PHẦN THỨ NHẤT
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG ĐƠN VỊ XÂY LẮP
I. Sự cần thiết khách quan phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong ngành xây dựng cơ bản
1. Khái niệm :
Vật liệu là đối tượng lao động là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể của sản phẩm
2. Những đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản
Ngành xây dựng đường bộ là một ngành giữ vai trò quan trọng trong viếcản xuất vật chất mang tính công nghiệp, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế Quôc dân. Ngành xây dựng giao thông mang tính đặc thù riêng khác với các ngành nghề khác từ đặcđiểm riêng này nó chi phối công tác kế toán, đòi hỏi kế toán xây dựng cơ bản những nét đặc trưng riêng phù hợp với ngành
Phương thức tiêu thụ sản phẩm rất đặc biệt đó là sản phẩm không nhập kho, lãi của sản phẩm xác định trước, vì vậy khi tiến hành lập dự toán cầnphải thận trọng dự tính trước. Với những đặc điểm này kế toán vật liệu trong ngành xây dựng đường bộ trở nên rất quan trọng, vì giá thành sản phẩm được cấu thành bởi nhiều chi phí khác nhau, trong đó chi phí vật liệu thường chiếm từ 70% - 80% trong giá thành sản phẩm xây lắp, do đó nó ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành sản phẩm cũng như thu nhập của Doanh nghiệp nên đòi hỏi Doanh nghiệp phải chú trọng tới việc tiết kiệm nguyên vật liệu. Trong điều kiện hiện nay sử dụng vật liệu 1 cách hợp lý, tiết kiệm nhất tức là đã nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
3. Vai trò và tác dụng của kế toán nguyên vật liệu
Hạch toán kế toán vạt liệu có chính xác kịp thời đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm được chính xác tình hình thu mua, dự trữ, xuất dùng nguyên vật liệu cả về kế hoạch và thực hiện. Từ đó có những biện pháp quản lý thích hợp, chất lượng của công tác hạch toán vật liệu có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của công tác hạch toán giá thành cho nên để đảm bảo hạch toán giá thành chính xác thì khâu đầu tiên cũng phải hạch toán vật liệu chín xác và khoa học
Nhờ có công tác hạch toán vật liệu doanh nghiệp mới biết được tình hình sử dụng vốn lưu dộng, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, hạch toán vật liệu cung cấp những thông tin giúp doanh nghiệp có kế ho thu mua dự trữ nguyên vật liệu tránh tính trạng gián đoạn qui trình sản xuất
4. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu
Phải hạch toán tình hình tăng giảm và hiện có của vật liểutong đơn vị, phải phản ánh giá trị vật liệu vào chi phí sản xuất kinh doanh của từng bộ phận sử dụng. Phải phát hiện kịp thời vật liệu thừa, thiếu và tìm biện pháp xử lý .
II. Phân loại và tính giá vật liệu
1. Phân loại vật liệu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau với khối lượng lớn. Mỗi loạivật liệu có công dụng kinh tế và tính năng lý hoá khác nhau, chính vì vậy để quản lý vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải nhận biết được từng loại vật liệu. Bởi vậy phải tiến hành phân loại vật liệu, phân loại vật liệu là việc sắp xếpvật liệu có cùng một loại tiêu thức nào đó vào 1 loại. Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: ( bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm như : đá, nhựa đường, trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông, sắt, thép trong doanh nghiệp chế tạo máy cơ khí
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dạng để tạo ra sản phẩm
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sẩn xuất kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết,phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…
58 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2127 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán vật liệu ở công ty đường bộ 230, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam mấy năm trở lại đây có sự tăng trưởng đáng khích lệ, đó là thành quả của công cuộc đổi mới nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp sản xuất muốn tông tại và phát triển nhất định phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả inh tế. Điều này đòi hỏi phải tăng cường quản lý mọi yếu tố liên quan tới sản xuất kinh doanh, hạch toán kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu được để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo, tự chủ trong sản xuất kinh doanh tính toán và xác định có hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, tổ chức hạch toán vật liệu là không thể thiếu được và phải đảm bảo cả 3 yêu cầu cơ bản của công tác hạch toán đó là chính xác, kịp thời, toàn diện
Hạch toán vạt liệucó đảm bảo được các yêu cầu trên thì sẽ đảm bảo cho viêcj cung cấp vật liệu kịp thời, đồng bộ cho nhu cầu sản xuất, kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ và tiêu hao vật liệu, ngăn chặn hiện tượng lãng phí trong sản xuất thi công, nhờ đó góp phần giảm bớt chi phí nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động hạ giá thành, nâng cao lợi nhuận tiết kiệm lao động cho Doanh nghiệp.
