, trực tiếp điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp, là chủ tài khoản toàn quyền sử dụng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp một cách hiệu quả.
Trong doanh nghiệp Giám đốc vừa là người chỉ huy vừa là người chịu trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp. Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Giám đốc có quyền lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế, quyết định hình thành công tác tổ chức kinh doanh cho các tổ, đội, phân xưởng, bộ máy quản lý xây dựng sản xuất kinh doanh, kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch tuyển dụng lao động, nâng lương và phạt công nhân vi phạm…
- Phó giám đốc: Có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm về phần việc do Giám đốc phân công phụ trách công tác, là người trực tiếp tham mưu cho Giám đốc trong việc hoạch định và tổ chức đường lối sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phòng kỹ thuật : Có nhiệm vụ lập kế hoạch và triển khai kế hoạch sửa chữa, nâng cấp, cải tạo máy móc, thiết bị. Chịu trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn kỹ thuật, chất lượng các loại máy móc, hàn