Người ta thường nói học tập là chìa khoá của thành công và là hành trang cho ta bước vào cuộc sống. Vì vậy mà trong bất kỳ xã hội nào cũng vậy học tập luôn gắn liền với thực tiễn. Chẳng thế mà từ ngàn xưa ông cha ta đã dạy: “học đi đôi với hành”. Một nhà triết gia Phương Đông từng nói: “Lý luận mà không có thực tiễn là lý luận xuông, thực tiễn mà không có lý luận soi đường là thực tiễn mù quáng.
Thực tập cuối khoá đối với mỗi học sinh có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó là cầu nối giúp cho học sinh đưa những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường vào thực tế, tạo cho học sinh có hành trang, kiến thức cơ bản nhất khi bước vào cuộc sống sau này.
Được sự đồng ý của nhà trường và của khoa kế toán trường Cao đẳng xây dựng Nam Định em đã được về thực tập tại công ty xây dựng Mỹ Đà. Tại công ty em đã được tìm hiểu thực tế công tác kế toán của công ty, đặc biệt là” kế toán vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả”.
Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách mở cửa, hội nhập tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cạnh tranh, giao lưu trên thị trường trong nước và quốc tế. Chính vì vậy các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ, xây dựng (xây lắp) dân dụng được hình thành, trong đó có Công ty xây dựng Mỹ Đà. Để có được vị thế như ngày hôm nay công ty đã đặc biệt quan tâm đến quan hệ thanh toán với người mua, người bán, thanh toán với cán bộ công nhân viên, thanh toán nội bộ, thanh toán với nhà nước, thanh toán khác cùng với sự quan tâm đến nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Đây chính là quan hệ chủ yếu, có vị trí quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Không phải doanh nghiệp nào cũng nhận thức được tầm quan trọng của các quan hệ này. Có những doanh nghiệp do mải mê theo đuổi lợi nhuận, tìm mọi cách nâng cao doanh thu nên đã rơi vào tình trạng không có khả năng thanh toán nợ mặc dù kinh doanh rất có lãi.
114 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6463 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả tại công ty xây dưng Mỹ Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Người ta thường nói học tập là chìa khoá của thành công và là hành trang cho ta bước vào cuộc sống. Vì vậy mà trong bất kỳ xã hội nào cũng vậy học tập luôn gắn liền với thực tiễn. Chẳng thế mà từ ngàn xưa ông cha ta đã dạy: “học đi đôi với hành”. Một nhà triết gia Phương Đông từng nói: “Lý luận mà không có thực tiễn là lý luận xuông, thực tiễn mà không có lý luận soi đường là thực tiễn mù quáng.
Thực tập cuối khoá đối với mỗi học sinh có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó là cầu nối giúp cho học sinh đưa những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường vào thực tế, tạo cho học sinh có hành trang, kiến thức cơ bản nhất khi bước vào cuộc sống sau này.
Được sự đồng ý của nhà trường và của khoa kế toán trường Cao đẳng xây dựng Nam Định em đã được về thực tập tại công ty xây dựng Mỹ Đà. Tại công ty em đã được tìm hiểu thực tế công tác kế toán của công ty, đặc biệt là” kế toán vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả”.
Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách mở cửa, hội nhập tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cạnh tranh, giao lưu trên thị trường trong nước và quốc tế. Chính vì vậy các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ, xây dựng (xây lắp) dân dụng được hình thành, trong đó có Công ty xây dựng Mỹ Đà. Để có được vị thế như ngày hôm nay công ty đã đặc biệt quan tâm đến quan hệ thanh toán với người mua, người bán, thanh toán với cán bộ công nhân viên, thanh toán nội bộ, thanh toán với nhà nước, thanh toán khác cùng với sự quan tâm đến nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Đây chính là quan hệ chủ yếu, có vị trí quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Không phải doanh nghiệp nào cũng nhận thức được tầm quan trọng của các quan hệ này. Có những doanh nghiệp do mải mê theo đuổi lợi nhuận, tìm mọi cách nâng cao doanh thu nên đã rơi vào tình trạng không có khả năng thanh toán nợ mặc dù kinh doanh rất có lãi.
