Công ty Cổ phần xây dựng số 2 – VINACONEX 2 là doanh nghiệp được chuyển đổi từ Công ty xây dựng số 2 – VINACONEX 2 là doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty XNKXD Việt Nam – VINACONEX. Chuyên hoạt động trong các lĩnh vực về xây dựng và sản xuất công nghiệp vật liệu xây dựng. Sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, mô hình tổ chức và tên gọi của đơn vị cũng được thay đổi cho phù hợp. Toàn bộ quá trình hình thành và phát triển của đơn vị được chia thành các giai đoạn sau:
27 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3115 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khái quát chung về công ty cổ phần xây dựng số 2 - Vinaconex 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 - VINACONEX 2
1.1/ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng số 2:
Công ty Cổ phần xây dựng số 2 – VINACONEX 2 là doanh nghiệp được chuyển đổi từ Công ty xây dựng số 2 – VINACONEX 2 là doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty XNKXD Việt Nam – VINACONEX. Chuyên hoạt động trong các lĩnh vực về xây dựng và sản xuất công nghiệp vật liệu xây dựng. Sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, mô hình tổ chức và tên gọi của đơn vị cũng được thay đổi cho phù hợp. Toàn bộ quá trình hình thành và phát triển của đơn vị được chia thành các giai đoạn sau:
1.1.1/ Giai đoạn 1: Từ 4/1970 đến 3/1984
Tiền thân của Công ty cổ phần xây dựng số 2 chính là Công trường xây dựng Xuân Hòa được thành lập vào ngày 1/4/1970. Một năm sau ngày thành lập, tháng 4/1971, Bộ ra quyết định tách khỏi Công ty Kiến Trúc Việt Trì thành lập Công trường khu vực Xuân Hòa trực thuộc Bộ kiến trúc. Sau đó ngày 1/6/1972 đổi tên là Công ty kiến trúc Xuân Hòa theo QĐ số 713/BKT-TCCB và sau đổi tên thành Công ty xây dựng số 20.
Ngày 17/3/1984, với quyết định số 342/BXD-TCCB, hợp nhất Công ty xây dựng số 20 và Liên hợp xây dựng nhà ở Vĩnh Phú (Nhà máy Bê tông tấm lớn Đạo Tú) đổi thành Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 2, với nhiệm vụ chủ yếu là tham gia xây dựng nhà ở Thủ đô Hà Nội bằng phương pháp lắp ghép tấm lớn - Sản phẩm của Nhà máy Bê tông Đạo Tú. Đồng thời tham gia xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, văn hóa thuộc các tỉnh phía Bắc Sông Hồng như: Nhà máy thức ăn gia súc Hương Canh, Học Viện Quân sự, Trường ĐH Tài chính kế toán…
1.1.2/ Giai đoạn 2: Từ 3/1984 đến 4/1995
Trong điều kiện vốn đầu tư ngân sách Nhà nước cho xây dựng nhà ở giảm, đồng thời việc xây dựng nhà ở bằng lắp ghép tấm lớn không còn phù hợp. Tháng 12/1989 Bộ xây dựng ra quyết định đổi tên Xí nghiệp liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 2 thành Xí nghiệp Liên hợp xây dựng số 2, là một doanh nghiệp hạng 1 trực thuộc Bộ xây dựng. Với gần 2000 CBCNV và 9 đơn vị thành viên hạch toán độc lập hạn chế như:
Xí nghiệp xây dựng Xuân Hòa
Xí nghiệp xây dựng số 2
Xí nghiệp xây dựng số 5
Xí nghiệp hoàn thiện lắp máy điện nước
Xí nghiệp vận tải và xây dựng
Trường đào tạo CNKTXD Xuân Hòa
Nhiệm vụ chính của đơn vị là : Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, văn hoá ở mọi quy mô và các công trình giao thông, thủy lợi, hạ tầng cơ sở, kinh doanh nhà, khai thác sản xuất vật liệu xây dựng.
1.1.3/ Giai đoạn 3: Từ 4/1995 đến 9/2003
Thực hiện QĐ số 90/TTG của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục sắp xếp lại Doanh nghiệp Nhà nước ngày 15/4/1995 Bộ trưởng Bộ xây dựng có QĐ số 275/BXD-TCLĐ về việc chuyển Doanh nghiệp Xí nghiệp Liên Hợp xây dựng số 2 sang trực thuộc Tổng công ty XNKXD Việt Nam kể từ ngày 1/5/1995.
