Khái quát về thị trường chứng khoán Việt Nam và đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam

TTCK, theo nghĩa rộng được gọi là thị trường vốn (Capital market). Ở đây các giấy nợ trung, dài hạn (chứng khốn cĩ thời hạn trên 1 năm) và các loại cổ phiếu được mua bán. TTCK là thị trường tạo lập và cung ứng vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế. Các cơng cụ ở TTCK bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu cơng ty, trái phiếu chính quyền địa phương, các hợp đồng vay thế chấp. Các cơng cụ trên thị trường vốn thường cĩ thời hạn dài như trái phiếu, cổ phiếu… do đĩ giá cả của nĩ dao động rộng hơn so với các cơng cụ của thị trường tiền tệ. Vì vậy, nĩ được coi là những CK cĩ độ rủi ro cao hơn, và vì vậy cơ chế phát hành và lưu thơng chúng khá chặt chẽ nhằm hạn chế những biến động và thiệt hại cho nền kinh tế

doc11 trang | Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 2540 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khái quát về thị trường chứng khoán Việt Nam và đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 1.1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ TTCK 1.1.1 Khái niệm TTCK TTCK, theo nghĩa rộng được gọi là thị trường vốn (Capital market). Ở đây các giấy nợ trung, dài hạn (chứng khốn cĩ thời hạn trên 1 năm) và các loại cổ phiếu được mua bán. TTCK là thị trường tạo lập và cung ứng vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế. Các cơng cụ ở TTCK bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu cơng ty, trái phiếu chính quyền địa phương, các hợp đồng vay thế chấp. Các cơng cụ trên thị trường vốn thường cĩ thời hạn dài như trái phiếu, cổ phiếu… do đĩ giá cả của nĩ dao động rộng hơn so với các cơng cụ của thị trường tiền tệ. Vì vậy, nĩ được coi là những CK cĩ độ rủi ro cao hơn, và vì vậy cơ chế phát hành và lưu thơng chúng khá chặt chẽ nhằm hạn chế những biến động và thiệt hại cho nền kinh tế 1.1.2 Phân loại TTCK  Căn cứ vào tính chất phát hành hay lưu hành chứng khốn, TTCK được chia làm 2 cấp: - Thị trường sơ cấp: hay thị trường phát hành; là hoạt động chào bán ra cơng chứng lần đầu tiên một loại chứng khốn của Chính Phủ hay doanh nghiệp, đĩ chính là việc phát hành chứng khốn ra cơng chúng. Trừ trái phiếu chính phủ, tất cả các tổ chức kinh tế muốn phát hành chứng khốn đều phải được phép của UBCKNN. Thơng thường việc phát hành CK ra cơng chứng được sự giúp đỡ của các tổ chức tài chính trung gian như cơng ty chứng khốn, ngân hàng đầu tư… - Thị trường thứ cấp hay thị trường lưu hành CK là hoạt động chuyển nhượng quyền sở hữu CK từ tay nhà đầu tư này sang tay nhà đầu tư khác. Trên thị trường này các nhà đầu tư cĩ thể mua và bán chứng khốn rất nhiều lần. Hàng ngày một khối lượng rất lớn chứng khốn được giao dịch qua các TTCK trên thế giới lên đến hàng ngàn tỷ USD. - Mối liên quan giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp là tiền đề cho hoạt động của thị trường thứ cấp bởi vì chính nơi đây đã tạo ra hàng hĩa cho thị trường giao dịch. Ngược lại, thị trừơng thứ cấp tạo động lực cho sự phát