Doanh nghiệp muốn hoạt động tốt thì tài chính là vấn đề quan trọng. Trong đó, nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả là một khâu không thể thiếu cho quá trìng sản xuất kinh doanh của doanh nghệp được diễn ra liên tục. Điều kiện tiên quyết để quản lý tốt tài sản tiền vốn và các quan hệ thanh toán là phải có hệ thống kế toán nói chung và hệ thống kế toán công nợ nói rieng hoàn chỉnh và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghệp mình. Có như vậy thì các thông tin kế toán cung cấp về tình hình thanh toán với nhà cung cấp, với khách hàng, với nội bộ, với công nhân viên, với nhà nước mới đảm bảo chính xác, kịp thời phục vụ công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Trong quá trình học tập tại trường và thực tập tại công ty xây dựng Mỹ Đà, em nhận thấy kế toán vốn chủ sở hữu và các khoản phải trả đóng một vai trò hết sức quan trọng và được ban lãnh đạo công ty hết sức chú trọng. Do vậy, với sự giúp đỡ của nhân viên phòng kế toán cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo Lê Văn Dũng, em đã mạnh dạn chọn đề tài: Kế toán vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kế toán này làm báo cáo thực tập tốt nghiệp cho bản thân mình.
Đề tài của em hướng vào 3 nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả tại công ty xây dựng Mỹ Đà.
Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán kế toán vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả tại Công ty xây dựng Mỹ Đà.
Chương 3: Kết luận và kiến nghị.
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
1. Những vấn đề chung về kế toán vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
1.1. Kế toán vốn chủ sở hữu.
1.1.1. Khái niệm.
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn hình thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp mà do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:
Vốn đóng góp của các nhà đầu tư để thành lập hoặc mở rộng doanh nghiệp.
Vốn được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. phần lợi nhuận để lại doanh nghiệp theo quy định của cơ chế tài chính, hoặc nghị quyết của các chủ sở hữu, hội đồng quản trị.
Các khoản chênh lêch do đánh giá lại tài sản chưa xử lý và các quỹ: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phọng tài chính, quỹ quản lý, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thể hiện nguồn hình thành của tài sản hiện có của doanh nghiệp, nhưng không cho một tài sản cụ thể nào mà là các tài sản nói chung.
1.1.2. Vai trò, nguyên tắc của kế toán vốn chủ sở hữu.
1.1.2.1. Nguyên tắc.
- Doanh nghiệp có quyền sử dụng các loại nguồn vốn và quỹ hiện có chủ động theo chế độ hiện hành, nhưng với nguyên tắc phải đảm bảo hạch toán rành mạch, rõ rang từng loại nguồn vốn, quỹ. Phải theo dõi chi tiết từng nguồn hình thành và theo từng đối tượng góp vốn.
- Việc chuyển dịch từ nguồn vốn này sang nguồn vốn khác phải theo đúng chế độ quản lý tài chính và làm đầy đủ các thủ tục cần thiết.
- Trường hợp doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản, các chủ sở hữu chỉ được nhận phần giá trị còn lại sau khi đã thanh toán các khoản nợ phải trả
1.1.2.2. Nhiệm vụ.
Để nâng cao quyền tự chủ tài chính của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt đồng vốn để phát huy hiệu quả vốn kinh doanh, doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh:
Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số hiện có và tình hình biến động các nguồn vốn của doanh nghiệp.
Giám đốc, kiểm tra chặt chẽ tình hình huy độnh và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp theo đúng chế độ tài chính hiện hành, đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
Thường xuyên phân tích tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp để có biện pháp tích cực khai thác và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
1.1.3. Phân loại nguồn vốn chủ sở hữu.
- Nguồn vốn kinh doanh. - Lợi nhuận chưa phân phối.
- Các quỹ của doanh nghiệp. - Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
1.2. Kế toán các khoản nợ phải trả.
1.2.1. Khái niệm.
Nợ phải trả là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả cho các đơn vị kinh tế, tổ chức, cá nhân như: Nợ tiền vay phải trả, nợ phải trả cho người bán, nợ phải trả phải nộp cho Nhà nước, cho cán bộ công nhân viên, cho cấp trên và các khoản phải trả khác.
