CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Khái niệm:
2.1.1 Khái niệm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là sự chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.1.2 Khái niệm kết quả hoạt động tài chính
Là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn với mục đích kiếm lời.
Kết quả của hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
2.1.3 Khái niệm kết quả hoạt động khác
Là những hoạt động không thường xuyên, không tính trước.
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.2.1 Khái niệm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được từ giao dịch và nghiệp cụ phát sinh như: bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng = số lượng hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ * đơn giá.
2.2.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 512-Doanh thu nội bộ.
Tài khoản 511, 512 không có số dư cuối kỳ.
2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.3.1 Chiết khấu thương mại
Khái niệm:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã làm giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa) dịch vụ với khối lượng theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua, bán hàng.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521- chiết khấu thương mại
2.3.2 Hàng bán bị trả lại
Khái niệm:
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
32 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3351 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp chế biến lương thực Phú Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 Lý do lựa chọn đề tài:
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO cũng chính là lúc Việt Nam bước vào cánh cửa thương mại toàn cầu hóa có cơ hội đặt ngoại giao với nhiều nước, tiếp xúc với nhiều loại sản phẩm chất lượng cao trên thế giới. Bên cạnh đó, sự phát triển của đất nước kéo theo đó là sự ra đời của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước, khi đó sẽ tạo ra sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp làm sao mang lại lợi nhuận cao nhất.
Doanh nghiệp để có lợi nhuận cao nhất phải thông qua nhiều nhân tố ảnh hưởng từ bên trong và bên ngoài. Bên trong, đó là công tác quản lý chi phí sao cho chi phí ở mức thấp nhất và doanh thu ở mức cao nhất khi đó lợi nhuận sẽ cao. Bên ngoài, đó là sự cạnh tranh với các doanh nghiệp khác để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường sôi động như hiện nay.
Kế toán là một bộ phận giúp cho doanh nghiệp nhận biết được tình hình hoạt động của công ty đang trong tình trạng như thế nào? Mặt khác còn giúp cho doanh nghiệp phản ánh kịp thời và chính xác các khoản chi không phù hợp của doanh nghiệp để doanh nghiệp có phương hướng khắc phục các khoản chi đó trong quá trình sản xuất kinh doanh để đạt lợi nhuận cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán trong một doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài “KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH” tại Xí nghiệp chế biến lương thực Phú Hòa làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu :
Tìm hiểu phương pháp hạch toán và kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp chế biến lương thực Phú Hòa.
Nghiên cứu quá trình ghi chép, xử lý, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc xác định kết quả kinh doanh.
Từ đó, có thể đưa ra một số nhận xét và giải pháp để xí nghiệp xem xét và vận dụng để hoàn chỉnh hơn nữa hệ thống kế toán trong xí nghiệp.
1.3 Phạm vi nhiên cứu:
Nghiên cứu kế toán xác định kết quả kinh doanh của Xí nghiệp chế biến lương thực Phú Hòa trong quý IV năm 2009.
Chỉ nghiên cứu chi phí và doanh thu liên quan đến việc xác định kết quả kinh doanh.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ thực tế thông qua sổ cái và sổ chi tiết các tài liệu có liên quan.
Thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu này được thu thập bằng cách phỏng vấn các lãnh đạo và bộ phận kế toán trong xí nghiệp phân tích số liệu được ghi trên sổ sách và báo cáo của xí nghiệp.
Xử lý và phân tích số liệu bằng phương pháp chọn lọc, tổng hợp.
Tham khảo một số sách chuyên ngành và các đề tài nghiên cứu trước đó.
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu:
Qua việc nghiên cứu sẽ giúp ta xác định được kết quả kinh doanh của xí nghiệp. Thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán. Qua quá trình nghiên cứu sẽ giúp chúng ta vận dụng được kiến thức đã học vào thực tế, nhằm hoàn thiện kiến thức hơn cho chúng ta. Mặt khác, sẽ thấy được những ưu khuyết điểm của hệ thống kế toán để góp phần làm cho hệ thống kế toán hoàn thiện phù hợp với nền kinh tế hiện nay và giúp cho xí nghiệp xác định kết quả kinh doanh hiệu quả và chính xác hơn.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Khái niệm:
2.1.1 Khái niệm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là sự chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.1.2 Khái niệm kết quả hoạt động tài chính
Là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn với mục đích kiếm lời.