Công ty đường bộ 230 là Doanh nghiệp xây dựng cơ bản chuyên xây dựng và sửa chữa lớn những cong trình giao thông nên chi phí nguyên vật liệu là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì lý do đó mà sau 1 thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất ở công ty đường bộ 230 tôi đã chọn đề tài "Kế toán vật liệu ở công ty đường bộ 230" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình
Do những hạn chế về trính độ và thời gian, đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết cần được bổ sung. Tôi mong muốn được tiếp thu những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và cán bộ kế toán tại công ty đường bộ 230 nhằm giúp tôi hoàn thiện đề tài và nâng cao được kiến thức của mình để phục vụ tốt cho công tác thực tiễn sau này
PHẦN THỨ NHẤT
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG ĐƠN VỊ XÂY LẮP
I. Sự cần thiết khách quan phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong ngành xây dựng cơ bản
1. Khái niệm :
Vật liệu là đối tượng lao động là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể của sản phẩm
2. Những đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản
Ngành xây dựng đường bộ là một ngành giữ vai trò quan trọng trong viếcản xuất vật chất mang tính công nghiệp, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế Quôc dân. Ngành xây dựng giao thông mang tính đặc thù riêng khác với các ngành nghề khác từ đặcđiểm riêng này nó chi phối công tác kế toán, đòi hỏi kế toán xây dựng cơ bản những nét đặc trưng riêng phù hợp với ngành
Phương thức tiêu thụ sản phẩm rất đặc biệt đó là sản phẩm không nhập kho, lãi của sản phẩm xác định trước, vì vậy khi tiến hành lập dự toán cầnphải thận trọng dự tính trước. Với những đặc điểm này kế toán vật liệu trong ngành xây dựng đường bộ trở nên rất quan trọng, vì giá thành sản phẩm được cấu thành bởi nhiều chi phí khác nhau, trong đó chi phí vật liệu thường chiếm từ 70% - 80% trong giá thành sản phẩm xây lắp, do đó nó ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành sản phẩm cũng như thu nhập của Doanh nghiệp nên đòi hỏi Doanh nghiệp phải chú trọng tới việc tiết kiệm nguyên vật liệu. Trong điều kiện hiện nay sử dụng vật liệu 1 cách hợp lý, tiết kiệm nhất tức là đã nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
3. Vai trò và tác dụng của kế toán nguyên vật liệu
Hạch toán kế toán vạt liệu có chính xác kịp thời đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm được chính xác tình hình thu mua, dự trữ, xuất dùng nguyên vật liệu cả về kế hoạch và thực hiện. Từ đó có những biện pháp quản lý thích hợp, chất lượng của công tác hạch toán vật liệu có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của công tác hạch toán giá thành cho nên để đảm bảo hạch toán giá thành chính xác thì khâu đầu tiên cũng phải hạch toán vật liệu chín xác và khoa học
Nhờ có công tác hạch toán vật liệu doanh nghiệp mới biết được tình hình sử dụng vốn lưu dộng, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, hạch toán vật liệu cung cấp những thông tin giúp doanh nghiệp có kế ho thu mua dự trữ nguyên vật liệu tránh tính trạng gián đoạn qui trình sản xuất
4. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu
Phải hạch toán tình hình tăng giảm và hiện có của vật liểutong đơn vị, phải phản ánh giá trị vật liệu vào chi phí sản xuất kinh doanh của từng bộ phận sử dụng. Phải phát hiện kịp thời vật liệu thừa, thiếu và tìm biện pháp xử lý .