1.2.2. Phân loại.
Nợ phải trả của doanh nghiệp gồm:
Nợ phải trả ngắn hạn: Vay ngắn hạn, vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả cho người bán, người nhận thầu, phải trả cho người bán, người nhận thầu, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, phải trả cho người lao động (công nhân viên), phải trả nội bộ, các khoản phải trả, phải nộp khác.
Nợ phải trả dài hạn:
+ Vay dài hạn để đầu tư phát triển.
+ Nợ thuê TSCĐ.
+ Trái phiếu phát hành.
Nợ dài hạn khác:
+ Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn.
+ Tài sản thừa chờ xử lý.
1.3. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán thanh toán các khoản nợ phải trả.
1.3.1. Phải trả cho người mua.
Phải trả cho người mua là các khoản phải trả giữa doanh nghiệp mình (bên bán) với khách hàng (bên mua, sở hữu hàng hoá, dịch vụ của đơn vị bán). Hay nói cách khác phải trả cho người mua là quan hệ thanh toán của doanh nghiệp đối với các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp về các khoản phải thu phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Phải trả cho người mua có vai trò hết sức quan trọng và diễn ra thường xuyên, liên tục nhất. Đồng thời cũng chiếm một tỷ trọng rất cao. Vì vậy, duy trì và củng cố các mối quan hệ trả cho người mua là một phần rất quan trọng trong chiến lược kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào chứ không nói riêng của công ty xây dựng Mỹ Đà.
Để theo dõi khoản trả cho người mua, kế toán sử dụng tài khoản 131-Phải thu của khách hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán với khách hàng. Tài khoản này được theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, đồng thời phân loại khách hàng theo khách hàng đúng hạn, khách hàng có vấn đề để có căn cứ xác định mức dự phòng cần lập và biện pháp xử lý.
Tài khoản 131 có kết cấu và nội dung phản ánh như sau:
Bên Nợ: Số tiền phải thu ở khách hàng.
Bên Có: Số tiền khách hàng đã trả nợ.
Dư Nợ: Phản ánh số tiền còn phải thu ở khách hàng.
Dư Có: Phản ánh số nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.
Khi lập bảng cân đối kế toán phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Phải thu của tài khoản này để ghi cả 2 chỉ tiêu bên “tài sản”, bên “nguồn vốn”.
1.3.2. Phải trả cho người bán.
Phải trả cho người bán là quan hệ tài chính giữa người mua và người bán về khoản phải trả cho người bán.
Phải trả cho người bán có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp mình không thực hiện quan hệ thanh toán cho người bán tốt thì doanh nghiệp sẽ không tạo dựng được niềm tin, chữ tín đối với bên đối tác và dần dần sễ bị bạn hàng xa lánh. Vì vậy một doanh nghiệp muốn làm ăn lâu dài thì phải lấy phương châm “Chữ tín là vàng” làm đầu.
Để theo dõi chi tiết tình hình phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư…., kế toán sử dụng tài khoản 331-Phải trả cho người bán. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng thanh toán. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán với người bán về nguyên liệu, vật liệu.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 331 như sau:
Bên Nợ:
Số tiền đã trả trước cho người bán vật tư, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây dựng…
Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây dựng… nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao.
Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng bán hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng.
Chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán.
Bên Có:
Số tiền phải trả cho người bán, vật tư, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây dựng…
Điều chỉnh chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của hàng hoá, vật tư, dịch vụ đã chấp nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Dư Có: Số tiền còn phải trả cho người bán.
Dư Nợ (nếu có): Phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiếy của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng cân đối kế toán phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu ở bên “Tài sản” và “Nguồn vốn”.
1.3.3. Phải trả công nhân viên.
Phải trả công nhân viên là quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên chức.
Phải trả công nhân viên có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ riêng Công ty xây dựng Mỹ Đà mà còn đối với tất cả các doanh nghiệp. Bởi vì nếu không thực hiện tốt quan hệ thanh toán cho công nhân viên thì cuộc sống vật chất của họ không đảm bảo và họ sẽ không cống hiến hết mình cho công ty. Tài khoản 334-Phải trả người lao động phản ánh tình hình thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, BHXH và các khoản phải trả khác dựa vào thu nhập của người lao động.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả cho công nhân vên.
Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên.
Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, BHXH và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
Dư Có: Phản ánh tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản còn phải trả.
Dư Nợ (nếu có): Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động.
1.3.4. Phải nộp Nhà nước.
Phải nộp nhà nước là quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và nhà nước về các khoản phải thanh toán cho nhà nước.
Phải nộp nhà nước là quan hệ không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp. Quan hệ thanh toán với nhà nước không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ và trách nhiệm đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với Công ty xây dựng Mỹ Đà nói riêng. Đối với nền kinh tế quốc dân, trước hết thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho ngân sách nhà nước, là công cụ điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội. Hơn thế nữa, thuế còn tham gia vào công việc điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
Để theo dõi tình hình thanh toán với nhà nước, kế toán sử dụng tài khoản 333-Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Tài khoản này được dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp vào NSNN trong kỳ kế toán năm.
Hạch toán tài khoản này cần phải tôn trọng một số quy định sau:
Thứ nhất: Doanh nghiêp chủ động tính và xác định số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp cho nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán thuế phải nộp.
Thứ hai: Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí.
Thứ ba: Kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp, còn phải nộp.
Thứ tư: Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định để ghi sổ kế toán (nếu ghi sổ bằng đồng Việt Nam).
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ.
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào NSNN.
Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp.
Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
Bên Có:
Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và hàng hoá dùng để trao đổi, biếu tặng.
Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường.
Số thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
Dư có: Phản ánh số thuế GTGT còn phải nộp.
Dư Nợ: Phản ánh số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN hoặc số thuế đã nộp được xết miễn giảm hoặc do thoái thu nhưng chưa thực hiện vào việc thoái thu.
1.3.5. Phải trả, phải nộp khác.
Phải trả, phải nộp khác là các khoản phải nộp khác, phải thu khác không mang tính chất trao đổi mua bán. Để phản ánh khoản phải trả, phải nộp khác, kế toán sử dụng tài khoản 338-Phải trả, phải nộp khác.Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
BHXH phải trả cho công nhân viên.
Số BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ nộp cho các cơ quan quản lý.
Các khoản đã chi về KPCĐ.
Bên Có:
Số trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ hàng tháng tính vào chi phí sản xuất.
Gía trị tài sản thừa chưa rõ nguyên nhân.
Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ.
Các khoản phải trả liên quan đến cổ phần hoá doanh nghiệp.
Các khoản nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
Các khoản phải trả, phải nộp khác.
Các khoan chi vượt, chi hộ được thanh toán.
Dư Có: Phản ánh số trích lớn hơn số thực tế chi về BHXH, KPCĐ.
* Để phản ánh các khoản phải thu khác, kế toán sử dụng tài khoản 138-Phải thu khác. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
Gía trị tài sản thiếu chờ giải quyết.
Phải thu của cá nhân và tập thể (trong và ngoài đơn vị) đối với tài sản thiếu chưa xác định được nguyên nhân và có biên bản xử lý ngay.
Số tiền phải thu về các khoản phát sinh khi cổ phần hoá công ty nhà nước.
Phải thu về tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các hoạt động tài chính.
Các khoản nợ phải thu khác.
Bên Có:
Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý.
Kết chuyển các khoản phải thu về cổ phần hoá công ty nhà nước.
Số tiền đã thu được về các khoản nợ phải thu khác.
Dư Nợ: Phản ánh phải thu khác chưa thu được.
Dư Có (nếu có): Phản ánh số đã thu nhiều hơn số phải thu (trường hợp cá biệt và trong chi tiết của từng đối tượng cụ thể).
1.3.6. Phải thu, phải trả nội bộ.
Phải thu, phải trả nội bộ là các khoản thu, nộp giữa doanh nghiệp độc lập với các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc trong một doanh nghiệp độc lập, tổng công ty, công ty hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau về các khoản phải trả, phải nộp, các khoản đã chi hộ…
Để theo dõi tình hình phải trả, phải nộp nội bộ, kế toán sử dụng tài khoản 136-Phải thu nội bộ, tài khoản 336-Phải trả nội bộ.
