Một doanh nghiêp, một xã hội được coi là phát triển khi lao động có năng suất, có chất lượng, và đạt hiệu quả cao. Như vậy, nhìn từ góc độ "Những vấn đề cơ bản trong sản xuất" thì lao động là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là trong tình hình hiện nay nền kinh tế bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri thức thì lao động có trí tuệ, có kiến thức, có kỹ thuật cao sẽ trở thành nhân tố hàng đầu trong việc tạo ra năng suất cũng như chất lượng lao động. Trong quá trình lao động người lao động đã hao tốn một lượng sức lao động nhất định, do đó muốn quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì người lao động phải được tái sản xuất sức lao động. Trên cơ sở tính toán giữa sức lao động mà người lao động bỏ ra với lượng sản phẩm tạo ra cũng như doanh thu thu về từ lượng những sản phẩm đó, doanh nghiệp trích ra một phần để trả cho người lao động đó chính là tiền công của người lao động (tiền lương).
Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của công nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau
Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động được dùng để bù đắp sức lao động mà người lao động đã bỏ ra. Xét về mối quan hệ thì lao động và tiền lương có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau.
Như vậy, trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố con người luôn đặt ở vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí Công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng người lao động.
Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy việc hạch toán, phân bổ chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào giá thành sản phẩm sẽ một phần giúp cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường nhờ giá cả hợp lý. Qua đó cũng góp cho người lao động thấy được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp. Mặt khác việc tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động cũng là động lực thúc đẩy họ hăng say sản xuất và yên tâm tin tưởng vào sự phát triển của doanh nghiệp.
Là một công ty kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, nên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn Tường việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đủ và thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống, tạo niềm tin, khuyến khích người lao động hăng say làm việc là một việc rất cần thiết luôn được đặt ra hàng đầu. Nhận thức được vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn Tường tôi đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương cà các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn Tường”.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn Tường.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn Tường.
Chương III: Nhận xét, đánh giá và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn Tường.
47 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4553 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tư vấn và Đầu tư Vạn Tường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ VẠN TƯỜNG. 3
I. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn Tường. 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn tường. 3
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH tư vấn và đầu tư Vạn Tưòng 3
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức kinh doanh tai công ty TNHH tư vấn và đầu tư Vạn Tường. 4
4. Kết quả kinh doanh của công ty TNHH tư vấn và đầu tư Vạn tường trong những năm gần đây (2007 – 2009) 5
II. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty TNHH tư vấn và ssầu tư Vạn Tường. 6
1. Hình thức kế toán 6
2. Tổ chức bộ máy kế toán 8
3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty 9
4. tình hình sử dụng máy tính trong công tác kế toán tại công ty. 10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ VẠN TƯỜNG. 11
I. Khái niệm, đặc điểm lao động - tiền lương, nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 11
1. Đặc điểm lao động tại công ty TNHH tư vấn và đầu tư Vạn Tường. 11
2. Quỹ tiền lương 11
3. Phương pháp tích lương và chia lương tại công ty 11
3.1. phương pháp tính lương. 11
3.2. Các phương pháp chia lương: 15
4. Các chế độ trả thưởng và trợ cấp áp dụng tại doanh nghiệp 17
II. Thực trạng công tác kế toán lao động –tiền lương và các khoản trích theo lương tai công ty TNHH tư vấn và đầu tư Vạn Tường 20
1. Kế toán tiền lương tại công ty TNHH tư vấn và đầu tư Vạn Tường. 20
1.1. Chứng từ sử dụng. 20
1.2. Tài khoản sủ dụng. 20
1.3. Sơ dồ luân chuyển chứng từ. 21
2. Tổ chức hạch toán tiền lương và tính lương, BHXH phải trả công nhân viên. 21
2.1. Hạch toán tiền lương. 21
2.2. Thủ tục và các chứng từ sử dụng trong kế toán các khoản trích theo lương 23
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN LAO ĐÔNG-TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 40
1. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH tư vấn và đầu tư Vạn Tương. 40
1.1. Ưu điểm. 40
1.2. Nhược điểm. 42
2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán lao động – tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH tư vấn và đầu tư Vạn Tường. 42
KẾT LUẬN 45
LỜI MỞ ĐẦU
Một doanh nghiêp, một xã hội được coi là phát triển khi lao động có năng suất, có chất lượng, và đạt hiệu quả cao. Như vậy, nhìn từ góc độ "Những vấn đề cơ bản trong sản xuất" thì lao động là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là trong tình hình hiện nay nền kinh tế bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri thức thì lao động có trí tuệ, có kiến thức, có kỹ thuật cao sẽ trở thành nhân tố hàng đầu trong việc tạo ra năng suất cũng như chất lượng lao động. Trong quá trình lao động người lao động đã hao tốn một lượng sức lao động nhất định, do đó muốn quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì người lao động phải được tái sản xuất sức lao động. Trên cơ sở tính toán giữa sức lao động mà người lao động bỏ ra với lượng sản phẩm tạo ra cũng như doanh thu thu về từ lượng những sản phẩm đó, doanh nghiệp trích ra một phần để trả cho người lao động đó chính là tiền công của người lao động (tiền lương).
Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của công nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau
Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động được dùng để bù đắp sức lao động mà người lao động đã bỏ ra. Xét về mối quan hệ thì lao động và tiền lương có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau.
Như vậy, trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố con người luôn đặt ở vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí Công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng người lao động.
Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy việc hạch toán, phân bổ chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào giá thành sản phẩm sẽ một phần giúp cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường nhờ giá cả hợp lý. Qua đó cũng góp cho người lao động thấy được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp. Mặt khác việc tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động cũng là động lực thúc đẩy họ hăng say sản xuất và yên tâm tin tưởng vào sự phát triển của doanh nghiệp.
Là một công ty kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, nên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn Tường việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đủ và thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống, tạo niềm tin, khuyến khích người lao động hăng say làm việc là một việc rất cần thiết luôn được đặt ra hàng đầu. Nhận thức được vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn Tường tôi đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương cà các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn Tường”.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn Tường.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn Tường.
Chương III: Nhận xét, đánh giá và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn Tường.
Trong quá trình thực tập nghiên cứu, sưu tầm tài liệu tôi được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú trong công ty đặc biệt là các cô chú ở phòng kế toán. Bên cạnh đó là sự hướng đẫn tận tình của cô giáo Lê Thị Thanh Hương đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cám ơn và mong nhận được sự đóng góp ý kiến để nâng cao thêm chất lượng của đề tài.
CHƯƠNG I.
ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ VẠN TƯỜNG.
I. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn Tường.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn tường.
Công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn Tường là một doanh nghiệp tư nhân đựoc thành lập theo quyết định số 00891 Do sở kế hoạch Thành phố Hà Nội cấp ngày 07/09/2002 của UBND TP Hà Nội
Trụ sở giao dịch của công ty tại số 28 ngõ 259 Phố Vọng
Công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn Tường từ khi thành lập đến nay đã không ngừng đầu tư vào sản xuất kinh doanh, xây dựng và hoàn thiện dần bộ máy tổ chức quản lý, trang bị thêm máy móc thiết bị trong dây chuyền thi công xây dựng, đảm bảo năng lực và chất lượng thi công công trình. Địa bàn hoạt động của công ty là ở Hà Nội và các vùng lân cận.
Công ty có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là tư vấn và đầu tư thi công các công trình dân dụng và các công trình công nghiệp… Đồng thời tiến hành quản lý và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH tư vấn và đầu tư Vạn Tưòng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty có các chức năng nhiệm vụ như sau:
-Xây dựng chiến lược phát triển hàng năm để phù hợp với mục đích đặt ra và nhu cầu của thị trường, ký kết và tổ chức các hợp đồng kinh tế đã ký vối đối tác.
-Đổi mới hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý, tiền thu từ chuyển nhượng tài sản phải được dùng tái đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ của công ty.
-Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật lao động, luật công đoàn.
-Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.
-Thực hiên các chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của công ty và chịu trách nhiệm về tính xác thực của nó.
-Chịu sự kiểm tra của Bộ xây dựng: tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn Tường hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản: thi công các công trình dân dụng… Do đặc điểm là xây dựng nên thời gian hoàn thành một công trình dài hay ngắn tuỳ thuộc vào công trình có quy mô lớn hay nhỏ.
Trong quá trình thi công luôn có sự giám sát của phòng kỹ thuật và kiểm tra chất lượng của bên A. Và các đội phải chịu trách nhiệm về an toàn lao động và chất lượng công trình.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức kinh doanh tai công ty TNHH tư vấn và đầu tư Vạn Tường.
Để đảm bảo sản xuất có hiệu quả và quản lý tốt quá trình sản xuất, Công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn Tường tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ.
Về cơ cấu của bộ máy quản lý: Trong ban lãnh đạo Công ty gồm:
- Một Giám đốc là người có quyền lực cao nhất, chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chức năng, chủ quản, với khách hàng và với tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Một Phó giám đốc là người được Giám đốc uỷ quyền chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất và các vấn đề về kỹ thuật, đảm bảo cho quá trình sản xuất - từ khâu chuẩn bị sản xuất, sản xuất đến khâu kiểm tra, đánh giá kết quả - được tiến hành thông suốt, liên tục. Đồng thời là người phụ trách về nhân sự và tổ chức cung ứng vật tư cho sản xuất.
Cùng các trưởng ban và các quản đốc phân xưởng:
- Phòng tài chính kế toán: Ngoài việc cung cấp thông tin về tình hình tài chính, về kết quả kinh doanh làm cơ sở cho Ban giám đốc ra các quyết định kinh doanh còn cung cấp đầy đủ, chính xác các tài liệu về cung cấp, dự trữ và sử dụng từng loại tài sản để góp phần quản lý và sử dụng từng loại tài sản đó được hợp lý. Theo dõi các hợp đồng kinh tế với khách hàng, thực hiện nhiệm vụ về lao động tiền lương để cung cấp cho Giám đốc cũng như các phòng ban có liên quan về tình hình lao động, tiền lương và tiền thưởng.
- Phòng kế hoạch - vật tư: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, kế hoạch sản xuất – tiêu thụ, kế hoạch giá thành. Nghiên cứu, khảo sát thị trường, đề xuất với Ban giám đốc các giải pháp cụ thể trong kinh tế đối ngoại trên cơ sở qui định hiện hành của Nhà nước. Có kế hoạch dự trù vật liệu, nhiên liệu, máy móc thiết bị. Tổ chức thiết lập các mối quan hệ kinh tế với các cơ sở trong và ngoài nước. Chỉ đạo việc xác định, ký kết và theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế. Đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời về số lượng, chất lượng và chủng loại vật tư cho sản xuất,phải thường xuyên tổ chức tình hình nhập - xuất vật tư một cách chặt chẽ và còn có các nhiệm vụ lập các chứng từ về nhập xuất vật tư.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ thiết kế, chế tạo các bản vẽ, mô hình để phục vụ cho sản xuất.
Các phòng ban này không những phải hoàn thành nhiệm vụ của mình mà còn phải phối hợp lẫn nhau đảm bảo cho hoạt động sản xuất của công ty được liên tục.
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
Ghi Chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
4. Kết quả kinh doanh của công ty TNHH tư vấn và đầu tư Vạn tường trong những năm gần đây (2007 – 2009)
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
(2007 – 2009)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Chênh lệch(%)
08/07
09/08
Tổng doanh thu
102.651,8
116.328,2
128.539,9
13,32
10,5
Các khoản giảm trừ
0
0
0
Doanh thu thuần
102.657,8
116.328,2
128.539,9
13,32
10,50
Lợi nhuận trước thuế
1.132,35
1.395,46
1.621,1
23,23
16,17
Lợi nhuận sau thuế
770,1
948,9
1.102,35
23,23
16,17
Căn cứ vào bảng trên ta thấy tổng doanh thu của công ty năm 2008 tăng so với năm 2007 là 13.676,4 triệu đồng tương ứng với 13,32%; năm 2009 tăng so với năm 2008 là 12.211,7 triệu đồng tương ứng với 10,5%. Như vậy tổng doanh thu của công ty có xu hướng tăng qua 3 năm 2007 – 2009, tuy nhiên tốc độ tăng có xu hương giảm dần. Tông doanh thu tăng đáng kể điều đó chứng tỏ công ty đã có nhiều cố găng dể chiếm lĩnh thị phần trên thị trường hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua bảng phân tích kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn tường qua 3 năm 2007-2009, ta có thể thấy công ty đang có những bươc phát triển vững chắc, ngày một phát triển và mở rông quy mô hơn nữa.
II. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty TNHH tư vấn và ssầu tư Vạn Tường.
1. Hình thức kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tam là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian và định khoản của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo tưng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Trình tự ghi sổ kế toán:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp, kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung bằng cách nhập các số liệu trên các chứng từ (đã được kiểm tra) vào máy vi tính. Chương trình trên máy sẽ tự động vào sổ quỹ và sổ cái tài khoản liên quan. Những nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh có liên quan đến các đối tượng cần hạch toán chi tiết (cũng bằng cách nhập dữ liệu trên máy)
Cuối tháng kế toán sẽ làm bút toán tổng hợp và máy sẽ tự động kết chuyển trên dòng tổng cộng của sổ chi tiết sang sổ cái tài khoản liên quan, sau đó lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi kiểm tra khớp đúng các số liệu trên sổ Nhật ký chung với sổ chi tiết, với sổ cái và các chứng từ liên quan, kế toán trưởng lập các báo cáo tài chính theo yêu cầu quản trị của ban giám đốc công ty. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung ở công ty được khái quát theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ THEO HÌNH THƯC
NHẬT KÝ CHUNG
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Từ bảng thanh toán lương, bảng chấm công kê toán ghi vào sổ nhật ký chung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng trình tự ngày tháng. Đồng thời kế toán ghi vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương. từ chứng từ gốc thủ quỹ ghi vào sổ quỹ.
