Khái quát về tình hình thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu xăng dầu của tổng công ty xăng dầu quân đội 13

Công ty xăng dầu quân đội đã trải qua 40 năm hình thành và phát triển với biết bao tên gọi và cải cách tổ chức để có thể trở thành một đơn vị anh hùng như ngày nay. Được sự uỷ quyền của Thủ trưởng Tổng cục Hậu cần, ngày 30 tháng 9 năm 1965, Cục trưởng cục Quản lý Xe máy chính thức ký Quyết định số 732/QĐ thành lập Xưởng MX315. Đầu năm 1967 hệ thống kho xưởng phát triển ngày càng nhiều, để giữ bí mật, Xưởng MX315 được trên quyết định mang số hiệu Q165 mã số đơn vị 9390 và được đầu tư củng cố phát triển thành một xí nghiệp chuyên bảo đảm khí tài xăng dầu, tiền thân của công ty xăng dầu Quân đội ngày nay. Nhiệm vụ chủ yếu của Q165 là xây bể chứa xăng cố định trong hang núi và kho dã chiến phân tán cho các đơn vị, sản xuất bể chứa xăng và một số phụ tùng của khí tài xăng dầu, sửa chữa khí tài xăng dầu, kể cả máy bơm và phần bơm của xe tra xăng dầu. Khi mới thành lập, xí nghiệp đóng quân tại H1, ngã tư Vọng, Hà Nội; đến cuối năm 1966 chuyển về 800H, sau nửa tháng lại chuyển về Trường Thể dục thể thao thị xã Hà Đông, gọi tắt là H2. Tháng 7 năm 1987, Tổng cục Hậu cần quyết định điều Xí nghiệp Q165 từ Cục Xăng dầu về trực thuộc Tổng cục và vẫn làm nhiệm vụ sản xuất cơ khí trang bị khí tài xăng dầu, sản xuất hàng quốc phòng giảm dần, hàng kinh tế tăng lên nhằm bảo toàn lực lượng chuyên môn kỹ thuật thợ lành nghề và trang bị máy móc công nghệ để khi cần có thể đáp ứng được ngay nhiệm vụ đột xuất của quốc phòng. Trước yêu cầu về bảo đảm trang bị cho huấn luyện, xây dựng quân đội chính quy, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắng lợi, ngày 6 tháng 8 năm 1993, Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 528/QĐ-QP do Thượng tướng Nguyễn Trọng Xuyên uỷ viên Trung ương Đảng, thứ trưởng Bộ Quốc phòng ký về việc thành lập lại doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện quyết định của Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Xí nghiệp Q165 được sắp xếp lại biên chế, tổ chức và đổi tên thành Xí nghiệp Khí tài xăng dầu 165 thuộc Tổng cục Hậu cần, củng cố và phát triển để có đủ điều kiện tự cân đối trang bị theo tinh thần đổi mới phương thức bảo đảm hậu cần. Quyết định nêu rõ : Xí nghiệp Khí tài xăng dầu 165 được phép đặt trụ sở chính tại thị trấn Bần Yên Nhân, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng; vốn kinh doanh (ngân sách cấp và tự bổ sung) 2.127,9 triệu đồng; ngành nghề kinh doanh chủ yếu : công nghiệp sản xuất các sản hẩm bằng kim loại. Theo đó, Xí nghiệp khí tài xăng dầu 165 đã làm đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh, hoạt động theo đúng pháp luật của Nhà nước và quy định của Bộ Quốc phòng; thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước.