Tài khoản 336 được mở chi tiết theo từng đơn vị có quan hệ thanh toán, trong đó phân ra phải trả, phải nộp dài hạn, ngắn hạn nội bộ. Tài khoản này được dùng ở cả đơn vị phụ thuộc, đơn vị trực thuộc lẫn cả đơn vị cấp trên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
Số tiền cấp trên đã cấp, đã trả cho đơn vị cấp dưới.
Số tiền đơn vị cấp dưới đã nộp cho đơn vị cấp trên.
Thanh toán các khoản phải thu hộ, giữ hộ lẫn nhau.
Thanh toán bù trừ.
Bên Có:
Số tiền cấp trên phải cấp, phải trả cho đơn vị cấp dưới.
Số tiền đơn vị cấp dưới phải nộp đơn vị cấp trên.
Số tiền thu hộ, giữ hộ lẫn nhau.
Dư Có: Phản ánh số tiền còn phải trả, phải cấp, phải nộp.
Tài khoản 136 được dùng để phản ánh quan hệ thanh toán nội bộ về các khoản thu giữa đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
Số vốn kinh doanh cấp trên đã cấp cho đơn vị cấp dưới (cấp trực tiếp hay cấp gián tiếp qua các phương thức khác).
Các khoản cấp trên phải thu từ cấp dưới.
Các khoản đơn vị cấp dưới phải thu hay được cấp trên cấp.
Tổng số tiền hàng tiêu thụ nội bộ phải thu ở cấp trên hay ở cấp dưới hoặc phải thu ở các đơn vị nội bộ khác.
Các khoản chi hộ, trả hộ lẫn nhau.
Bên Có: Cấp trên thu hồi số vốn kinh doanh, số quỹ từ cấp dưới.
Dư Nợ: Phản ánh các khoản còn phải thu ở các đơn vị nội bộ.
2. Lý luận về hạch toán kế toán vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
2.1. Lý luận về hạch toán kế toán nguồn vốn chủ sở hữu.
2.1.1. Kế toán nguồn vốn kinh doanh.
Nguồn vốn kinh doanh là nguồn vốn cơ bản hình thành nên tài sản của doanh nghiệp, là nguồn chủ yếu đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bình thường.
Hạch toán nguồn vốn kinh doanh phải tôn trọng các quy định sau:
Phải tổ chức hạch toán chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo từng nguồn hình thành vốn: Đối với doanh nghiệp nhà nước thì nguồn vốn kinh doanh được hạch toán chi tiết theo nguồn vốn NSNN (kể cả vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước), nguồn vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh, nguồn vốn cổ phiếu. Đối với doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần phải hạch toán chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo vốn góp ban đầu chi tiết cho từng thành viên tham gia liên doanh, từng cổ đông, nguồn vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh.
Chỉ ghi giảm nguồn vốn kinh doanh khi trả vốn cho NSNN, trả vốn cho các cổ đông, trả vốn cho các bên tham gia liên doanh hoặc giải thể, thanh lý doanh nghiệp.
Kế toán nguồn vốn kinh doanh sử dụng tài khoản 411-Nguồn vốn kinh doanh. Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
Ghi giảm nguồn vốn kinh doanh do doanh nghiệp trả lại vốn kinh doanh cho ngân sách hoặc trả lại cho cấp trên hoặc trả lại cho các cổ đông hoặc trả lại cho các bên liên doanh.
Xử lý nỗ trong kinh doanh khi có quyết định.
Bên Có:
Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh do NSNN cấp, do cấp trên cấp vốn, do cổ đông góp vốn, do các bên liên doanh góp vốn.
Được biếu tặng.
Bổ sung từ lợi nhuận.
Dư Có: Phản ánh nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán:
Khi nhận vốn kinh doanh do NSNN hoặc cấp trên cấp bằng tiền hoặc bằng hiện vật, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt.
Nợ TK 112 – TGNH.
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình.
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình.
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
Khi nhận vốn góp của các bên tham gia liên doanh, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt.
Nợ TK 112 – TGNH.
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình.
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình.
Có TK