Từ sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 334, 338.
Từ bảng tổng hợp thanh toán tiên lương kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hôi.
Cuối tháng căn cứ và sổ nhật ký chung kế toán lập sổ cái TK 334, 338. Từ sổ cái các tài khoản ta lập đươc báng cân đối số phát sinh. Từ phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội và bảng cân đối số phát sinh ta lập được báo cáo tài chính.
2. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn tường là một doanh nghiệp nhỏ nên sử dung hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức này thì toàn bộ công việc kế toan được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty.
Công ty có quy mô nhỏ, địa bàn lại tập trung nên sử dụng hình thức tổ chức kế toán này là rất phù hợp, đảm bảo cho công tác điều tra, chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán của doanh nghiệp.
Phòng kế toán có nhiệm vụ cung cấp số liệu giúp cho việc ra quyêt định của ban lãnh đạo. Bộ máy kế toán được tổ chức tập trung , thực hiên chức năng tham mưu, giúp việc giam đốc về mặt tài chính kế toán công ty:
• Trưỏng phòng:
Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc mọi hoạt động của phòng cũng như các hoạt động khác của công ty có liên quan tới tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của công ty.
Thực hiện các chính sách chế độ công tác tài chính kế toán.
• Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp:
Ngoài công việc của kế toán tổng hợp ra, còn phải giúp việc cho kế toán trưởng, thay mặt kế toán trưởng giải quyết công việc khi được phân công.
• Kế toán tiền mặt và thanh toán.
Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi lập phiếu thu, chi, cùng thủ quỹ kiểm tra đối chiếu sử dụng tồn quỹ sổ sách và thực tế, theo dõi chi tiết các khoản ký quỹ.
• Kế toán tiền lương.
Thanh toán lương thưởng phụ cấp cho các đơn vị theo lệnh của giám đốc; thanh toán BHXH, BHYT cho người lao động theo quy định; theo dõi việc trích lập và sử dụng quỹ lương của công ty; thanh toán các khoản thu, thi của công đoàn.
• Kế toán công nợ.
Theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả trong công ty và giữa công ty với khách hàng.
• Thủ quỹ.
Chịu trách nhiệm trong công tác thu, chi tiền mặt và kiểm tra tồn quỹ của công ty, thực hiện kiểm kê đột xuất hoat định kỳ theo quy định.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY
3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
.Công ty áp dụng chế đọ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/006 của Bộ tài chính. Chê độ doanh nghiệp gôm 4 phần:
3.1.Hệ thông tài khoản kế toán: Tài khoản kế toán được áp dụng thống nhất theo quyêt định số 15/2006/QĐ-BTC. Trong đó gôm 10 loại:
TK loại 1, 2: Phản ánh tài sản.
TK loại 3, 4: Phản anh nguồn vốn
TK loại 5, 7: Phản ánh doanh thu.
TK loại 6, 8: Phản ánh chi phí.
TK loại 9 (911): Xác định kết quả kinh doanh
TK loại 0: TK ngoài bảng
3.2. Hệ thông báo cáo tài chính: Công ty sử dụng báo cáo tài chính hiện hành theo quy định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 gồm:
- Bảng cân đối kế toán mẫu số B01-DN : Phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp tai một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02-DN: Phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
- Báo cao lưu chuyển tiền tệ mẫu số B03-DN: Phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B09-DN: Trình bày khái quát đặc điểm hoạt động, đặc điểm chế độ kế toán được áp dụng.
3.3. Chế độ chứng từ kế toán: sử dụng các chứng từ ban hanh theo chế độ kế toán doanh nghiệp này và chưng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác.
3.4. Chế độ sổ kế toán: Công ty đã thực hiện các quy định về sổ kế toán trong luật kế toán.
4. tình hình sử dụng máy tính trong công tác kế toán tại công ty.
Xuất phát đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty, công tác kế toán giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiệ chính sách kế toán của mình. Công tác kế toán của công ty được thực hiện đầy đủ từ khâu lập chứng từ, ghi sổ dến báo cáo tài chính năm.
Công ty đã trang bị máy vi tính để hỗ trợ cho công tác kê toán. Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting, đã giúp cho hệ thông kế toán của công ty thực hiên tốt chưc năng nhiệm vụ trong công việc.
CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ VẠN TƯỜNG.
I. Khái niệm, đặc điểm lao động - tiền lương, nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1. Đặc điểm lao động tại công ty TNHH tư vấn và đầu tư Vạn Tường.
* Về số lượng và chất lượng lao động:
Hiện nay số lượng người lao động tại doanh nghiệp có 128 người, được phân loại như sau:
- Đại học 20 người
- Cao đẳng 15người
- Trung cấp 10 người
- Công nhân kỹ thuật 25 người
- lao động p