Ngày 9/6/1995 Bộ trưởng Bộ xây dựng có QĐ số 618/BXD-TCLĐ về việc đổi tên Xí nghiệp Liên hợp xây dựng số 2 thuộc Tổng công ty XNKXD Việt Nam thành Công ty xây dựng số 2. Công ty gồm có 3 XN thành viên,ngoài ra trực thuộc công ty còn có 10 Đội xây dựng, mọi họat động đều do công ty quản lý và điều hành.
1.1.4/ Giai đoạn 4: Từ 9/2003 đến nay
Hòa chung xu thế của thời đại, đáp ứng nhu cầu cổ phần hóa dần dần các doanh nghiệp nhà nước của Nhà nước Việt Nam. Ngày 29/9/2003 Bộ trưởng Bộ xây dựng ra quyết định số 1284/QĐ-BXD chuyển đổi Công ty xây dựng số 2 trực thuộc Tổng công ty Xuất Nhập Khẩu xây dựng Việt Nam thành Công ty cổ phần xây dựng số 2 dưới hình thức giữ nguyên giá trị thuộc vốn của Nhà nước, sở hữu giữa nhà nước 51% và các cổ đông là CBCNV có số % cổ phần còn lại.
Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003086 ngày 24 tháng 10 năm 2003, thay đổi lần đầu ngày 28 tháng 11 năm 2005, do Sở Kế hoạch đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp.
Tên giao dịch : Viet nam Construction Joint Stok Company No2
Vốn điều lệ khi thành lập : 10.000.000.000 đ ( Mười tỷ đồng )
Vốn điều lệ hiện nay : 20.000.000.000 đ ( Hai mươi tỷ đồng )
Tổng số CBCNV : 2328 người.
Lương bình quân : 1.984.000 VNĐ 1 người/tháng
Điạ chỉ : Số 52-Đường Lạc Long Quân-Phường Bưởi-Q.Tây Hồ-Hà Nội.
Đơn vị trực thuộc: Chi nhánh số 1 – Km số 9, đường Cao tốc Bắc Thăng Long Nội Bài, Thôn Gia trung, Xã Quang Minh, Huyện Mê Linh, Tỉnh Vĩnh Phúc.
Trong bước đi ban đầu, bên cạnh thuận lợi vốn có, song Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn đã tồn tại và mới nẩy sinh.
*Thuận lợi:
- Công ty luôn nhận được sự quan tâm sâu sắc, sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo Tổng công ty trên mọi lĩnh vực: giao cho các công trình thi công, tạo điều kiện đầu tư đặc biệt là đầu tư vào các dự án.
- Công ty có một lực lượng CBCNV gắn bó xây dựng đơn vị, công nhân tay nghề cao, có gần 250 kỹ sư, kỹ thuật viên có kinh nghiệm trong quản lý và điều hành sản xuất. Tập thể công ty luôn là một khối đoàn kết, thống nhất, quyết tâm thực hiện hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
- Với số lượng và đặc biệt chất lượng các công trình. Công ty đã xây dựng và hoàn thành qua các năm trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố đã khẳng định vị thế của công ty trong thi công xây lắp.
- Cơ chế điều hành công ty sau khi cổ phần hóa đã được đổi mới mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Công ty đã lựa chọn một hướng đi đúng, hòa nhập cùng với xu hướng phát triển của xã hội trong giai đoạn hiện tại. Khai thác tiềm năng hợp lý trong đa dạng hóa các loại hình sản xuất kinh doanh, phá bỏ thế độc canh chỉ có thi công xây lắp, mở rộng các loại hình đầu tư, kinh doanh nhà và sản xuất công nghiệp…
* Khó khăn:
- Sự cạnh tranh trong tìm kiếm công việc ngày càng quyết liệt, các thành phần kinh tế tham gia hoạt động xây lắp, đầu tư ngày càng nhiều, nhiều nhà thầu trong và ngoài nước để tìm kiếm việc làm đã hạ giá thành rất lớn…Sự cạnh tranh trong tìm kiếm việc làm là rất khó khăn.
- Lạm phát tăng cao, giá thép, xăng dầu trên thị trường thế giới biến động thất thường theo hướng bất lợi đã gây nhiều khó khăn trong công tác đấu thầu, thực hiện các công trình xây lắp, dự án đầu tư.
- Để đáp ứng điều kiện đặt ra của Chủ đầu tư, nhà thầu xây lắp buộc phải cam kết tự ứng vốn thi công, thời gian thanh toán thẩm định kéo dài gây tình trạng phải chịu lãi vay Ngân hàng lớn.
- Giới hạn về trình độ tổ chức quản lý sản xuất, năng lực thiết bị, trình độ tiếp cận phương pháp thi công tiên tiến…là một thách thức lớn khi công ty phát triển sản xuất theo hướng tăng giá trị sản lượng cao hơn nữa.