doc28 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2128 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khái quát về tình hình thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu xăng dầu của tổng công ty xăng dầu quân đội 13, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 – KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI 1.Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Xăng dầu quân đội Tên tổng công ty: Tổng công ty Xăng dầu quân đội Tên giao dịch quốc tế: MILITARY PETROLEUM CORPORATION Tên viết tắt: MIPE.CORP Ngày thành lập: 30/9/1965  Trụ sở giao dịch: số 125 đường Nguyễn Phong Sắc, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội Tel: (04) 7567.857; (069) 515.644      Fax: (04) 7567.858; Email: ctxdqdbqp@hn.vnn.vn     Website: Công ty xăng dầu quân đội đã trải qua 40 năm hình thành và phát triển với biết bao tên gọi và cải cách tổ chức để có thể trở thành một đơn vị anh hùng như ngày nay. Được sự uỷ quyền của Thủ trưởng Tổng cục Hậu cần, ngày 30 tháng 9 năm 1965, Cục trưởng cục Quản lý Xe máy chính thức ký Quyết định số 732/QĐ thành lập Xưởng MX315. Đầu năm 1967 hệ thống kho xưởng phát triển ngày càng nhiều, để giữ bí mật, Xưởng MX315 được trên quyết định mang số hiệu Q165 mã số đơn vị 9390 và được đầu tư củng cố phát triển thành một xí nghiệp chuyên bảo đảm khí tài xăng dầu, tiền thân của công ty xăng dầu Quân đội ngày nay. Nhiệm vụ chủ yếu của Q165 là xây bể chứa xăng cố định trong hang núi và kho dã chiến phân tán cho các đơn vị, sản xuất bể chứa xăng và một số phụ tùng của khí tài xăng dầu, sửa chữa khí tài xăng dầu, kể cả máy bơm và phần bơm của xe tra xăng dầu. Khi mới thành lập, xí nghiệp đóng quân tại H1, ngã tư Vọng, Hà Nội; đến cuối năm 1966 chuyển về 800H, sau nửa tháng lại chuyển về Trường Thể dục thể thao thị xã Hà Đông, gọi tắt là H2. Tháng 7 năm 1987, Tổng cục Hậu cần quyết định điều Xí nghiệp Q165 từ Cục Xăng dầu về trực thuộc Tổng cục và vẫn làm nhiệm vụ sản xuất cơ khí trang bị khí tài xăng dầu, sản xuất hàng quốc phòng giảm dần, hàng kinh tế tăng lên nhằm bảo toàn lực lượng chuyên môn kỹ thuật thợ lành nghề và trang bị máy móc công nghệ để khi cần có thể đáp ứng được ngay nhiệm vụ đột xuất của quốc phòng. Trước yêu cầu về bảo đảm trang bị cho huấn luyện, xây dựng quân đội chính quy, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắng lợi, ngày 6 tháng 8 năm 1993, Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 528/QĐ-QP do Thượng tướng Nguyễn Trọng Xuyên uỷ viên Trung ương Đảng, thứ trưởng Bộ Quốc phòng ký về việc thành lập lại doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện quyết định của Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Xí nghiệp Q165 được sắp xếp lại biên chế, tổ chức và đổi tên thành Xí nghiệp Khí tài xăng dầu 165 thuộc Tổng cục Hậu cần, củng cố và phát triển để có đủ điều kiện tự cân đối trang bị theo tinh thần đổi mới phương thức bảo đảm hậu cần. Quyết định nêu rõ : Xí nghiệp Khí tài xăng dầu 165 được phép đặt trụ sở chính tại thị trấn Bần Yên Nhân, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng; vốn kinh doanh (ngân sách cấp và tự bổ sung) 2.127,9 triệu đồng; ngành nghề kinh doanh chủ yếu : công nghiệp sản xuất các sản hẩm bằng kim loại. Theo đó, Xí nghiệp khí tài xăng dầu 165 đã làm đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh, hoạt động theo đúng pháp luật của Nhà nước và quy định của Bộ Quốc phòng; thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để tiếp tục quán triệt Nghị quyết 05/NQ- TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết 06 của Đảng uỷ quân sự Trung ương về đổi mới sản xuất ở các doanh nghiệp quốc phòng, ngày 22 tháng 4 năm 1996, Bộ Quốc phòng quyết định đổi tên Xí nghiệp Khí tài xăng dầu 165 thành Công ty Khí tài xăng dầu 165 theo Quyết định số 569/QĐ-QP ngày 22 tháng 4 năm 1996 do Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Trung tướng Phan Thu ký. Căn cứ vào phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước Bộ Quốc phòng. Ngày 12 tháng 5 năm 1999, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Phạm Văn Trà ký Quyết định số 645/1999/QĐ-QP đổi tên Công ty Khí tài xăng dầu 165 thuộc Tổng cục Hậu cần thành công ty Xăng dầu Quân đội. Ngày 14 tháng 3 năm 2002, công ty Xăng dầu Quân đội chuyển trụ sở từ 259- đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội về 125 Nguyễn Phong