II. Phân loại và tính giá vật liệu
1. Phân loại vật liệu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau với khối lượng lớn. Mỗi loạivật liệu có công dụng kinh tế và tính năng lý hoá khác nhau, chính vì vậy để quản lý vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải nhận biết được từng loại vật liệu. Bởi vậy phải tiến hành phân loại vật liệu, phân loại vật liệu là việc sắp xếpvật liệu có cùng một loại tiêu thức nào đó vào 1 loại. Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: ( bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm như : đá, nhựa đường, trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông, sắt, thép trong doanh nghiệp chế tạo máy cơ khí
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dạng để tạo ra sản phẩm
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sẩn xuất kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết,phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…
- Vật liệu xây dựng: Là những vật liệu và thiết bị mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư xây dựng cơ bản
- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản có thể sử dụng lại, hay có thể bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt )
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu bao bì đóng gói hoặc các loại vật liệu đặc biệt riêng của từng ngành
2. Tính giá vật liệu
Đánh giá vật liệu là thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu trung thựcvà chính xác, có như vậy mới đảm bảo quản lý vật liệu chặt chẽ và có hiệu quả
a.- Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Tuỳ theo từng nguồn nhậpmà giá thực tế của vậ liệu đuợc xác định như sau:
- Với vật liệu mua ngoài thì giá thực tế là giá mua ghi trên hoá đơn (chưa có thuế VAT) cộng (+) các chi phí thu mua thực tế (bao gồm chi phí vận chuyển bốc rỡ bảo quản vật liệu,chi phí thuê kho bãi, tiền phạt, tiền bồi thường…) trừ (-)đi các khoản chiết khấu giảm giá (nếu có) đối với doanh nghiệp áp dụng thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
Giá thực tế là giá muaghi trên hoá đơn(bao gồm cả thuế VAT) cộng (+) với các chi phí thu mua thực tế đối với doanh nghiệp không áp dụng thuế VAT theo phương pháp khầu trừ mà theo phương pháp trực tiếp
- Với vật liệu tự sản xuất: tính theo giá thành sản xuất thực tế
- Với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: giá thực tế gồm giá trị vật liệu xuất chế biến cùng các chi phí liên quan
- Vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên doanh: giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng (+) với các chi phí tiếp nhận (nếu có)
- Với phế liệu: giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng lại được hay giá trị thu hồi tối thiểu
- Với vật liệu được tặng thưởng: giá thực tế tính theo giá thị trường tương đương cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận
b.- Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ tuỳ theo đặc điểm hoạt độngcủa từng doanh nghiệp vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán:
Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này giá trị thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thực tế = Số lượng vật liệu x Giá đơn vị
vật liệu xuất dùng xuất dùng bình quân
Trong đó: Giá đơn vị bìn quân có thể tính theo 1 trong 3 cách sau:
Cách 1
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn dầu kỳ và nhập trong kỳ
────────────────────────────
Lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung
Cách 2
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trứơc
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)
────────────────────────────
Lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Cách này mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá vật liệu kỳ này.
Cách 3
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
────────────────────────────
Lượng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách tính này khắc phục được nhược điểm của cả hai phương pháp trên vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của cách này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Phương pháp nhập trước xuất trước (Fi Fo)
Vật liệu nhập vào với giá nào trước tiên thì giá đó sẽ được xuất ra đầu tiên, xuất hết theo giá của lô nhập trước mới xuất đến giá của lô nhập sau. Vật liệu tồn kho là những vật liệu nhập kho sau cùng. Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăngthì giá trị vật liệu tồn kho lớn, giá trị vật liệu xuất sử dụng nhỏ dẫn đến giá thành thấp lợi nhuận cao và ngược lại
Phương pháp nhập sau xuất trước ( Li Fo)
Tính giá vật liệu xuất kho trong điều kiện lô vật liệu nào được nhập kho sau thì sẽ được xuất kho trước, lượng vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế lần nhập đó. Phương pháp này ngược với phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp thực tế đích danh