Qua 35 năm hoạt động, trải qua nhiều khó khăn trong thời kỳ đầu, công ty đã từng bước phát triển và khẳng định vị trí của mình trong ngành xây dựng. Các công trình do công ty thi công không những tăng về mặt số lượng, địa bàn hoạt động mà còn đảm bảo cả về chất lượng và hiệu quả kinh tế. Sự trưởng thành vượt bậc của công ty còn được thể hiện thông qua các lần công ty tham gia và trúng thầu nhiều công trình, hạng mục công trình đạt chất lượng cao. Hiện Công ty đang được Tổng công ty đánh giá cao trong sản xuất kinh doanh, sản lượng thực hiện và các chỉ tiêu tài chính năm sau cao hơn năm trước, đời sống CBCNV từng bước được cải thiện, uy tín của công ty ngày càng được củng cố và phát triển.
Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2004, 2005:
TT
Các chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
1
Tổng doanh thu
Đ
181.570.072.959
234.391.084.490
2
Thuế GTGT phải nộp
Đ
2.559.153.699
8.257.426.201
+ Thuế GTGT đầu ra
Đ
14.918.543.406
22.284.800.542
+ Thuế GTGT đầu vào
Đ
12.359.389.707
14.027.374.341
3
Các khoản chi phí
Đ
175.596.348.654
222.646.722.874
4
Thu nhập còn lại
Đ
5.937.724.305
11.744.361.616
5
Khả năng thanh toán
lần
+Khả năng thanh toán hiện hành
lần
1.09
1.11
+Khả năng thanh toán nhanh
lần
0.03
0.04
6
Tỷ suất sinh lợi
%
+Tỷ suất LN / DT
%
4.98
5.90
+Tỷ suất LN sau thuế / NVCSH
%
45.49
49.67
1.2/ Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty CP xây dựng số 2:
Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số 2 được đảm bảo trên nguyên tắc chỉ đạo tập trung trực tiếp của Hội đồng quản trị-Giám đốc đến các thành viên của công ty trong tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh với phương châm đa doanh, đa dạng hóa sản phẩm trong nhiều lĩnh vực.
1.2.1/ Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty:
Công ty cổ phần xây dựng số 2 là doanh nghiệp chuyên về xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng. Từ khi Bộ xây dựng quyết định Cổ phần hóa, phạm vi hoạt động của công ty được mở rộng trong nhiều các lĩnh vực khác, cụ thể được quy định trong Giấy chứng nhận kinh doanh số 0103003086 do Sở Kế hoạch Thành Phố Hà Nội cấp ngày 28/11/2005 như:
- Xây lắp công trình công nghiệp và dân dụng, các công trình giao thông thủy lợi, điện nước, nội thất…
- Sản xuất công nghiệp VLXD và kinh doanh VLXD
- Kinh doanh bất động sản và xây dựng nhà để bán
- Tư vấn đầu tư, thực hiện dự án đầu tư và các lĩnh vực kinh doanh khác…
Ngoài ra, công ty còn có dịch vụ xuất khẩu công nhân lao động giúp cho tay nghề công nhân được nâng cao và doanh thu của công ty cũng tăng lên đáng kể.
Trong kinh doanh, công ty thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán thi công xây dựng các công trình, thường xuyên chỉ đạo kiểm tra và đôn đốc các đơn vị trực thuộc hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra. Đối với cấp trên công ty thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ nộp ngân sách, báo cáo chính xác tình hình tài chính cũng như tình hình kinh doanh của công ty.
1.2.2/ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất tại công ty:
Công ty cổ phần xây dựng số 2 là doanh nghiệp xây dựng nên sản xuất kinh doanh chủ yếu trên các lĩnh vực: xây lắp, kinh doanh bất động sản, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp…Do đó mang nét đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, quá trình sản xuất mang tính liên tục, đa dạng, kéo dài và phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công ty phải dựa vào các bản vẽ thiết kế, dự toán xây lắp, giá trúng thầu, hạng mục công trình do bên Chủ đầu tư cung cấp để tiến hành hoạt động thi công. Mỗi công trình đều có dự toán, thiết kế riêng, địa điểm thi công khác nhau cho nên quy trình sản xuất kinh doanh của công ty là khép kín từ giai đoạn thiết kế đến hoàn thiện đưa vào sử dụng và nguyên tắc tổ chức là quản lý tập trung.
Quy trình sản xuất của công ty như sau:
- Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu.
- Ký kết hợp đồng xây dựng với bên Chủ đầu tư công trình hoặc nhà thầu chính.