Sắc, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Năm 2008, nhằm đáp ứng những yêu cầu của thời kì đổi mới, cùng với sự lớn mạnh của công ty, ngày 9 tháng 12 năm 2008, Phó Thủ tướng Chính Phủ Nguyễn Sinh Hùng đã ký Quyết định số 1778/QĐ-TTg phê duyệt đề án chuyển Công ty Xăng dầu quân đội thành Tổng công ty Xăng dầu quân đội hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con, theo đó Công ty mẹ - Tổng công ty Xăng dầu quân đội: là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thuộc Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng, được hình thành trên cơ sở tổ chức lại khối cơ quan Công ty Xăng dầu quân đội và các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Công ty mẹ trực tiếp sản xuất, kinh doanh và đầu tư vốn vào các công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh theo Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty do Bộ Quốc phòng phê duyệt, một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, sản xuất kinh doanh theo pháp luật, có tài khoản riêng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Công ty được phép sử dụng con dấu riêng, được phép phân cấp quản lý cán bộ và áp dụng các hình thức kế toán tài chính theo chế độ chính sách hiện hành. Có thể nói mỗi bước trưởng thành của Tổng công ty đều gắn với những chiến công. Trong suốt 40 năm qua(1965 -2008), từ Xưởng MX315, đến Q165, Xí nghiệp Khí tài xăng dầu 165, công ty Khí tài xăng dầu 165 và ngày nay là Tổng công ty Xăng dầu Quân đội, lớp cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên đã vượt lên gian khổ hy sinh, bền bỉ phấn đấu cho sự trưởng thành và lớn mạnh của công ty. Với những thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ từ năm 1965 đến năm 2010, tập thể Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc đã được Nhà nước tặng thưởng một Huân chương Quân công hạng Nhì(1970), 3 Huân chương Chiến công hạng Ba (1969, 1983, 1990); Huân chương Lao động hạng Ba (2005); 1 Bằng khen của Chính phủ; 6 lần đạt Huy chương vàng Hội chợ triển lãm Hàng Việt Nam chất lượng cao (2002, 2003);12 lượt đơn vị được Bộ Quốc Phòng và Tổng cục Hậu cần tặng cờ và đạt danh hiệu đơn vị quyết thắng và nhiều bằng, giấy khen; nhiều cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên được công nhận là chiến sĩ thi đua, chiến sĩ quyết thắng và tặng bằng, giấy khen. hàng trăm tổ lao động tiên tiến và lao động xã hội chủ nghĩa. Những chiến công mà Tổng công ty Xăng dầu Quân đội đạt được suốt bốn mươi năm xây dựng và trưởng thành là bắt nguồn từ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, quân đội, sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng uỷ chỉ huy Tổng cục Hậu cần, Cục Quản lý Xe máy và Cục Xăng dầu; với sự hướng dẫn và tạo điều kiện của các cơ quan cấp trên, công ty lại được sự giúp đỡ của các nhà máy bạn, sự đùm bọc tận tình của chính quyền các cấp và nhân dân các địa phương 2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Tổng công ty Xăng dầu Quân đội thuộc Tổng cục Hậu cần là doanh nghiệp hạch toán độc lập và với chức năng đặc thù của ngành nghề kinh doanh nên phải thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kinh tế nhằm sử dụng hợp lý các nguồn lực, lao động, vật tư, tài sản nhằm phục vụ mục đích đảm bảo hiệu quả kinh tế cao, đồng thời khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, tạo ra nguồn đảm bảo tự trang trải về tài chính để việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho phát triển kinh tế, đảm bảo cho Quốc phòng và an ninh Quốc gia. 2.1.Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty Tổng công ty xăng dầu Quân đội nhập khẩu xăng dầu mỡ thông dụng phục vụ chủ yếu cho quân đội và kinh doanh theo quy định hiện hành của Nhà nước Chủ động phần lớn nguồn xăng dầu nhập khẩu cung ứng cho các trạm xăng dầu bán lẻ của tổng công ty với yêu cầu phải lấy thu bù chi và có lãi ở khu vực này. Nhập khẩu và cung ứng toàn bộ nhu cầu xăng dầu cho toàn quân đúng số lượng, chất lượng và thời gian. Duy trì và mở rộng thị trường bán buôn xăng dầu ở một số nhà máy điện Cần Thơ, Phú Mỹ, Thủ Đức…tổng công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, sửa chữa, nhập khẩu trực tiếp xăng dầu và khí tài xăng dầu. Do hoạt động có hiệu quả đến nay tổng công ty đã được Bộ Quốc phòng và các cơ quan nhà nước bổ sung thêm nhiều ngành nghề theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 