Vật liêu nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó không tính đến thời gian nhập và xuất kho. Áp dụng với các doanh nghiệp có ít loại mật hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được
III. Chứng từ thủ tục - phương pháp hạch toán nguyên vật liêu
1. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán qui định ban hành số 114/ TC /QĐ /TCKT ngày 01/01/ 1995 của bộ trưởng bộ tài chính các chứng từ kế toán vật liệu bao gồm
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 -VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 -VT)
- Hoá đơn kiêm vận chuyển xuất kho (mẫu 02 - BH)
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá (mẫu 08 - VT)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển (mẫu 03- BH)
Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của nhà nước, doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( mẫu 04 - VT )
- Biên bẩn kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( mẫu 05- VT)
- Phiếu xuất kho vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07 - VT)
2. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Tuỳ theo điều kiện kinh doanh cụ thể, yêu cầu và trình độ quản lý mà việc ghi chép, phản ánh của thủ kho và kế toán cũng như việc kiểm tra đối chiếu số liệu, hạch toán số liệu giữa kho và phòng kế toán được tiến hành theo 1 trong các phương pháp sau
a.- Phương pháp thẻ song song:
- Ở kho: Thủ kho là người thực hiện và phản ánh số lượng vật liêụ nhập, xuất, tồn trên thẻ kho
- Ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán vật liệu mở sổ chi tiết vật liệu tương ứng với thẻ kho, kế toán theo dõi, ghi chép cả về mặt lượng và mặt giá trị
- Trình tự ghi sổ:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
b.- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở kho: Cũng mở thẻ kho theo dõi số lượng từng loại vật liệu
- Ở phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tổng hợp vật liệu nhập, xuất, tồn cả về mặt số lượng và giá trị
- Trình tự ghi sổ:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
c. Phương pháp sổ số dư
- Ở kho: Thủ kho mở thẻ kho, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi vào mặt số lượng
- Ở phòng kế toán: Khi nhận được phiếu nhập, xuất kế toán tiến hành kiểm tra và phân loại chứng từ rồi ghi đơn giá theo dõi về mặt giá trị để ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn
- Trình tự ghi sổ:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
IV. Kế toán tổng hợp vật liệu
1. Phương pháp hạch toán
Hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm nguyên vật liệu một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho
Để hạch toán nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 152: " Nguyên vật liệu" tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của các nguyên vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ…., tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của nguyên vật liệu trong kỳ ( mua ngoại, tự sản xuất, phát hiện thừa…)
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm các nguyên vật liệu trong kỳ theo giá thực tế ( xuất dùg, xuất bán, thiếu hụt…)
Dư nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho
- Tài khoản 151: " Hàng mua đi đường"
Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đường tăng
Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng
Dư nợ: Giá trị hàng đi đường (đầu và cuối kỳ)
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK133, TK331, TK111, TK113
2. Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ 151 Có Nợ 152 Có Nợ 338 Có
Nhập kho VL đi đường Nguyên vật liệu thừa khi
kỳ trước kiểm kê
Nợ 333 Có Nợ 154 Có
Thuế nhập khẩu tính vào NVL xuất thuê ngoài
giá thành VL nhập kho chế biến
Nợ 411 Có Nợ 331 Có
Nhận cấp phát, nhận Giảm giá, hàng bán trả lại
Góp vốn liên doanh người bán
Nợ 338 Có Nợ 138, 334 Có
NVL thừa khi kiểm kê NVL thiếu khi kiểm kê
Nợ 154 Có Nợ 128, 222, 228 Có NVL chế biến nhậpkho Xuất kho NVL góp vốn
NVL chế biến nhập kho Xuất kho NVL góp vốn
liên doanh
Nợ 412 Có
Nợ 412 Có
Đánh giá tăng vật liệu Đánh giá giảm vật liệu
Nợ 111, 112, 141 Có
VL mua ngoài nhập kho
Nợ 1331 Có
Thuế VAT
đầu vào
PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY ĐƯỜNG BỘ 230
I. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY
Công ty đường bộ 230 là một doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành đường bộ Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng
1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Là một trong những doanh nghiệp thành viên thuộc khu quản lý đường bộ II cục đường bộ VIệt Nam. Trụ sở của công ty đặt tại Km 10 Quốc lộ 5 thuộc xã Dương Xá - Gia Lâm - Hà Nội
Nhiệm vụ chính của công ty là XD& SC đường bộ phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của xã hội góp phần đáng kể vào việc tham gia, cải tạo, nâmg cấp cơ sở hạ tầng như làm mới đường vào sân bay, bến cảng, mở rộng và nâng cấp các tuyến quốc lộ 1, 2, 3, 5 ….