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã ký kết Công ty đã tổ chức thi công để tạo sản phẩm. Giải quyết mặt bằng thi công, tổ chức lao dộng, bố trí máy móc thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật tư, tiến hành xây dựng và hoàn thiện.
- Công trình được hoàn thiện dưới sự giám sát của Chủ đầu tư công trình hoặc nhà thầu chính về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
- Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với Chủ đầu tư hoặc nhả thầu chính.
Sơ đồ 1:
QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2
1.3/ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần xây dựng số 2:
Là một doanh nghiệp Nhà nước đã được cổ phần hóa. Qua quá trình tồn tại và phát triển hơn 35 năm, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty đã có nhiều thay đổi về số lượng nhân viên, cách thức quản lý cũng như phạm vi quản lý. Mọi họat động của công ty hàng tháng, hàng quý, đều do ban lãnh đạo công ty giám sát và chỉ đạo. Để việc sản xuất kinh doanh tiến hành tốt, phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp và đồng bộ, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình quản lý tập trung đáp ứng được nhiệm vụ chỉ đạo và kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
Sơ đồ 2:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan cao nhất của công ty giữa hai kỳ đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị quyết định phương án sản xuất, phương án tổ chức, cơ chế quản lý của công ty để thực hiện Nghị quyết đại hội cổ đông toàn công ty.
- Ban kiểm soát: Gồm những người do Đại hội cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm soát việc Hội đồng quản trị, Giám đốc sử dụng các nguồn lực vật tư, lao động, tiền vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty được điều hành bởi Giám đốc và các Phó giám đốc do HĐQT bổ nhiệm và có các phòng ban chuyên môn giúp việc.
- Giám đốc: Là người quyết định các phương án kinh doanh, các nguồn tài chính và chịu trách nhiệm về mọi mặt trước Tổng công ty, trước pháp luật về quá trình hoạt động của công ty.
- Các Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, trực tiếp điều hành và theo dõi mọi hoạt động của công ty.
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: Chức năng chung là tổng hợp, tham mưu cho ban lãnh đạo công ty, lập kế hoạch xây dựng, theo dõi kiểm tra đôn đốc các bộ phận, các đơn vị thực hiện nhiệm vụ kế hoạch quản lý và chỉ đạo về kỹ thuật toàn bộ các công trình thi công do công ty ký hợp đồng xây dựng.
- Phòng đấu thầu: Có chức năng tổ chức đấu thầu các công trình cho công ty. Bóc tách các dự toán, lập báo cáo dự toán tham gia đấu thầu các công trình.
- Phòng Tổ chức hành chính: Có chức năng quản lý về mặt nhân sự, tuyển chọn đào tạo CBCNV. Theo dõi ngày công lao động, tính lương, bảo hiểm và giải quyết các chính sách chế độ khác. Phòng có trách nhiệm quản lý thống nhất đội ngũ cán bộ về chất lượng, số lượng theo phân cấp quản lý giữa Tổng công ty – Công ty và các đơn vị trực thuộc.
- Phòng Tài chính kế toán: Là phòng chuyên môn, giúp việc cho giám đốc quản lý tài chính của công ty. Hàng tháng, quý, năm có nhiệm vụ lập các báo cáo tình hình thực tế nhằm cung cấp tài liệu, thông tin giúp cho Ban lãnh đạo phân tích, đánh giá kế toán quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để ra các quyết định mang tính chiến lược. Phòng có trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành về tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính vào thực tế của đơn vị. Thực hiện công tác bảo toàn, sử dụng vốn có hiệu quả và phát triển toàn bộ vốn của công ty.
- Ban Quản lý dự án: Quản lý các hợp đồng xây dựng, theo dõi tiến trình thực hiện các công trình xây dựng theo dự án. Có trách nhiệm báo cáo thường xuyên, cập nhật tiến độ các dự án đang thực hiện cho Ban lãnh đạo công ty.
Các phòng, ban nêu trên có các trưởng phòng phụ trách và định biên theo phương án tổ chức cho từng phòng do HĐQT phê duyệt.
- Các đội xây dựng, các đội công trình, các cơ sở sản xuất VLXD, các cơ sở dịch vụ XKLĐ: Đây là nơi trực tiếp thi công các công trình xây dựng, sản xuất VLXD, thực hiện các phương án kinh doanh, các dịch vụ khác của công ty. Các đội được công ty giao khoán công trình , có trách nhiệm thi công công trình theo dự toán của công ty. Khi hoàn thành gửi các thanh quyết toán cùng các chứng từ liên quan để công ty bàn giao công trình cho bên giao thầu.
Cách tổ chức lao động, tổ chức sản xuất như trên tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế, kỹ thuật tới từng đội công trình, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để Công ty có thể ký kết hợp đồng làm khoán tới từng đội công trình, các cơ sở sản xuất.
PHẦN 2
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 - VINACONEX 2
2.1/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng số 2:
Công tác tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả của công tác kế toán. Để phù hợp với quy mô sản xuất và yêu cầu quản lý của công ty, cơ cấu bộ máy kế toán của công ty gồm 8 người. Mỗi người đảm nhận một công việc nhất định, đứng đầu là kế toán trưởng điều hành chung mọi hoạt động của bộ máy kế toán toàn công ty.
Hình thức tổ chức công tác kế toán áp dụng là hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức này mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được tập trung và xử lý tại phòng kế toán của công ty.
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng (Kiêm trưởng phòng kế toán): Có chức năng quản lý chỉ đạo chung mọi hoạt động của phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ công tác tài chính của công ty, đề xuất các kế hoạch cụ thể cho các dự án.
- - Kế toán tổng hợp ( Kiêm phó phòng kế toán ): Có nhịêm vụ tính toán và tổng hợp toàn bộ hoạt động tài chính của công ty trên cơ sở các chứng từ gốc mà các bộ phận kế toán khác chuyển đến theo yêu cầu của công tác tài chính kế toán; Theo dõi các nguồn vốn hình thành của công ty; Lập báo cáo hàng tháng và theo dõi định kỳ; Thực hiện kế toán tổng hợp để xác định kết quả kinh doanh của công ty.
- Kế toán Tiền mặt: Theo dõi các khoản thu, chi trực tiếp bằng tiền mặt của công ty, thực hiện cập nhật từ chứng từ gốc vào Sổ kế toán tương ứng. Hàng tháng, quý, năm tiến hành lập báo cáo quỹ.
- Kế toán TGNH, các khoản vay và thuế GTGT: Theo dõi các khoản thu, chi bằng TGNH; Thanh toán các khoản vay bằng TGNH; L ập bảng tổng hợp kê khai về thuế GTGT.
- Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm: Tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán doanh thu: Theo dõi, kiểm tra tình hình doanh thu của công ty. Có trách nhiệm ghi nhận doanh thu khi các đội quyết toán, cả doanh thu chưa thu tiền và doanh thu thu tiền.
- Kế toán Tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động tăng giảm TSCĐ của công ty, kiểm soát việc khấu hao và quản lý quỹ khấu hao TSCĐ của công ty.
- Kế toán công nợ: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thanh toán các khoản nợ phải thu, nợ phải trả của công ty.
- Kế toán thống kê đội: Theo dõi, tổng hợp các chứng từ kế toán có liên quan, cuối tháng tổng hợp các chứng từ gửi về phòng kế toán của công ty, phòng kế toán hạch toán tập trung.
Sơ đồ 3:
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CTY CP XÂY DỰNG SỐ 2
2.2/ Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2:
2.2.1/ Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
Công ty Cổ phần xây dựng số 2 áp dụng Chế độ kế toán Doanh nghiệp Vệt Nam theo quyết định Số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính. Năm 2005 công ty áp dụng các chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 12/02/2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính: VAS 05, VAS 07, VAS 25…Hiện tại công ty vẫn tích cực đang phân tích ảnh hưởng của các chuẩn mực kế toán mới và đang nghiên cứu để dần thay thế và áp dụng chế độ Kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006.
Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt nam (VNĐ)
Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2.2/ Vận dụng chế độ chứng từ kế toán:
Nhìn chung Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán của công ty được vận dụng theo đúng các chế độ kế toán hiện hành mà công ty đang áp dụng. Với hình thức Nhật ký chung các mẫu sổ được dùng là: Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái…Ngoài ra còn có các Sổ, thẻ hạch toán chi tiết đều được lập theo đúng mẫu quy định của Bộ tài chính.
Ví dụ về một số chứng từ kế toán thường được sử dụng là:
- Chỉ tiêu lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Tiền thưởng, Bảng kê trích nộp các khoản theo lương…
- Chỉ tiêu tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tạm ứng…
- Chỉ tiêu TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Bảng tính phân bổ và khấu hao TSCĐ…
2.2.3/ Vận dụng chế độ tài khoản kế toán:
Hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng dựa trên hệ thống TKKT được ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ-CĐKT của BTC. Công ty Cổ phần xây dựng số 2 đã chọn lọc các tài khoản trong công tác kế toán để phù hợp với đặc điểm tình hình quy mô sản xuất kinh doanh