Kết quả của hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
2.1.3 Khái niệm kết quả hoạt động khác
Là những hoạt động không thường xuyên, không tính trước.
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.2.1 Khái niệm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được từ giao dịch và nghiệp cụ phát sinh như: bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng = số lượng hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ * đơn giá.
2.2.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 512-Doanh thu nội bộ.
Tài khoản 511, 512 không có số dư cuối kỳ.
2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.3.1 Chiết khấu thương mại
Khái niệm:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã làm giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa) dịch vụ với khối lượng theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua, bán hàng.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521- chiết khấu thương mại
2.3.2 Hàng bán bị trả lại
Khái niệm:
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 531- Hàng bán bị trả.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
2.3.3 Giảm giá hàng bán
Khái niệm:
Giảm giá hàng bán là giảm trừ cho người mua khi hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách…
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 532- giảm giá hàng bán.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
2.4 Kế toán xác định giá vốn hàng bán
2.4.1 Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Các phương pháp xuất kho:
+ Giá thực tế đích danh.
+ Giá bình quân gia quyền.
+ Giá nhập trước xuất trước.
+ Giá nhập sau xuất trước.
2.4.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 - giá vốn hàng bán
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
2.5 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
2.5.1 Khái niệm
Phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
2.5.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515 – doanh thu hoạt động tài chính.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
2.6 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
2.6.1 Khái niệm
Phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng, chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán…dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ…
2.6.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 635 – chi phí hoạt động tài chính
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
2.7 Kế toán chi phí bán hàng
2.7.1 Khái niệm
Là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như: phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo…
2.7.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641 – chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
2.8 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.8.1 Khái niệm
Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp bao gồm: chi phí quản lý, chi phí quản lý hành chánh, chi phí lương, ….
2.8.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
2.9 Kế toán các khoản thu nhập khác
2.9.1 Khái niệm
Là khoản thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: thu nhập từ nhượng bán thanh lý TSCĐ, thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản, chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư hàng hóa, thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu các khoản thuế do ngân sách nhà nước hoàn lại.
2.9.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 711- thu nhập khác
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
2.10 Kế toán chi phí khác
2.10.1 Khái niệm
Là những chi phí (bao gồm khoản lỗ) do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót những năm trước.
2.10.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 811 – chi phí khác.
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.
2.11 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
2.11.1 Khái niệm
Phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
2.11.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 821- chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ.
2.12 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.12.1 Khái niệm
Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.12.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh
2.12.3 Sơ đồ hạch toán
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
trả trước ngắn hạn.
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC PHÚ HÒA- CÔNG TY LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM AN GIANG
3.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Căn cứ Quyết định số 311/TTg ngày 24/05/1995 của thủ tướng chính phủ về việc thành lập Tổng Công Ty Lương Thực Miền Nam.
Căn cứ nghị định số 47/CP ngày 17/07/1995 của chính phủ phê chuẩn điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng Công Ty Lương Thực Miền Nam.
Theo đề nghị của Ban Tổng Giám Đốc Tổng Công Ty Lương Thực Miền Nam tại tờ trình số 1068/TT – TCLĐ/TCT ngày 23/08/2002.
Theo Quyết định của Bộ kế hoạch đầu tư, ngày 26/10/1995 Tổng Công Ty Lương Thực Miền Nam chính thức được thành lập và đi vào hoạt động.
Công ty lương thực – thực phẩm An Giang thuộc công ty Nhà Nước, là đơn vị hạch toán phụ thuộc, chịu sự quản lý và điền hành trực tiếp của Tổng công ty, được đăng ký kinh doanh và sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Công ty chịu trách nhiệm tiến hành các thủ tục về đăng ký kinh doanh, khắc dấu của Công ty tại cơ quan quản lý Nhà nước địa phương. Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm xây dựng quy chế về tổ chức, định biên lao động và hoạt động của công ty trình Tổng Giám Đốc Tổng Công ty phê duyệt.