Công ty ngày càng có uy tín trên thị trường và đã đóng góp 1 phần không nhỏ cho ngân sách nhà nước, tạo điều kiện chăm lo đời sống việc làm cho người lao động. Trải qua quá trình xây dựng phấn đấu và trưởng thành tới nay công ty đã không ngừng lớn mạnh vế mọi mặt
Doanh thu năm 2005 : 70.000.000.000
2- Tổ chức bộ máy quản lý
Việc tổ chức quản lý trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng rất cần thiết và không thể thiếu được. Nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao chất lượng công trình thi công ở công ty đường bộ 230, công tác tổ chức quản lý khá hợp lý, toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều chịu sự chỉ đạo của Ban giám đốc
- Trong đó: Giám đốc chịu trách nhiệm chung mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
- Một phó giám đốc phụ trách công tác nội chính phụ trách đới sống công nhân viên trong đơn vị
- Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật thi công, Một phó giám đốc chịu trách nhiệm vế vật tư thiết bị máy móc công trình, trạm sản xuất bê tông, phụ trách nội chi
- Các phòng ban chức năng:
+ Phòng tổ chức lao động hành chính
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật
+ Phòng vật tư thiết bị
+ Phòng tài chính kế toán
Hiện nay biên chế của phòng kế toán có 6 CBCNV trong đó chức năng của từng người như sau:
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các công việc do nhân viên kế toán thực hiện, phân công trách nhiệm cho từng người và đông thời chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về các thông tin kế toán cung cấp
Kế toán tổng hợp: Hàng tháng căn cứ vào các bảng kê và các chứng từ có liên quan đến chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ cái để lập cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho từng loại vật tư đồng thời cũng là kế toán tổng hợp hàng tháng, quí có nhiệm vụ lên báo cáo kế toán
Thủ quĩ: Có nhiệm vụ thu - chi và bảo quản tiền mặt ở công ty
Kế toán ngân hàng: " Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán " có chức năng lập các phiếu thu - chi tiền mặt của công ty đồng thời cũng là kế toán theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao TSCĐ tính toán phân bổ khấu hao hàng quí
Kế toán tập hợp chi phí: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất phát sinh, tính giát thành cho từng hạng mục, công trình xây dựng, thanh toán công nợ với các đơn vị thi công, với khách hàng, với cá nhân theo dõi các khoản bảo hiểm, cuối tháng tổng hợp quyết toán với đơn vị cấp trên
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ PHÒNG KẾ TOÁN
CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY ĐƯỜNG BỘ 230
3- Hệ thống tài khoản kế toán
Là một bộ phận cấu thành quan trọng trong toàn bộ hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Công ty đường bộ 230 đã sử dụng hầu hết các tài khoản kế toán theo quyết định số 1141TC /CĐKT của BTC đối với các doanh nghiệp nhà nước từ loại 1 đến loại 9 và cả tài khoản ngoài bảng loại 0. Ngoài ra do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản Công ty còn sử dụng thêm TK 623 "chi phí sử dụng máy thi công " theo qui định của BTC đối với các công ty xây lắp, tài khoản 623 được mở chi tiết theo từng đối tượng và nội dung
- TK 6231: Chi phí nhân công
- TK 6232: Nguyên vật liệu
- TK 6234: Khấu hao máy
- TK 6238: Chi phí khác bằng tiền
Một số tài khoản mà công ty không sử dụng đến vì những lý do sau đây:
Loại 1: TK 1113, TK1123, vì vàng bạc, kim khí quí, đá quí luân chuyển chậm không thông dụng cho việc thanh toán
- TK 1532, 156, 157 , không có nghiệp vụ liên quan
- TK 121, công ty không phát sinh đầu tư tài chính nên không có cổ phiếu, trái phiếu
Loại 2: TK 2116, 221
Loại 4: TK 451, 461, là công ty kinh doanh nên không có nguồn kinh phí sự nghiệp
Loại 5: TK 5122, 521, 532, 531, vì công ty kinh doanh trong lĩnh vực XDCB nên không có hàng hoá bán ra, và cũng không có chiết khấu hay giảm giá hàng bán
Loại 6: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên không sử dụng TK 611, 631
Loại 0: TK 008 Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh nên không được cấp hạn mức kinh phí
4- Hình thức ghi sổ - Hệ thống sổ kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khầu trừ, kỳ kế toán ở công ty thường là trình tự kế toán chứng từ ghi sổ tại công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: