Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay phạm vi hoạt động của doanh nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà đã được mở rộng, tăng cường hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao. Thông tin kế toán là những thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình : Vốn và nguồn, tăng và giảm ... Mỗi thông tin thu được là kết quả của quá trình có tính hai năm: thông tin và kiểm tra. Do đó, việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào. Bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết đươc hiệu quả kinh tế của đơn vị mình.
Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền nói riêng còn rất thấp , chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng chúng trong nền kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, công tác hạch toán bị buông lỏng kéo dài.
Xuất phát từ những vần đề trên và thông qua một thời gian thực tập em xin chọn đề tài sau để đi sâu vào nghiên cứu và viết báo cáo: “Kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH 1 THÀNH VIấN NGỌC SƠN TRANG”
Báo cáo gồm ba phần:
Phần I : Lý luận chung về công tác kế toán vốn bằng tiền tại các doanh nghiệp
Phần II : Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH 1 THÀNH VIấN NGỌC SƠN TRANG
Chương III : Một số phương pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH 1 THÀNH VIấN NGỌC SƠN TRANG.
79 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3226 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán vốn bằng tiền tại công ty tnhh 1 thành viên Ngọc Sơn Trang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay phạm vi hoạt động của doanh nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà đã được mở rộng, tăng cường hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao. Thông tin kế toán là những thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình : Vốn và nguồn, tăng và giảm ... Mỗi thông tin thu được là kết quả của quá trình có tính hai năm: thông tin và kiểm tra. Do đó, việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào. Bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết đươc hiệu quả kinh tế của đơn vị mình.
Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền nói riêng còn rất thấp , chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng chúng trong nền kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, công tác hạch toán bị buông lỏng kéo dài.
Xuất phát từ những vần đề trên và thông qua một thời gian thực tập em xin chọn đề tài sau để đi sâu vào nghiên cứu và viết báo cáo: “Kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH 1 THÀNH VIấN NGỌC SƠN TRANG”
Báo cáo gồm ba phần:
Phần I : Lý luận chung về công tác kế toán vốn bằng tiền tại các doanh nghiệp
Phần II : Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH 1 THÀNH VIấN NGỌC SƠN TRANG
Chương III : Một số phương pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH 1 THÀNH VIấN NGỌC SƠN TRANG.
Phần I:
Lý luận chung
về công tác kế toán vốn bằng tiền
tại các doanh nghiệp
I. nội dung vốn bằng tiền và nhiệm vụ của kế toán:
1. Nội dung Vốn Bằng Tiền:
a. Khỏi niệm:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của Tài Sản ngắn hạn, một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh trong Doanh nghiệp được biểu hiện dưới hỡnh thỏi tiền tệ. Tài sản bằng tiền là loại tài sản cú tớnh lưu động cao nhất trong doanh nghiệp, được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của Doanh nghiệp thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí phục vụ cho quá trỡnh kinh doanh của Doanh nghiệp.
b. Vai trò của công tác kế toán vốn bằng tiền.
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình kinh doanh. Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một loại quỹ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh tức là mục đích tích luỹ. Vốn bằng tiền giúp cho các nhà doanh nghiệp có cơ sở để tính toán và kiểm tra kết cấu tối ưu của vốn lưu động đã bỏ ra. Vốn bằng tiền nhằm đảm bảo về mặt tài chính cho quá trình tái sản xuất tiến hành được thuận lợi với một số phương tiện tài chính tối ưu.
* Vai trò của công tác kế toán vốn bằng tiền trong quá trình tái sản xuất sản phẩm xã hội.
Trong hoạt động kinh tế của nền kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trường nói chung và hoạt động kinh tế của doanh nghiệp nói riêng, vốn bằng tiền có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của toàn bộ nền kinh tế cũng như hoạt động sản xuất hàng hoá, tiền tệ, các quan hệ tín dụng và thanh toán voíư chức năng giám đốc của đồng tiền.
Hạch toán kinh tế nói chung và hạch toán kế toán nói riêng, tiền tệ là thước đo giá trị, là đơn vị sử dụng trong việc kiểm tra giám sát, là phương tiện tính toán có hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn lưu động trong doanh nghiệp. Nó là một loại hoạt động linh hoạt nhất, tốc độ chu chuyển cao nhất, hiệu quả sinh lời trực tiếp. Nó vừa là phương tiện, vừa là công cụ để thúc đẩy quan hệ trao đổi lưu thông các loại vốn khác góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thực tế trong các doanh nghiệp hiện nay luôn luôn có một lượng vốn bằng tiền nhất định để bảo đảm cho quá trình mua bán vật tư, tài sản để thực hiện các quan hệ sản xuất, trao đổi thanh toán. Lượng vốn này luôn nằm trong trạng thái động để giải quyết các mâu thuẫn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và điều chỉnh các quan hệ tài chính ở doanh nghiệp. Để đảm bảo cho các loại vốn bằng tiền thực sự phát huy hiệu quả, các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh
chế độ quản lý tiền mặt nói riêng và quản lý vốn bằng tiền nói chung. Các doanh nghiệp phải lập kế hoạch thu, chi, thanh toán đặc biệt là thanh toán không dùng tiền mặt để đồng tiền phát huy đầy đủ cá chức năng vốn có của nó. Mặt khác phải tổ chức khai thác triệt để tính chất linh hoạt của vốn bằng tiền để loại vốn này chu chuyển nhanh nhất
* Vai trò của công tác kế toán vốn bằng tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn bằng tiền là yếu tố cơ bản tạo nên sự tồn tại và phát triển của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy vốn bằng tiền luôn là vấn đề trọng yếu quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Nếu càng tăng hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền thì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh càng cao, dẫn đến hiệu quả kinh doanh đạt tới mức tối đa. Để tiến hành sản xuất kinh doanh được liên tục, doanh nghiệp luôn có một lượng vốn nhất định và được nhà nước giao quyền tự chủ, quyền có trách nhiệm bảo toàn vốn, phát triển số vốn đã nhận, đảm bảo thu chi đúng mục đích,yêu cầu và chấp hành giao đúng chế độ quy định của nhà nước.
Như vậy tiền tệ nói chung và vốn bằng tiền nói riêng là vấn đề không thể thiếu được trong nền kinh tế hàng hoá. Nó là một bộ phận "nhạy cảm" nhất trong quá trình kinh doanh. Muốn tìm hiểu nó phải đi từ lý luận kết hợp với thực tiễn sinh động để phân tích.
Tóm lại: Để quản lý một cách có hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không phân biệt doanh nghiệp thuộc thành phần, loại hình kinh tế, lĩnh vực hoạt động hay hình thái sở hữu nào đều phải sử dụng vốn bằng tiền. Với vị trí là một bộ phận nhạy cảm nhất trong tài sản lưu động cho nên nó có ý nghĩa, vai trò vô cùng quan trọng, có thể nói là khâu xuất hiện đầu tiên trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Nội dung:
- Vốn bằng tiền của Doanh nghiệp bao gồm:
+ Tiền mặt tại quỹ
+ Tiền gửi Ngõn hàng
+ Tiền đang chuyển
- Mỗi loại Vốn bằng tiền ở trên đều bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc đá quý.
2. Nguyờn tắc quản lý Vốn bằng tiền
Để quản lý vốn bằng tiền phải dựa trên những chế độ, nguyên tắc, thể lệ của nhà nước đó ban hành, quản lý chặt chẽ trờn cả hai mặt thu – chi. Cụ thể bao gồm những nguyờn tắc sau:
- Kế toán Vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất để hạch toán là đồng ngân hàng Việt nam. Gọi tắt là Việt nam đồng.
- Nếu Doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh thỡ phải quy đổi ngoại tệ ra Việt nam đồng theo tỷ giá thực tế do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế
toán. Đông thời hạch toán chi tiết ngoại tệ theo gốc nguyên tệ trên TK 007.
- Cuối năm tài chính Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bỡnh quõn trờn thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán cuối năm tài chính.
- Vàng bạc đá quý phản ỏnh ở tài khoản Vốn bằng tiền chỉ ỏp dụng cho cỏc Doanh nghiệp khụng cú chức năng kinh doanh vàng bạc, đá quý và phải được theo dừi về số lương, trọng lượng, quy cách, phẩm chất và giá trị thực tế của từng loại.
- Khi tính giá xuất của vàng, bạc, đá quý và ngoại tệ ỏp dụng một trong bốn phương pháp: Bỡnh quõn gia quyền, Nhập trước- xuất trước, Nhập sau- xuất trước, thực tế đích danh.
- Kế toỏn Vốn bằng tiền phải mở sổ theo dừi chi tiết từng loại Vốn bằng tiền thường xuyên kiểm tra đảm bảo sự khớp, đúng giữa sổ sách và thực tế.
- Đối với các đơn vị có sử dụng vàng, bạc, đá quý thỡ phải mở sổ phụ để theo dừi gốc ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý của từng loại.
3. Nhiệm vụ Kế toỏn:
- Phản ánh kịp thời các khoản thu, chi Vốn bằng tiền, thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thường xuyên với thủ quỹ để đảm bảo giám sat chặt chẽ Vốn bằng tiền trong Doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán Vốn bằng tiền theo đúng chế độ hiện hành.
- Thông qua việc ghi chép Vốn bằng tiền, Kế toán thực hiện chức năng kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lóng phớ, sa chế độ, phát hiện các chênh lệch, xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chờnh lệch Vốn bằng tiền phỏt sinh, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả.
II. kế toán quỹ tiền mặt:
1. Nội dung quỹ tiền mặt:
Tiền mặt là số tiền đơn vị có ở quỹ bao gồm tiền Việt Nam( kể cả ngân phiếu), ngoại tệ và vàng bạc, đá quý.
2. Nguyờn tắc quản lý và kế toỏn quỹ tiền mặt:
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 111 số Tiền mặt, ngân phiếu, vàng bạc đá quý, ngoại tệ thực tế nhập- xuất quỹ tiền mặt.
- Các khoản tiền mặt, vàng bạc, đá quý do Doanh nghiệp khỏc và cỏ nhõn ký cược, ký quỹ tại Doanh nghiệp được quản lý và hạch toỏn như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị.
- Khi tiến hành nhập- xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu- phiếu chi và chứng từ nhập- xuất vàng bạc, đá quý và cú đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập- xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán.
- Kế toỏn quỹ tiền mặt phải cú trỏch nhiệm mở sổ Kế toỏn quỹ tiền mặt ghi chộp hằng ngày, liờn tục theo trỡnh tự phỏt sinh cỏc khoản thu- chi, nhập- xuất quỹ tiền mặt và tính ra số Tồn quỹ ở mọi thời điểm.
Riêng đối với vàng bạc, đá quý phải được theo dừi riờng.
- Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số Tiền mặt tồn quỹ thực tế đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch phải được kiểm tra lại để xác định nguyên nhân.
3. Phương pháp kế toán:
a. Chứng từ ban đầu:
- Phiếu thu, phiếu chi kốm theo chứng từ gốc
- Bỏo cỏo quỹ tiền mặt
- Bảng kiểm kờ quỹ
- Bảng kê vàng, bạc, đá quý.
b. Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 111: “ Tiền mặt”
- Cụng dụng: Dùng để phản ánh tỡnh hỡnh thu- chi- tồn quỹ của Doanh nghiệp bao gồm Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý.
- Kết cấu:
+ Bờn Nợ:
Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý nhập quỹ.
Phản ỏnh số tiền mặt, ngõn phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý phỏt hiện thừa khi kiểm kờ.
Chờnh lệch tỷ giỏ ngoại tệ tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ(đối với tiền mặt ngoại tệ)
+ Bờn Cú:
Cỏc khoản tiền mặt, ngõn phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý xuất quỹ.
Phản ỏnh số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý phỏt hiện thiếu khi kiểm kờ.
Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ(đối với tiền mặt ngoại tệ)
+ Số dư cuối kỳ bên nợ:
Phản ánh số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý cũn tồn quỹ cuối kỳ.
- Tài khoản 111 cú 3 tài khoản cấp 2:
+ 1111: Tiền mặt Việt Nam
+ 1112: Tiền mặt ngoại tệ
+ 1113: Vàng, bạc, đá quý
* Tài khoản 007 “ Ngoại tệ cỏc loại”
- Cụng dụng: Dùng để phản ánh tỡnh hỡnh thu, chi, cũn lại theo nguyờn tệ của từng loại ngoại tệ của Doanh nghiệp.
- Kết cấu: là tài khoản ngoài bảng nên ghi đơn
+ Bờn nợ:
Phản ỏnh số ngoại tệ cần thu vào( nguyờn tệ)
+ Bờn cú:
Phản ỏnh số ngoại tệ xuất ra( nguyờn tệ)
+ Số dư cuối kỳ bên nợ: Phản ỏnh số ngoại tệ cũn lại
- Tài khoản 007 phải được mở chi tiết theo từng loại nguyên tệ
* Ngoài ra, kế toỏn Vốn bằng tiền cũn sử dụng cỏc tài khoản:413,515,635...
c. Các trường hợp kế toán:
C1. Đối với tiền mặt Việt Nam:
* Thu quỹ tiền mặt:
Căn cứ vào phiếu thu hoặc báo cáo quỹ phần thu, kế toán ghi sổ như sau:
- Thu Tiền mặt Việt Nam từ bỏn hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho khỏch hàng:
Nợ TK 111: Tổng số tiền bỏn hàng
Cú TK 511: Doanh thu bỏn hàng và cung cấp dịch vụ
Cú TK 512: Doanh thu nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Thu Tiền mặt Việt Nam từ các khoản thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động khác:
Nợ TK 1111: Tổng số tiền thu được
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711: Thu nhập hoạt động khác
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Thu Tiền mặt Việt Nam từ thu hồi cụng nợ:
Nợ TK 1111: Tổng số tiền thu được
Cú TK 131: Phải thu của khỏch hàng
Cú TK 136: Phải thu nội bộ
Cú TK 138: Phải thu khỏc
- Rỳt TGNH về nhập quỹ Tiền mặt:
Nợ TK 1111: Tổng số tiền
Cú TK 1121: Tổng số tiền
- Thu hồi tiền tạm ứng, tiền ký cược- ký quỹ ngắn hạn, dài hạn:
Nợ TK 1111: Tổng số tiền thu hồi
Cú TK 141: Thu hồi tạm ứng
Cú TK 144: Thu hồi ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Cú TK 244: Thu hồi ký cược, ký quỹ dài hạn
- Nhận tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn của đơn vị khác hoặc vay ngắn hạn, vay dài hạn nhập quỹ:
Nợ TK 1111: Tổng số tiền nhận được
Cú TK 3386: Nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Cú TK 344: Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn
Cú TK 311: Vay ngắn hạn nhập quỹ
Cú TK 341: Vay dài hạn nhập quỹ
- Nhận vốn của các chủ đầu tư, đơn vị liên doanh, nhà nước cấp bằng tiền mặt:
Nợ TK 1111: Tổng số tiền
Cú TK411,441: Tổng số tiền
- Thu hồi vốn góp từ các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn:
Nợ TK 1111: Tổng số tiền
Có TK 121: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 221: Đầu tư chứng khoán dài hạn
Cú TK 222: Đầu tư góp vốn liên doanh dài hạn
Có TK 228: Đầu tư dài hạn khác
* Chi quỹ tiền mặt:
Căn cứ vào phiếu chi hoặc báo cáo quỹ phần chi kế toán ghi sổ như sau:
- Mua hàng hoá, vật tư, TSCĐ bằng tiền mặt:
Nợ TK 156,157,151… Giỏ mua khụng thuế
Nợ TK 152,153: Giỏ mua NVL, CCDC khụng thuế
Nợ TK 211,213: Giá mua TSCĐ không thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Cú TK 1111: Tổng số tiền chi
- Thanh toỏn cụng nợ phải trả bằng tiền mặt:
Nợ TK 311,341: Trả nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn
Nợ TK 331: Trả nợ người bỏn
Nợ TK 333: Nộp thuế
Nợ TK 334: Trả lương nhân viên
Nợ TK 336: Trả nội bộ
Nợ TK 3388: Cỏc khoản phải trả khỏc
Cú TK 1111: Tổng số tiền chi
- Hoàn trả tiền nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn:
Nợ TK 3386,344: Tổng số tiền phải trả
Cú TK 1111: Tổng số tiền phải trả
- Cỏc khoản chi phớ phỏt sinh bằng tiền mặt:
Nợ TK 621: Chi phớ NVL trực tiếp
Nợ TK 622: Chi phớ nhõn cụng trực tiếp
Nợ TK 627: Chi phớ SX chung
Nợ TK 635: Chi phí hoạt động tài chính
Nợ TK 641: Chi phí hoạt động bán hàng
Nợ TK 642: Chi phớ quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 811: Chi phớ khỏc
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Cú TK 1111: Tổng giỏ thanh toỏn
* Kiểm kờ quỹ tiền mặt: Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kờ số tiền mặt cũn tồn quỹ thực tế đối chiếu với số dư tiền mặt trên sổ kế toán để xác định số chênh lệch và tỡm nguyờn nhõn xử lý kịp thời.
- Nếu số tồn quỹ thực tế lớn hơn số tồn trên sổ sách( thừa tiền):
+ Nếu số tiền thừa xác định ngay là Doanh nghiệp được hưởng:
Nợ TK 111: Số tiền thừa
Cú TK 711: Số tiền thừa
+ Nếu số tiền thừa là quá lớn và đang chờ xử lý:
Nợ TK 111 : Số tiền thừa chờ xử lý
Cú TK 3381 : Số tiền thừa chờ xử lý
+ Xử lý số tiền thừa:
NợTK 3381: Số tiền thừa được xử lý
Có TK 711 : Do nguyên nhân khách quan doanh nghiệp hưởng
Có TK 111 : Nếu trả lại cho khách hàng.
Có TK 3388 : Nếu chưa trả lại cho khách hàng
- Nếu số tồn quỹ thực tế nhỏ hơn số tồn trên sổ sách ( thiếu tiền )
+ Nếu xác định ngay nguyên nhân bắt thủ quỹ phải bồi thường:
Nợ TK 111 : Thu tiền bồi thường
Nợ TK 1388 : Chưa thu được tiền bồi thường
Nợ TK 334 : Trừ vào lương
Có TK 111: Tổng số tiền thiếu
+ Nếu số tiền thiếu quá lớn đang chờ xử lý:
Nợ TK 1381: Tổng số tiền thiếu
CóTK 111:Tổng số tiền thiếu
+ Xử lý tiền thiếu:
Nợ TK 1388, 334: Cá nhân phạm lỗi phải bồi thường
Nợ TK 811: Doanh nghiệp chịu
Có TK 1381: Tổng số tiền thiếu
C2.Kế toán tiền mặt Ngoại tệ:
* Thu ngoại tệ:
Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ như sau:
- Bán hàng và cung cấp dịch vụ thu ngay bằng ngoại tệ:
Nợ TK 1112: Số ngoại tệ thu
Có TK 511: Doanh thu bằng ngoại tệ
Có TK 711: Thu nhập khác bằng ngoại tệ
Đồng thời ghi :
Nợ TK 007: Số nguyên tệ thực thu
- Thu hồi công nợ bằng ngoại tệ:
Nợ TK 1112: Số tiền thực thu
Nợ TK 635( Có TK 515): Chênh lệch tỷ giá
Có TK 131, 136: Số tiền thu
Đồng thời ghi:
Nợ TK 007: Số nguyên tệ thực thu
- Mua ngoại tệ nhập quỹ:
Nợ TK 1112: Số tiền thực nhập quỹ
Có TK 1111, 1121: Số tiền thực nhập quỹ
Đồng thời ghi:
Nợ TK 007: Số nguyên tệ thực nhập quỹ
* Chi ngoại tệ:
Khi phát sinh các chi phí bằng ngoại tệ, căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi:
- Mua hàng hoá, vật liệu, TSCĐ thanh toán bằng ngoại tệ:
Nợ TK 152, 153, 156, 151, 211….: Giá mua không thuế
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng đầu vào
Nợ TK 635 (CóTK 515): Chênh lệch tỷ giá
Có TK 1112: Tổng số tiền thanh toán
Đồng thời ghi:
Có TK 007: Số nguyên tệ thực chi
- Thanh toán công nợ bằng ngoại tệ:
Nợ TK 331, 336, 338: Tổng nợ phải trả
Nợ TK 635(CóTK 515): Chênh lệch tỷ giá
Có TK 1112: Tổng số tiền trả
Đồng thời ghi:
Có TK 007: Số nguyên tệ thực chi
- Xuất ngoại tệ để bán:
Nợ TK 1111, 1121: Tổng số tiền
Nợ TK 635 (CóTK 515): Chênh lệch tỷ giá
Có TK 1112: Tổng số ngoại tệ
Đồng thời ghi:
Có TK 007: Số nguyên tệ thực chi
* Kiểm kê Quỹ tiền mặt ngoại tệ: (tương tự tiền mặt Việt Nam):
* Cuối năm tài chính:
ở thời điểm cuối năm Tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính
- Nếu lãi tỷ giá hối đoái:
Nợ TK 1112, 1122: Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Nếu lỗ tỷ giá hối đoái:
Nợ TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái
CóTK 1112, 1122: Chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại vào thời điểm cuối năm: Toàn bộ số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính của hoạt
động kinh doanh ghi vào chi phí hoạt động tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính
+ Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái vào doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 413: Lãi tỷ giá hối đoái
Có TK 515: Lãi tỷ giá hối đoái
+ Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái vào chi phí hoạt động tài chính:
Nợ TK 635: Lỗ tỷ giá hối đoái
Có TK 413: Lỗ tỷ giá hối đoái
C3. Đối với vàng bạc đá quý:
* Khi phát sinh tăng:
- Mua vàng bạc đá quý nhập quỹ:
Nợ TK 1113: Giá mua thực tế
Có TK 1111, 1121: Giá mua thực tế
- Nhận ký cược ký quỹ bằng vàng bạc đá quý:
Nợ TK 1113: Giá thực tế
Có TK 3386: Nhận ký cược ký quỹ ngắn hạn
Có TK 344: : Nhận ký cược ký quỹ dài hạn
- Thu hồi công nợ bằng vàng bạc đá quý:
Nợ TK 1113: Giá thực tế
Nợ TK 635( Có TK 515): Chênh lệch tỷ giá
Có TK 131, 136: Giá tại thời điểm nhận nợ
* Khi phát sinh giảm:
- Xuất vàng bạc đá quý đem ký cược, ký quỹ:
Nợ TK 144: Ký cược ký quỹ ngắn hạn
Nợ TK 244: Ký cược ký quỹ dài hạn
Có TK 1113: Tỷ giá thực tế
- Hoàn trả tiền ký cược ký quỹ bằng vàng bạc đá quý:
Nợ TK 3386, 344: Hoàn trả tiền ký cược ký quỹ
Có 1113: Hoàn trả tiền ký cược ký quỹ
- Xuất vàng bạc đá quý thanh toán nợ cho người bán
Nợ TK 331: Tỷ giá lúc nhận nợ
Nợ TK 635( có TK 515): Chênh lệch tỷ giá
Có TK 1113: Tỷ giá vàng bạc