Tên giao dịch: Công ty lương thực – thực phẩm An Giang.
Địa chỉ: số 6, đường Nguyễn Du, phường Mỹ Bình, thành phố Long Xuyên, An Giang.
Ngành nghề kinh doanh: Xay xát lúa, đánh bóng gạo, mua bán nông sản, vật tư nông nghiệp, mua bán – sản xuất chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty lương thực – thực phẩm An Giang được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng.
Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Công ty lương thực – thực phẩm An Giang, có quyền điều hành cao nhất, phụ trách chung công việc trong toàn Công ty, chịu trách nhiệm toàn diện hoạt động tổ chức kinh doanh của Công ty. Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ, tài chính kế toán, kinh doanh xuất nhập khẩu, lao động tiền lương, chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng và kỷ luật, chủ tịch hội đồng lương.
Dưới Giám Đốc có 2 Phó Giám Đốc:
Phó Giám Đốc trực: Thay mặt Giám Đốc giải quyết công việc khi Giám Đốc đi vắng, phụ trách công tác xây dựng cơ bản. Giúp Giám Đốc theo dõi công tác thi đua – khen thưởng và kỹ luật. Theo dõi và ký hợp đồng bao tiêu lúa, nếp chất lượng cao theo chỉ đạo của Tổng Công Ty.
Phó Giám Đốc: Quản lý điều hành quy trình sản xuất chế biến lương thực của toàn Công ty. Điều động sắp xếp hàng hóa mua vào, bán ra theo kế hoạch của công ty. Kinh doanh lúa, gạo, phụ phẩm nội địa. Theo dõi cập nhật các thông tin có liên quan đến ngành nghề kinh doanh của công ty để báo cáo cho Giám Đốc.
Dưới Giám đốc là các bộ phận quản lý gồm có 3 phòng:
+ Phòng tổ chức hành chính.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh.
+ Phòng tài chính kế toán.
Ba phòng này có trách nhiệm hoạch ra những kế hoạch, chiến lược mới và tham mưu của công ty.
Dưới các phòng này là các bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh.
( Nguồn : Phòng hành chính )
3.2 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp
Xí nghiệp Chế biến Lương thực Phú Hòa là đơn vị thuộc Công Ty Lương Thực Thực Phẩm An Giang được thành lập theo quyết định số 257/QĐ-HĐQT ngày 12 tháng 12 năm 2008. Tháng 3 năm 2009 Xí nghiệp chế biến lương thực Phú Hòa đã đi vào hoạt động. Xí nghiệp Chế biến Lương thực Phú Hòa là một đơn vị hạch toán phụ thuộc trong khối văn phòng Công Ty Lương Thực Thực phẩm An Giang.
Lĩnh vực kinh doanh của xí nghiệp là sản xuất và kinh doanh thương mại, dịch vụ.
Ngành nghề kinh doanh: Hoạt động chính của Xí nghiệp là: Xay xát lúa, đánh bóng gạo
Địa chỉ: Cụm Công Nghiệp Phú Hòa.TT Phú Hòa.Thoại Sơn.An Giang
Hoạt động chủ yếu: Xay Xát lúa, đánh bóng gạo.
Công suất thiết bị chế biến: 48 tấn/h.
Năng lực kho chứa: 40.000 tấn.
Sản phẩm: Gạo, Tấm Cám.
Quy cách đóng gói: Bao 50 kg.
3.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của xí nghiệp
Do xí nghiệp mới được thành lập và đi vào hoạt động tháng 3 năm 2009 nên cơ cấu tổ chức xí nghiệp tương đối đơn giản.
3.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp
( Nguồn : Phòng hành chính )
Kế toán trưởng: Giúp thủ trưởng đơn vị tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán theo chế độ hiện hành.
Kế toán thanh toán: thực hiện thu chi vốn bằng tiền, hạch toán theo các tài khoản đối ứng, in số thu chi tiền mặt và sổ cái tiền mặt, kiểm tra đối chiếu thường xuyên với thủ quỹ.
Kế toán tổng hợp: Trợ lý cho kế toán trưởng, có nhiệm vụ quyết toán hàng tháng,cân, chỉnh, lập các biểu kế toán.
Thủ quỹ: Theo dõi việc thu chi tiền mặt, theo chứng từ hợp lệ và bảo quản tiền mặt của xí nghiệp.
3.2.4 Hình thức ghi chép,ghi sổ
Xí nghiệp chế biến lương thực Phú Hòa áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính. Theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Phần mềm kế toán sử dụng là EIECT.
Chế độ kế toán áp dụng: Xí Nghiệp áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Phương hướng hoạt động của Xí nghiệp
Theo nhận định năm 2010, tình hình xuất khẩu gạo sẽ gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, toàn bộ công nhân viên công ty cố gắng nổ lực hết mình, tận dụng mọi nguồn lực có sẵn. Hiện tại, công ty đang tiến hành xây kho ở Huyện Tân Châu, xây dựng cửa hàng ở Huyện Châu Phú để bán thực phẩm.
Xí nghiệp chế biến lương thực Phú Hòa do mới đi vào hoạt động tháng 3 năm 2009 nên tình hình xí nghiệp chưa được ổn định.Tuy nhiên, các cán bộ nhân viên xí nghiệp sẽ cố gắng hết mình để hoàn thành kế hoạch trong năm 2010.
Xí nghiệp chế biến lương thực Phú Hòa là Xí nghiệp trực thuộc Công Ty Lương Thực Thực Phẩm An Giang cho nên kế hoạch chủ yếu của Xí nghiệp chỉ là thu mua lúa gạo nguyên liệu sản xuất gạo thành phẩm cung ứng nội bộ cho công ty theo chỉ tiêu công ty giao trong năm cho Xí nghiệp, kế hoạch sản xuất thì dựa trên năng lực sản xuất của thiết bị và sức chứa của kho, kế hoạch năm 2010 của xí nghiệp là sản xuất 45.000 tấn gạo thành phẩm các loại, đang chuẩn bị đầu tư thêm giai đoạn 2, xây dựng thêm nhà máy xây lúa và kho chứa lúa 30.000 tấn.
CHƯƠNG 4
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC PHÚ HÒA
4.1 Kế toán doanh thu bán hàng
Xí nghiệp bán hàng chủ yếu bằng phương thức trực tiếp cho khách hàng, dựa trên hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Khi xuất hàng giao cho khách hàng theo thuận ghi trong hợp đồng, phòng kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu.
Khi ghi nhận doanh thu Xí nghiệp sử dụng hóa đơn:
+ Hóa đơn có thuế GTGT.
+ Phiếu thu.
+ Phiếu xuất kho.
Đối với doanh thu bán Phụ phẩm (TK 511) như tấm, cám thì sử dụng hóa đơn bán hàng có thuế GTGT.
Đối với doanh thu nội bộ (TK 512) thì căn cứ để ghi nhận doanh thu là Phiếu Xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo mẫu của BTC và xác nhận của Phòng kinh doanh thuộc công ty sau khi hoàn tất thủ tục giao nhận gạo tại Cảng.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng:
+ Tài khoản 5111: Đối với doanh thu là phụ phẩm.
+ Tài khoản 5112: Đối với doanh thu là thành phẩm.
Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ
Doanh thu bán hàng
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ:
1. Ngày 25/10/2009, Xuất bán 7.784 kg gạo thóc cho thương lái Nguyễn Văn Sơn, đơn giá 7.277 đồng/kg (bao gồm 10% thuế GTGT), dựa trên hóa đơn PT1009-02 kế toán ghi nhận:
Nợ TK 131 56.644.165
Có TK 5111 51.494.698
Có TK 3331 5.149.467
2. Ngày 17/11/09, Xuất bán 5.841,87 kg gạo thành phẩm 5% cho thương lái Lê Lam Anh Thư, đơn giá 8339,1 (bao gồm 10% thuế GTGT), dựa trên hóa đơn PT1109-03 kế toán ghi nhận:
Nợ TK 131 48.715.939
Có TK 5112 44.287.216
Có TK 3331 4.428.723
3. Ngày 21/12/09, Xuất bán 17.703,24 kg gạo thành phẩm 15% cho thương lái Lê Minh Hiền, đơn giá 8255,5 (bao gồm 10% thuế GTGT), dựa trên hóa đơn PT1209-06 kế toán ghi nhận:
Nợ TK 131 146.149.098
Có TK 5112 132.862.816
Có TK 3331 13.286.282
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
9/10/09
PT1009-01
Doanh thu bán gạo TP15%
111
140.344.629
25/10/09
PT1009-02
Doanh thu bán gạo thóc.
131
56.644.165
17/11/09
PT1109-03
Doanh thu bán gạo TP 5%
131
48.715.939
18/11/09
PT1109-04
Doanh thu bán gạo TP 5%
111
48.339.537
26/11/09
PT1109-05
Doanh thu bán cám ướt
131
1.438.921
21/12/09
PT1209-06
Doanh thu bán gạo TP 15%
111
146.149.098
28/12/09
PT1209-07
Doanh thu bán Tấm 2.3
111
1.592.497
31/12/09
KC1209
Kết chuyển doanh thu bán hàng sang TK 911
911
443.224.786
Tổng cộng
443.224.786
443.224.786
Quý IV năm 2009, tổng số phát sinh của TK 511 là 443.224.786 đồng. Đây là doanh thu thuần được kết chuyển vào TK 911.
Hạch toán:
Nợ TK 131 106.799.025
Nợ TK 111 336.425.761
Có TK 511 443.224.786
Cuối kỳ, kết chuyển sang TK 911- để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 511 443.224.786
Có TK 911 433.224.786
Doanh thu nội bộ:
Doanh thu nội bộ của xí nghiệp chủ yếu là doanh thu từ phía công ty.
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ:
1. Ngày 19/12/2009, Xuất bán cho nội bộ công ty 11.740.701 kg gạo thành phẩm 15% tấm, tổng số tiền phải thu là 90.532.553.079, dựa trên hóa đơn PTNB/1201kế toán ghi nhận:
Nợ TK 1368 90.532.553.079
Có TK 512 90.532.553.079
2. Ngày 28/12/2009, Xuất bán cho nội bộ công ty 3.172.448 kg gạo thành phẩm 5% tấm, tổng số tiền phải thu là 23.793.366.521, dựa trên hóa đơn PTNB/1202 kế toán ghi nhận:
Nợ TK 1368 23.793.366.521
Có TK 512 23.793.366.521
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
19/12/09
PTNB/1201
Doanh thu bán nội bộ công ty gạo TP 15% tấm.
1368
90.532.553.079
28/12/09
PTNB/1202
Doanh thu bán nội bộ công ty gạo TP 5% tấm.
1368
23.793.366.521
31/12/09
KCNB1209
Kết chuyển doanh thu nội bộ sang TK 911
911
114.325.919.600
Tổng cộng
114.325.919.600
114.325.919.600
Quý IV năm 2009, tổng số phát sinh của TK 512 là 114.325.191.600 đồng. Đây là doanh thu nội bộ được kết chuyển vào TK 911.
Hạch toán:
Nợ TK 1368 114.325.191.600
Có TK 512 114.325.191.600
Cuối kỳ, kết chuyển sang TK 911- để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 512 114.325.191.600
Có TK 911 114.325.191.600
4.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Trong quý IV năm 2009, Xí nghiệp không có các khoản giảm trừ doanh thu. Do trong kỳ xí nghiệp không có giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại cho khách hàng,
4.3 Kế toán xác định giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán của xí nghiệp là giá vốn lúa, gạo nguyên loại, phụ phẩm các loại….
Kế toán theo dõi giá vốn hàng bán theo mỗi nghiệp vụ bán hà