Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang

Hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý quan trọng của doanh nghiệp.Hạch toán chính xác chi phí vềlao động là cơ sở,căn cứđể xác định nhu cầu về sốlượng ,thời gian lao động và xác định kết quảlao động .Qua đó ,nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.Mặt khác công tác hạch toán chi phí vềlao động cũng giúp việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước . Đồng thời nhà nước cũng ra nhiều quyết định liên quan đến việc trảlương và các chếđộtính lương cho người lao động .Trong thực tế mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng,cho nên cách thức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp cũng khác nhau .Từ sự khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Từ nhận thức như vậy nên trong thời gian thực tập tại Công Ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang, em đã chọn đề tài "kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang " để nghiên cứu thực tế và viết đề tài này. Bài viết được chia làm 3 chương: Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang Chương 3 :Một số giải pháp về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang

pdf36 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5170 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán LỜI NÓI ĐẦU Hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý quan trọng của doanh nghiệp.Hạch toán chính xác chi phí về lao động là cơ sở,căn cứ để xác định nhu cầu về số lượng ,thời gian lao động và xác định kết quả lao động .Qua đó ,nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.Mặt khác công tác hạch toán chi phí về lao động cũng giúp việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước . Đồng thời nhà nước cũng ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả lương và các chế độ tính lương cho người lao động .Trong thực tế mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng,cho nên cách thức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp cũng khác nhau .Từ sự khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Từ nhận thức như vậy nên trong thời gian thực tập tại Công Ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang , em đã chọn đề tài "kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang " để nghiên cứu thực tế và viết đề tài này. Bài viết được chia làm 3 chương: Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang Chương 3 :Một số giải pháp về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T1 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG I.Tiền Lương và vai trò của tiền lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh 1.Khái niệm, ý nghĩa và vai trò của tiền lương 1.1 khái niệm tiền lương và các loại tiền lương A,khái niệm Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.Như vậy tiền lương thực chất là khoản thù lao mà Doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian mà họ cống hiến cho Doanh nghiệp.Tiền lương có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng sản phẩm. Tiền lương có chức năng vô cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao động, vừa tiết kiệm chi phí về lao động, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp. B,Các loại tiền lương * Tiền lương danh nghĩa Tiền lương danh nghĩa được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động.số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào năng xuất lao động và hiệu quả của người lao động ,phụ thuộc vào trình độ kinh nghiệm ngay trong quá trình làm việc . Trên thực tế,mọi mức lương trả cho người lao động đều là tiền lương danh nghĩa .Song bản thân tiền lương danh nghĩa lại chưa thể cho ta một nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho người lao động .Lợi ích mà người cung ứng sức lao động nhận được ngoài việc phụ thuộc vào mức lương danh nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả hàng hoá tiêu dùng và loại dịch vụ cần thiết mà Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T2 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán họ muốn mua *Tiền lương thực tế Tiền lương thực tế được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và các dịch vụ cần thiết mà người lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa của họ Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế được biểu hiện qua công thức sau : I LDN I LTT= I GC Trong đó : I LTT: chỉ số tiền lương thực tế I LDN : chỉ số tiền lương danh nghĩa I GC:Chỉ số giá cả Như vậy có thể thấy rõ nếu giá cả tăng lên thì tiền lương thực tế giảm đi.Điều này có thể sảy ra ngay khi tiền lương danh nghĩa tăng lên.Đây là một quan hệ rất phức tạp do sự thay đổi của tiền lương danh nghĩa ,của giá cả và phụ thuộc vào những yếu tố khác nhau.Trong xã hội tiền lương thực tế là mục đích trực tiếp của người lao động hưởng lương.Đó cũng là đối tượng quản lý trực tiếp trong các chính sách về thu nhập,tiền lương và đời sống. *Tiền lương tối thiểu Mức lương tối thiểu là ngưỡng cuối cùng để từ đó xây dựng các mức lương khác tạo thành hệ thống tiền lương của một ngành nào đó hoăc hệ thống tiền lương chung nhất của một nước ,là căn cứ để xác định chính sách tiền lương.Như vậy, mức lương tối thiểu được coi là một yếu tố quan trọng của chính sách tiền lương,nó liên hệ chặt chẽ với 3 yếu tố: -Mức sống trung bình dân cư của một nước -Chỉ số giá cả hàng hoá sinh hoạt -Loại lao động và điều kiện lao động Mức lương tối thiểu đo lượng giá loại sức lao động thông thường,trong Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T3 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán điều kiện bình thường,Yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá các tư liệu hợp lý.Với ý nghĩa đó, tiền lương tối thiểu được định nghĩa như sau : Tiền lương tối thiểu là mức lương để trả cho người lao động làm công việc đơn giản nhất(không qua đào tạo) với điều kiện lao động và môi trường làm việc bình thường *Mức lương tối thiểu điều chỉnh trong doanh nghiệp để xây dựng đơn giá tiền lương Đối với doanh nghiệp thương mại - dịch vụ có lợi nhuận thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước,nộp bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế cho người lao động theo đúng quy định.Bảo đảm tốc độ tăng tiền lương bình quân thấp hơn tốc độ tăng năng xuất lao động bình quân thì được phép áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung quy định để xác định tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp. Hệ số điều chỉnh tăng thêm được quy định như sau Kđc=K1+K2 Trong đó : K đc : Hệ số điều chỉnh tăng thêm K1 : Hệ số điều chỉnh theo vùng K2 : Hệ số điều chỉnh theo nghành Khi đó tiền lương tối thiểu tối đa của doanh nghiệp được phép áp dụng là: TLminđc=TLmin*(1+Kđc) TLminđc:Tiền lương tối thiểu tối đa doanh nghiệp được phép áp dụng TLmin : Mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy định Doanh nghiệp có thể lựa chọn một mức lương tối thiểu bất kỳ trong khung lương này sao cho phù hợp với hiệu quả của hoạt động thương mại - dịch vụ và khả năng thanh toán chi trả của mình. 1.2: Vai trò và ý nghĩa của tiền lương 1.2.1: Vai trò của tiền lương: Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thỏa mãn nhu cầu của người lao Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T4 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán động. Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động , người lao động đi làm cốt là để cho Doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương để đảm bảo cuộc sống tối thiểu của họ.Đồng thời nó cũng là khoản chi phí Doanh nghiệp bỏ ra trả cho người lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho Doanh nghiệp.Tiền lương có vai trò như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động và người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho người lao động không đảm bảo ngày công và kỷ luật lao động cũng như chất lượng lao động.Lúc đó Doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết kiệm chi phí cũng như lợi nhuận cần có được để Doanh nghiệp tồn tại lúc này cả hai bên đều không có lợi. Vì vậy việc trả lương cho người lao động cần phải tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích người lao động tự giác và hăng say lao động. 1.2.2: Ý nghĩa của tiền lương: Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động.Ngoài ra NLĐ còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, Tiền thưởng, Tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một phần chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm , dịch vụ cho Doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý , hạch toán tốt lao động , trên cơ sở đó tính đúng thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động , nâng cao năng suất lao động , góp phần tiết kiệm chi phí về lao động sống , hạ giá thành sản phẩm , tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động 2,Quỹ tiền lương,quỹ BHXH,BHYT,BHTN,KPCD 2.1 Quỹ tiền lương Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của Doanh nghiệp do Doanh nghiệp quản lý , sử dụng và chi trả lương.Quỹ tiền lương của Doanh nghiệp gồm: - Tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian làm việc thực tế và các Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T5 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực… - Tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian nhừng sản xuất, so những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép. - Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề… - Về phương tiện hạch toán Kế toán, quỹ lương của Doanh nghiệp được chia làm 2 loại: tiền lương chính, tiền lương phụ. + Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp. + Tiền lương phụ: Là tiên lương trả cho NLĐ trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, ngừng sản xuất được hưởng theo chế độ. Trong công tác hạch toán Kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại SP, tiền lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại SP có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp. 2.2 Quỹ bảo hiểm xã hội(BHXH) Quỹ BHXH là khoản được trích lập theo tỷ lệ quy định là 22% trên tổng quỹ lương cơ bản thực tế phải trả cho toàn cán bộ CNV của Doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV bị ốm, thai sản, tai nạn … Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả CNV trong kỳ.Theo chế độ hiện hành, hàng tháng DN tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 22% trên tống số tiền lương cơ bản thực tế phải trả CNV trong tháng,trong đó 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 6 % trừ vào lương của NLĐ. Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp CNV tham gia đóng góp Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T6 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán quỹ trong TH họ bị mất khả năng lao động: - Trợ cấp CNV ốm đau, thai sản - Trợ cấp CNV khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp - Trợ cấp CNV khi về hưu, mất sức lao động - Chi công tác quản lý quỹ BHXH Theo chế độ hiện hành , toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các TH nghỉ hưu , mất sức lao động. Tại DN hàng tháng trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm đau, thai sản… Trên cơ sở các chứng từ hợp lệ,cuối tháng DN phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH. 2.3: Quỹ bảo hiểm y tế(BHYT) Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỷ lệ quy định là 4.5% trên tổng quỹ lương cơ bản thực tế phải trả cho toàn bộ CNV của Công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho NLĐ. Cơ quan Bảo Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ nhất định mà Nhà nước quy định cho người tham gia đóng bảo hiểm. Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương trả CNV trong kỳ. Theo cơ bản, Doanh nghiệp trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 4.5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1.5% trừ vào lương của NLĐ.Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho NLĐ có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho NLĐ thông qua mạng lưới y tế. 2.4 Kinh phí công đoàn(KPCĐ) Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho CB CNV của Doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho NLĐ đồng thời duy tri hoạt động công Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T7 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán đoàn tại DN. Theo chế độ hiện hành hàng tháng DN trích 2% kinh phí công đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên , một phần để lại DN chi tiều cho hoạt động công đoàn tại DN .Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho NLĐ. 2.5 Bảo Hiểm Thất Nghiệp ( BHTN) Là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo luật định.Đối tượng được nhận bản hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ.Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm sẵn sàng nhận công việc mới và luôn luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp,những người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỷ lệ nhất định .Ngoài ra chính sách bảo hiểm thất nghiệp còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với người lao động tham gia BHTN Theo quy định của luật BHTN ,Tỷ lệ trích BHTN là 2 %. -Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là công dân việt nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn đủ từ 12-36 tháng với người sử dụng lao động có từ 10 lao động trở lên 3.Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 3.1 Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương gồm các biểu mẫu chủ yếu sau: Mẫu số 01- LĐTL Bảng chấm công Mẫu số 02- LĐTL Bảng thanh toán tiền lương Mẫu số 03- LĐTL Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T8 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán Mẫu số 04- LĐTL Danh sách NLĐ hưởng BHXH Mẫu số 05- LĐTL Bảng thanh toán tiền thưởng Mẫu số 06- LĐTL Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn Mẫu số 07- LĐTL Phiếu báo làm thêm giờ Mẫu số 08- LĐTL Hợp đồng giao khoán Mẫu số 09- LĐTL Biên bản điều tra tai nạn lao động…..vv…. 3.2: Hình thức trả lương: 3.2.1: Hình thức tiền lương theo thời gian -Tiền lương thời gian là tiền lương tính theo thời gian làm việc thực tế và cấp bậc kỹ thuật hoặc chức danh và thang bậc lương theo quy định của nhà nước hoặc theo hợp đồng -Tuỳ theo yêu cầu trình độ quản lý hình thức của doanh nghiệp ,lương theo thời gian có thể thực hiện theo hình thức như sau : *Hình thức lương thời gian giản đơn : là hình thức lương thời gian đơn giá tiền lương cố định : -Lương Tháng : Là tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như : phụ cấp độc hại ,phụ cấp khu vực …(nếu có) -Lương ngày là lương trả cho một ngày làm việc Mức Lương tháng Mức lương ngày= Số ngày làm việc theo chế độ -Lương giờ : Là tiền lương một giờ làm việc được tính trên cơ sở mức lương ngày và số giờ làm việc trong ngày theo chế độ: Mức lương ngày Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T9 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán Mức lương giờ = 8 *Hình thức trả lương thời gian có thưởng : Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ thưởng.Tiền thưởng là khoản tiền có tính chất thường xuyên được tính vàp chi phí kinh doanh như : Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm,tăng năng suất lao động,tiết kiệm nguyên vật liệu,phát minh sáng kiến và các khoản tiền thưởng khác có tính chất thường xuyên. Tiền lương theo thơì gian có thưởng=Tiền lương thời gian + tiền thưởng Hình thức này chỉ áp dụng trong trường hợp chưa xây dựng định mức lao động,chưa có đơn giá sản phẩm và định mức cho các bộ phận lao động gián tiếp 3.2.2: Hình thức tiền lương theo SP Đây là hình thức tiền lương tính theo khối lượng SP công việc hoàn thành, đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị SP. Tiền lương theo SP= Số lượng, khối lượng từng SP x Đơn giá tiền lương cho 1 SP Hiện nay, lương SP của công ty bao gồm: Lương SP tập thể cá nhân, lương SP lũy tiến…Để nâng cao NSLĐ và hiệu quả kinh doanh, Công ty chu trọng việc trả lương lũy tiến theo SP, tăng tiền bồi dưỡng làm thêm. Tiền công sản phẩm lại chia thành : -Tiền công sản phẩm trực tiếp -Tiền công sản phẩm gián tiếp -Tiền công sản phẩm lũy tiến 3.2.3 Một số trường hợp trả lương khác *Trả lương khi ngừng việc -Ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T10 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán hưởng đủ lương và các khoản phụ cấp nếu có Cách tính lương khi ngừng việc : HSL+PC * Lương tối thiểu TL = * số ngày ngừng việc Ngày công theo chế độ -Ngừng việc do nguyên nhân khách quan được hưởng lương theo thoả thuận HSL+PC * Lương tối thiểu TL = * số ngày ngừng việc *tỷ lệ % thoả thuận Ngày công theo chế độ *Trả lương cho những ngày nghỉ theo quy định -Ngày lễ ,ngày nghỉ phép ngày nghỉ tết theo quy định thì công nhân viên vẫn được hưởng 100% lương -Khi được nghỉ việc để đi họp thì công nhân viên vẫn được hưởng 100 % lương -Trong trường hợp cán bộ công nhân viên của công ty được cử đi học tập đào tạo nâng cao tay nghề thì ngoài khoản đóng góp cho nhà trường thì người được cử đi học còn được hưởng lương cơ bản theo quyết định của công ty +Thời gian học dưới 18 tháng thì được hưởng 75% lương cơ bản + Thời gian học trên 18 tháng thì được hưởng 50% lương cơ bản -Tiền lương làm thêm của công nhân viên được chi trả như sau : -Làm thêm vào ngày thường hưởng 150% lương. -Làm thêm vào những ngày nghỉ hưởng 200% lương -Làm thêm vào những ngày lễ hưởng 300 % lương 3.3 Tài khoản kế toán sử dụng + TK 334: phải trả NLĐ *Kết cấu TK 334 Bên Nợ Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T11 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán - Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản đã trả đã ứng trước cho NLĐ - Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của NLĐ Bên Có: - Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác phải trả NLĐ. Dư Có: - các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả NLĐ. Dư Nợ: - Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả + TK 338 phải trả , phải nộp khác. Dùng đê phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tở chức đoàn thể xã hội. *Kết cấu TK 338 Bên Nợ: - Kêt chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khản liên quan. - BHXH phải trả CNV - Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị - Số BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý - Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511 - Các khoản đã trả, đã nộp khác Bên Có: -Giá trị tài sản thừa trợ giải quyết( chưa xác định rõ nguyên nhân) -Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị - Trích BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh - BHXH, BHYT,BHTN trừ vào lương CNV - BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù. * Các khoản phải trả phải nộp khác Dư Có - Số tiền còn phải trả phải nộp khác - Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết Dư Nợ ( nếu có) số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp. Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T12 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán TK 338 có 7 TK cấp 2 338(1): Tài sản thừa chờ giải quyết 338(2): Kinh phí công đoàn 338(3): BHXH 338(4): BHYT 338(7): Doanh thu nhận trước 338(8):Phải trả, phải nộp khác 338(9):BHTN 3.4: Phương pháp Kế toán tiền lương Hàng tháng căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên quan khác Kế toán tổng hợp số tiền phải trả CNV và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc phân bổ thực hiện trên “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” (1) Hàng tháng khi tính lương phải trả NLĐ, Kế toán ghi: Nợ TK 622, 627,641,642,241… Có TK 334- Phải trả NLĐ -Trường hợp dùng sản phẩm để thanh toán lương cho người lao động thì đây được coi là nghiệp vụ tiêu thụ nội bộ +Khi xuất kho thành phẩm hàng hóa ,căn cứ vào giá thực tế xuất kho Nợ
Luận văn liên quan