triển của thị trường sơ cấp. Chính việc giao dịch mua đi bán lại trên thị trường thứ cấp đã tạo ra tính thanh khoản cho CK, đĩ là tính chất dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt. Các nhà đầu tư nắm giữ các loại CK thường nhắm các cơ hội bán đi CK để kiếm lời, chính tính thanh khoản đã thu hút các nhà đầu tư đến với TTCK  Căn cứ vào tính chất pháp lý của hình thức tổ chức thị trường chia ra: TTCK tập trung (SGDCK) hay TTCK khơng tập trung (OTC) TTCK tập trung: là địa điểm hoạt động chính thức của các giao dịch chứng khốn gọi là SGDCK. Đĩ là nơi các nhà mơi giới kinh doanh chứng khốn gặp gỡ để đấu giá, thương lượng mua bán chứng khốn cho khách hàng hay cho chính mình theo những nguyên tắc và quy chế giao dịch của SGDCK đề ra trên cơ sở của Luật chứng khốn. TTCK khơng tập trung ( thị trường OTC): là hoạt động giao dịch của CK khơng thơng qua SGDCK, mà thực hiện bởi các cơng ty chứng khốn thành viên ở rải rác khắp nơi trên đất nước. Phương thức giao dịch thơng qua mạng điện thoại và vi tính.  Căn cứ vào phương thức giao dịch của thị trường, chia ra 2 loại thị trường Thị trường giao ngay (Spot market) là thị trường của những giao dịch CK mà lệnh của khách hàng được thực hiện ngay căn cứ vào giá trị hiện tại và sẽ thanh tốn vào một ngày gần sau đĩ. Thị trường kỳ hạn hay thị trường tương lai ( Future market) là thị trường của các hợp đồng tương lai và các cơng cụ dẫn xuất từ chứng khốn. Hợp đồng được ký kết căn cứ vào giá cả hiện tại, nhưng giao dịch thanh tốn lại diễn ra một ngày ở tương lai trong kỳ hạn. 1.1.3 Chức năng của TTCK  Cơng cụ tập trung vốn cho nền kinh tế: vai trị quan trọng đầu tiên của TTCK là thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân để hình thành các nguồn vốn khổng lồ cĩ khả năng tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn phát triển kinh tế cũng như tài trợ tăng vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. TTCK là cơng cụ huy động vốn hết sức hữu hiệu khơng những trong nước mà cả nước ngồi. Đối với nước ta, các nguồn vốn lớn cịn tiềm tang trong nhân dân chưa được đưa vào sản xuất kinh doanh, thì việc cần cĩ một TTCK song hành với sự ra đời của các cơng ty cổ phần là một chiến lược kinh tế trước mắt cũng như lâu dài.  Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư:TTCK tạo ra cơ hội thuận tiện khuyến khích mọi người dân tiết kiệm và biết cách sử dụng tiền tiết kiệm một cách tích cực mang lại hiệu quả qua việc đầu tư vào các loại chứng khốn. Khả năng sinh lời của các loại CK gây ra ý muốn tiết kiệm để đưa tiền vào đầu tư. Mỗi người trong xã hội chỉ cĩ một số tiền tiết kiệm bé nhỏ, nhưng tổng số tiền tiết kiệm của cả xã hội sẽ to lớn hơn bất cứ tài sản của cá nhân nào. Mặt khác, trong xã hội cũng tồn tại các quỹ tiền tệ tập trung: ngân hàng đầu tư, ngân hàng thương mại, quỹ bảo hiểm…đều cĩ mục đích khuyến khích tiết kiệm, nhưng các quỹ tiền tệ này cũng chỉ phát huy hết tác dụng của nĩ khi cĩ một TTCk tồn tại song hành với nĩ. 1.1.4 Vai trị của TTCK  Cơng cụ đảm bảo thanh khỏan cho sổ tiết kiệm phục vụ đầu tư dài hạn: Vai trị của TTCK bảo đảm cho việc nhanh chĩng chuyển tiền mặt của các chứng khốn cĩ giá. Đây chính là yếu tố quan trọng để thu hút các nhà đầu tư đến với TTCK, với một TTCK hoạt động càng hữu hiệu thì tính thanh khỏan càng cao.  Cơng cụ đo lường giá trị các tích sản của doanh nghiệp: Những thơng tin doanh nghiệp cung cấp cho các nhà đầu tư trên TTCK qua các bảng phân tích đánh giá năng lực sản xuất của doanh nghiệp, triển vọng của doanh nghiệp trên thị trường, khả năng sinh lợi của hoạt động sản xuất kinh doanh, xu thế phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ tương lai từ 3 đến 5 năm đã phần nào lượng giá được tích sản của doanh nghiệp khách quan và khoa học. Mặt khác, với tính chất đặc biệt nhạy bén của TTCK, sự lên xuống gía cả chứng kháon trên thị trường cũng nĩi lên sự biến động của giá trị doanh nghiệp tại bất kỳ thời điểm nào  Thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh cĩ hiệu quả: với nguyên tắc hoạt động chủ đạo trên TTCK là cơng khai, cơng bằng và trung thực, mọi thơng tin về doanh nghiệp đều được cơng chứng kiểm tra đánh giá. TTCK vừa tạo điều kiện vừa bắt buộc các doanh nghiệp khơng những phải hoạt động sản xuất kinh doanh đúng pháp luật mà cịn phải hoạt động sản xuất kinh doanh cĩ hiệu quả  Vai trị chống lạm phát của TTCK: TTCK cịn làm giảm áp lực lạm phát, Ngân hàng TW với vai trị điều hịa hệ thống tiền tệ sẽ tung ra nhiều trái phiếu kho bạc bán trên TTCK với lãi suất cao để thu hút bớt số tiền lưu hành, nhờ đĩ số tiền sẽ giảm bớt và áp lực lạm phát cũng giảm đi.  Hỗ trợ và thúc đẩy các cơng ty cổ phần ra đời và phát triển: cĩ thể nĩi, hai loại định chế tài chính này đi đơi với nhau như hình với bĩng. Thật vậy, TTCK là điều kiện khơng thể thiếu trong việc đưa cổ phiếu ra cơng chứng giúp cho quá trình phát hành và lưu hành cổ phiếu đạt hiệu quả. Những đĩng gĩp của TTCK đối với nền kinh tế hiển nhiên là rất to lớn. Hiện nay, hầu hết các quốc gia theo cơ chế thị trường đều cĩ tổ chức TTCK, ngay cả các quốc gia đang phát triển cũng hình thành và phát triển TTCK của họ làm cơng cụ đắc lực trong việc huy động vốn cho đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, TTCK được coi là một cơng cụ cực kỳ nhạy bén và tinh xảo cũng cĩ những mặt trái của nĩ, những tác động tiêu cực vơ cùng nguy hiểm đối với nền tài chính của một quốc gia nếu nĩ khơng được điều hành một cách lành mạnh, hợp pháp và đúng quy luật. 1.2 ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGỒI 1.2.1 Khái niệm “ Đầu tư gián tiếp nước ngồi” Lý thuyết và thực tiễn hoạt động đầu tư đã phân biệt hai hình thức đầu tư chủ yếu: trực tiếp và gián tiếp. Đầu tư trực tiếp nước ngồi dùng chỉ các hoạt động đầu tư vật chất của nhà đầu tư của một nền kinh tế vào việc hình thành nên một doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác nhằm mục đích kinh doanh lâu dài. Khái niệm đầu tư gián tiếp xuất hiện khi TTCK phát triển, việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu trở nên phổ biến, nhiều nhà đầu tư thay vì phương thức đầu tư trực tiếp truyền thống đã lựa chọn phương thức đầu tư thơng qua một cơng ty khác (thường là các tổ chức tài chính) hoặc mua cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp, các tổ chức tự trị cĩ hạch tốn hoặc của Chính phủ. Để phản ánh các hoạt động đầu tư nêu trên, thuật ngữ “Portfolio investment” được đưa ra. Như vậy, Portfolio Investment là thuật ngữ phản ánh các hoạt động đầu tư khơng phải là đầu tư trực tiếp truyền thống. Khi TTCK phát triển ở quy mơ quốc tế, hoạt động mua bán chứng khốn được mở rộng cho các nhà đầu tư quốc tế và được tổ chức liên thơng ở nhiều TTCK khác nhau, ranh giới giữa đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) và đầu tư gián tiếp nước ngồi (FPI) trở nên khĩ phân định, từ đĩ cách hiểu về FDI và FPI cĩ sự thay đổi đáng kể. Vì vậy, đầu tư gián tiếp nước ngồi cĩ thể tạm hiểu theo nghĩa khá rộng thơng qua 3 hình thức: - “Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ cĩ giá khác” (kể cả của doanh nghiệp, các tổ chức tự trị được phép phát hành và của chính phủ) - Đầu tư “thơng qua Quỹ đầu tư chứng khốn” - “Thơng qua các định chế tài chính trung gian khác”. Với nghĩa rộng như vậy, đầu tư gián tiếp nước ngồi được hiểu tương đương với thuật ngữ Foreign Portfolio Investment (FPI) 1.2.2 Các kênh, hình thức FPI: Xét trên bình diện quốc tế, FPI cĩ 2 kênh chính: FPI trực tiếp và FPI gián tiếp. Mỗi kênh này lại cĩ một số hình thức đầu tư cụ thể.. 1.2.2.1 FPI theo phương thức trực tiếp: kênh FPI này cĩ hai hình thức: - Mua các chứng chỉ đầu tư nước ngồi tại thị trường nước ngồi. - Mua các chứng chỉ đầu tư nước ngồi tại thị trường tài chính trong nước. 1.2.2.2 FPI theo phương thức gián tiếp: kênh này cĩ 3 hình thức: - Mua các trái phiếu Châu Âu cĩ quyền mua cổ phiếu (Equity- linked Eurobonds). Trên thị trường tài chính cĩ lưu hành 2 loại trái phiếu Châu Âu: trái phiếu gắn với quyền mua cổ phiếu (Eurobonds with warrante) và trái phiếu chuyển đổi (transation eurobond). - Mua cổ phiếu của các cơng ty liên quốc gia ( MNC), các MNC luơn cĩ đầu tư (trực tiếp và gián tiếp) vào các quốc gia khác. - Đầu tư thơng qua các quỹ tương hỗ quốc tế (International Mutul funds) Mỗi một kênh, hình thức đầu tư nêu trên cĩ đặc điểm nhất định. Xét về hình thức chứng từ cĩ giá trong đầu tư gián tiếp, ta cĩ các hình thức FPI sau: - Mua cổ phiếu cơng ty và các tổ chức được phép phát hành. - Mua trái phiếu cơng ty. - Mua trái phiếu Chính phủ. 1.2.3.2 Tác động của FPI: FPI cĩ vai trị lớn trong nển kinh tế tịan cầu nĩi chung và đối với từng nước nĩi riêng. FPI cĩ tác động nhiều mặt, cả tích cực và tiêu cực đối với nước đầu tư và nước nhận vốn đầu tư. 1.2.3.2.1 Tác động tích cực Đối với nước đầu tư o Đa dạng hĩa cơ cấu đầu tư, cho phép các nhà đầu tư cĩ thể chuyển vốn đến những thị trừơng mới nổi cĩ mức lợi nhuận kinh doanh cao (kèm theo hệ số rủi ro lớn). Bằng cách đầu tư FPI, các nhà đầu tư cĩ thể nhanh chĩng khắc phục xu hướng lợi nhuận bình quân giảm dần, nâng cao hiệu quả kinh doanh. o San sẽ rủi ro kinh doanh sang các khu vực khác, đặc biệt là các khu vực thị trường mới nổi. So với đầu tư trực tiếp (FDI), khả năng san sẽ rủi ro qua đầu tư gián tiếp (FPI) nhạy bén hơn và đa dạng hơn. o Thơng qua đầu tư gián tiếp, nhà đầu tư cĩ cơ hội tìm hiểu và thâm nhập thị trường mới, thích nghi từng bước với thị trường mới. Đối với nước nhận đầu tư: o Trước hết FPI là một kênh dẫn vốn cĩ quy mơ lớn hơn nhiều so với đầu tư trực tiếp truyền thống, cho phép cĩ thể thu hút lượng vốn lớn của nước ngồi đĩng gĩp vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm và các mục tiêu tài chính. Hơn nữa, chính hình thức đầu tư FPI cịn giúp đẩy mạnh FDI (thơng qua mua cổ phiếu, NĐTNN cĩ thể dễ dàng sở hữu và trực tiếp quản lý doanh nghiệp trong nước). Ngồi ra FPI giúp các doanh nghiệp trong nước cĩ thể hoạt động hiệu quả hơn, năng động hơn và nâng cao giá trị của mình (Ví dụ: Cơng Ty VINAMILK đã nâng cao giá trị của mình lên rất nhiều do cĩ sự tham gia mua cổ phiếu của NĐTNN). Hơn nữa, đối với nền kinh tế, FPI là hình thức giúp các nước cĩ nền kinh tế mới nổi và chuyển đổi như Việt Nam nhanh chĩng hơn trong việc mở cửa, tham gia hội nhập vào thị trường vốn quốc tế, nâng cao sự tín nhiệm trong hoạt động kinh tế đối với nước ngồi. o Bên cạnh đĩ, vốn FPI chảy vào cĩ thể đầy nhanh tốc độ tăng trưởng của một nước bằng cách làm tăng khả năng thanh tốn và hiệu suất của thị trường vốn nội địa. Thị trừơng vốn với khả năng thanh khỏan và hiệu suất cao cho phép nguồn lực được sử dụng một cách cĩ hiệu quả nhất dẫn đến đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng. o Khi nguồn vốn FPI chảy vào sẽ cĩ tác động làm tăng tính thanh khỏan của thị trường, bởi các giao dịch vốn trên thị trường trở nên sơi động hơn khi cĩ sự tham gia của các NĐTNN, qua đĩ sẽ tạo điều kiện phát triển phân phối nguồn lực và từ đĩ cĩ tác động tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. o Thị trường vốn phát triển cĩ tác động làm giảm rủi ro thanh khoản. Thị trường vốn với khả năng thanh khỏan cao làm cho đầu tư dài hạn hấp dẫn hơn, bởi vì nĩ cho phép người gửi tiết kiệm cĩ thể nhanh chĩng bán chứng khĩan với chi phí giao dịch thấp khi họ cần sử dụng khỏan tiền tiết kiệm của mình. Khi đầu tư dài hạn trở nên hấp dẫn hơn sẽ tạo điều kiện cải thiện tình hình phân phối vốn và tăng năng lực sản xuất. o Thị trường phát triển đồng thời làm tăng hiệu quả quản lý doanh nghiệp. TTCK phát triển tạo điều kiện quản lý doanh nghiệp hiệu quả hơn vì tính cơng khai, minh bạch thơng tin của thị trường, buộc các nhà quản lý doanh nghiệp phải thực hiện vai trị quản lý tốt hơn. Mặt khác, nếu TTCK phát triển tạo điều kiện cho các nhà đầu tư bên ngồi cĩ thể mua lại các doanh nghiệp hoạt động khơng hiệu quả, thay đổi bộ máy quản lý và khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển. 1.2.3.2.2 Tác động tiêu cực Đối với nước đầu tư Cùng với lợi ích cơ bản, các nhà đầu tư FPI phải chịu những rủi ro nhất định.  Thứ nhất, những rỉ ro đặc biệt của thị trừơng tài chính nước ngồi, đáng chú ý là rủi ro chính trị, rủi ro đạo đức và rủi ro kinh tế của thị trường mới nổi.  Thứ hai, các rào cản về thủ tục hành chính và nhất là về thuế cĩ thể làm triệt tiêu lợi ích thu được.  Thứ ba, những chính sách điều tiết thị trường vốn của các nước nhận vốn FPI.  Thứ tư, chi phí giao dịch trong đầu tư FPI cĩ thể cao hơn so với dự kiến. Đối với nước nhận đầu tư:  So với các hình thức đầu tư nước ngồi, đầu tư gián tiếp cĩ xu hướng khơng ổn định hơn so với các hình thức đầu tư khác do đặc tính thị trường và khả năng thanh khỏan cao. Sự khơng ổn định của nguồn vốn FPI ở một mức độ nhất định là cĩ giá trị, bởi vì nĩ tạo cơ hội tiềm năng thu hút các nhà đầu tư và kích thích thị trừơng hoạt động hiệu quả hơn. Tuy nhiên, tính khơng ổn định cũng sẽ gây ra rủi ro, những rủi ro này nếu khơng được quản lý hiệu quả cĩ thể gây ra tình trạng mất ổn định của hệ thống tài chính và các khĩ khăn kinh tế khác.  Những rủi ro cĩ thể xảy ra khi đầu tư nước ngồi chảy vào nhiều, nhất là đầu tư gián tiếp đĩ là những rủi ro vĩ mơ: Dịng vốn lớn chảy vào cũng cĩ thể làm mất cân bằng vĩ mơ, đặc biệt là khi chính sách vĩ mơ khơng nhất quán và hướng tới những mục tiêu mâu thuẫn. Nguy cơ phổ biến nhất là tỷ giá tăng lên quá mức (đồng bản tệ lên giá), chính điều đĩ phá vỡ cân bằng tài khỏan vốn và làm tích tự nợ nước ngồi (tỷ gía hối đối thực tăng sẽ thúc đầy khả năng vay ngoại tệ khơng cĩ bảo đảm và gieo mầm cho tình trạng mất vốn khi tỷ giá giảm xuống mức thấp hơn mức cĩ thể kiểm sốt được). Tuy nhiên những rủi ro này sẽ được hạn chế trong bối cảnh các yếu rố kinh tế cơ bản được cải thiện, đĩ là: cán cân thanh tốn cĩ vị thế, lạm phát thấp so với thế giới hoặc tăng năng suất lao động cao hơn so với các nước khác. Và chính những yếu tố cơ bản này sẽ giàm sức ép tăng tỷ giá hối đối thực.  Bên cạnh đĩ, vốn đổ vào cĩ thể gây ra áp lực lạm phát trong một số trường hợp như: khi tỷ giá cố định đươc duy trì, dịng vốn đổ vào dẫn đến tình trạng mở rộng điều kiện tiền tệ trong nền kinh tế, qua đĩ sẽ tác động đến mức giá, tỷ lệ lạm phát cĩ thể gia tăng. Điều đĩ sẽ gây bất lợi cho hoạt động kinh tế nĩi chung và hoạt động của hệ thống trung gian tài chính nĩi riêng. Rủi ro khủng hoảng tài chính tiền tệ cĩ thể xảy ra khi các NĐTNN rút vốn ào ạt, nhất là đối với các nguồn đầu tư gián tiếp. Các cuộc khủng hỏang tài chính tiền tệ ở Mêxicơ (1994), Thái Lan (1997) là một minh chứng rất rõ nét về rút vốn ồn ạt của các nhà đầu tư gián tiếp. Mặc dù các cuộc khủng hỏang tài chính tiền tệ, cĩ thể xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau (khủng hỏang lịng tin, khủng hỏang các chỉ số kinh tế cơ bản…), nhưng bối cảnh đĩ, nguồn vốn đầu tư gián tiếp chiếm tỷ trọng cao trong các khỏan vay nợ nước ngồi sẽ càng làm trầm trọng thêm mức độ khủng hoảng. Chính vì vậy, để tránh những tác động xấu của nhà đầu tư gián tiếp, việc kiểm sốt chặt chẽ luồng vốn này là rất cần thiết. PHẦN II KHÁI QUÁT VỀ NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Trong những năm qua, tuy Việt Nam đã khá thành cơng trong việc thu hút dịng vốn đầu tư gián tiếp, nhưng dịng vốn này chảy vào nước ta cịn khá khiêm tốn. Từ năm 2005 trở về trước, nguồn vốn FII này cĩ tăng nhưng quy mơ cịn nhỏ và chiếm tỷ lệ thấp so với vốn FDI. Cụ thể là, năm 2001 tỷ trọng vốn FII/FDI chỉ 1.2%, năm 2003 là 2.3% và tăng lên 3.7% năm 2004. Tình hình này được thể hiện qua hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngồi tại thị trường chứng khốn cịn yếu và vai trị của họ khơng được nổi bật. Điều này cĩ thể giải thích là do hoạt động chưa đạt mức độ tăng trưởng mạnh của thị trường chứng khốn, cũng như giai đoạn nằm ngang kéo dài quá lâu của chỉ số chứng khốn đã khiến cho khơng chỉ rất nhiều nhà đầu tư trong nước mà cả các nhà đầu tư nước ngồi cũng khơng đánh giá cao về tiềm năng hồi phục và phát triển của giá cả cổ phiếu Năm 2006 thực sự là một năm “bản lề” đối với dịng vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi, với việc xuất hiện thêm nhiều quỹ đầu tư mới với quy mơ lớn hơn, cũng như việc cam kết tăng vốn của các quỹ hiện hữu. Đến cuối năm 2006, tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngồi tại thị trường chứng khốn Việt Nam đã tăng vọt gấp gần ba lần, từ 6% lên 17% với hơn khoảng 2 tỷ USD FII được cơng bố thơng qua các quỹ đầu tư chính thức. Và tính đến tháng 4/2007, nhà đầu tư nước ngồi vẫn mạnh nhất trên thị trường niêm yết, trong đĩ giá trị đầu tư vào cổ phiếu của các cơng ty niêm yết chiếm đến 68% trong tổng giá trị đầu tư của nhà đầu tư nước ngồi; đầu tư vào trái phiếu niêm yết chiếm 25%; đầu tư vào trái phiếu khơng niêm yết chỉ chiếm 6% và đầu tư vào cổ phiếu khơng niêm yết chỉ vỏn vẹn cĩ 1%. Như vậy, so sánh hai mốc thời điểm đầu năm 2006 với những tháng đầu năm 2007, tỷ lệ sở hữu giá trị cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngồi đã tăng gấp gần 4 lần. Tình hình đĩ cũng cĩ tính tương ứng với thơng tin của Ngân hàng thế giới ước tính các nhà đầu tư nước ngồi đã đầu tư khoảng 4 tỷ USD vào thị trường chứng khốn Việt Nam. Tại thị trường niêm yết, nhà đầu tư nước ngồi đã nhanh chĩng sở hữu đến 49% hoặc đang cĩ xu hướng đạt đến 49% (tỷ lệ cao nhất cho phép đối với nhà đầu tư nước ngồi) đối với một số mã cổ phiếu như AGF, CII, BT6, GIL, GMD, IFS, SAM, TDH, TMS, TYA, VNM, chứng chỉ quỹ VFMVF1. Hiện nay, cĩ những quỹ đầu tư nước ngồi được đánh giá là hoạt động thành cơng trên thị trường Việt Nam là Vina Capital, Indochina Capital, Dragon Capital, IDG Vietnam, PXP Vietnam, City Group, HSBC, JP Morgan, Deutsch AG... Trong số các nhà đầu tư nước ngồi, các quỹ đầu tư cĩ người quản lý quỹ tại Việt Nam chiếm tỷ trọng 70% trên tổng quy mơ vốn đầu tư của các nhà đầu tư nước ngồi. Tuy nhiên, trong số các quỹ đầu tư nước ngồi chưa cĩ mặt các quỹ Mutual Fund và Pension Fund - là các quỹ cĩ mục tiêu đầu tư rất dài hạn. Trong cuộc chơi chứng khốn tại thị trường chứng khốn Việt Nam, nhà đầu tư nước ngồi cĩ một động thái rất đặc biệt: trong đa số trường hợp biến động về giá cổ phiếu, dường như nhà đầu tư nước ngồi luơn giữ một tư thế độc lập và tách rời hẳn tâm lý đám đơng của các nhà đầu tư Việt Nam. Trong đợt điều chỉnh đầu tiên của VN-Index xuống dưới ngưỡng 1.000 điểm, việc mua vào của nhà đầu tư nước ngồi khi thị trường đảo chiều vẫn hầu như k
Luận văn liên quan