1778/QĐ-TTg Xuất, nhập khẩu; kinh doanh bán buôn, bán lẻ xăng, dầu, mỡ, khí gas hóa lỏng; các loại khí tài xăng dầu, phụ tùng, thiết bị phục vụ quốc phòng và kinh tế. Sản xuất, lắp dựng các công trình: nhà kho, trạm xăng dầu; thi công giao thông vận tải và các hạng mục phụ trợ kèm theo kết cấu thép để sản xuất chế biến xăng dầu, khí gas hóa lỏng, xi măng, bê tông, chế biến than, chế biến thực phẩm, điện lực… Cải tạo lắp ráp, sửa chữa cột tra nhiên liệu và thiết bị đo lường các sản phẩm khí tài xăng dầu khác… Chế tạo các loại bồn, bể, phuy, can… chứa xăng dầu, bình, bồn áp lực. Kinh doanh vận tải xăng dầu và hàng hóa phục vụ quốc phòng và kinh tế. Chế tạo các loại xi téc, vận chuyển chất lỏng có dung tích đến 50 m3 lắp đặt trên các phương tiện cơ giới đường bộ, đường sắt theo thiết kế. Kiểm định dung tích các loại xe xi téc, bồn chứa nhiên liệu và các thiết bị bồn, bình áp lực. Sản xuất sửa chữa các loại doanh cụ, doanh trại bằng sắt (giường, tủ, cửa khung nhà bạt… ). Sửa chữa và cung cấp phụ tùng thay thế cho các phương tiện giao thông vận tải đường bộ. Kinh doanh cho thuê văn phòng, bãi đỗ xe. Kinh doanh bán buôn, bán lẻ hàng tiêu dùng; vật tư, vật liệu xây dựng. Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ và các dịch vụ ăn uống, nhà hàng. Kinh doanh các ngành, nghề khác mà pháp luật quy định. Hiện nay tổng công ty tập trung sản xuất kinh doanh vào ba lĩnh vực sau: + Tiến hành và đang tiếp tục xây dựng một số các công trình trong thời gian vừa qua như; Xây dựng kho xăng dầu cho Trung tâm công nghiệp Long Bình, kho dầu FO, xây dựng kho bể chứa xăng dầu Tam đảo – TCHC gồm 4 bể 1000 m3, xây dựng kho xăng dầu của Học viện Chính trị Quân sự, của Cục đối ngoại – Bộ Quốc phòng, sửa chữa kho của bộ Tư lệnh tăng thiết giáp, xây dựng kho xăng dầu Nhà Bè – Quân khu 7 – Thành phố Hồ Chí Minh. + Bảo đảm xăng dầu cho quân đội và kinh doanh xăng dầu, mỡ. Tổng công ty ngoài nhiệm vụ bảo đảm xăng dầu cho nội bộ Tổng Cục Hậu Cần (TCHC) còn cung ứng xăng dầu cho một số đơn vị trong toàn quân theo kinh phí phân cấp tự chi. Việc Tổng công ty có chức năng và đã tham gia cung ứng xăng dầu cho TCHC và một số đơn vị, đã tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh, góp phần ổn định giá cả xăng dầu, đưa đến tiết kiệm cho Quân đội một lượng ngân sách đáng kể. Hiện nay Tổng công ty xăng dầu Quân đội đang tích cực mở rộng đại lý bán lẻ xăng dầu, đưa hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng với doanh số hàng năm đạt hàng chục tỷ đồng. + Sản xuất bồn bể chứa nhiên liệu, van bơm, các trang thiết bị chuyên ngành xăng dầu và lắp đặt xe xi téc chở xăng dầu. Đây là mặt hàng truyền thống Tổng công ty cung cấp hầu hết các nhu cầu cho toàn ngành xăng dầu Quân đội 2.2.Đặc điểm các mặt hàng kinh doanh của Tổng công ty. Thị trường kinh doanh của Tổng công ty được phân chia thành hai nhóm chính sau: *Nhóm I: Sản phẩm Quốc phòng: đây là nhóm sản phẩm Tổng công ty có nhiệm vụ nhập về, sản xuất rồi cung ứng cho toàn quân. Các sản phẩm này được nhập dựa vào các chỉ tiêu do Bộ Quốc phòng và TCHC đưa ra, bao gồm: Tổng nguồn khí tài: là những vật tư trang thiết bị, máy móc thuộc ngành xăng dầu, mặt hàng này thường được Tổng công ty mua về trong nước hoặc nhập khẩu. Xăng dầu: Là nhiên liệu lỏng, dễ bay hơi, dễ cháy, có nhiều màu sắc khác nhau, nhiều chủng loại, nhóm hàng này Tổng công ty nhập toàn bộ rồi phân phối cho toàn quân theo chỉ tiêu đã định. Sản xuất tại xưởng (các trang thiết bị cho ngành xăng dầu) là mặt hàng truyền thống của Tổng công ty. Tiến hành mua các nguyên liệu sắt thép, dây dẫn, vòi trục, và cấu thành lên các sản phẩm cho ngành xăng dầu. Các nguyên vật liệu này là những đầu vào của quá trình sản xuất. Xây dựng kho bể, trạm xăng dầu: Là hoạt động xây dựng lắp ghép công trình như các kho xăng dầu của Bộ tư lệnh Thiết giáp, Học viện Chính trị… theo kế hoạch cấp trên, Công ty nhập các cột tra, van các loại, các sản phẩm bể chứa được sản xuất tại xưởng tất cả phục vụ cho công tác xây dựng kho bể, trạm xăng. Nhóm các sản phẩm cho Quốc phòng của Tổng công ty được cấp vốn ngân sách để tự tìm nguồn hàng hoặc là Tổng công ty nhận các sản phẩm này từ trên bộ cấp rồi từ đó cung ứng theo kế hoạch. *Nhóm II Sản phẩm kinh tế: cũng bao gồm xăng dầu, sản xuất tại xưởng, xây dựng trạm xăng dầu, kho bể. Tuy có sự khác biệt hơn nhóm sản phẩm Quốc phòng đó là nhóm sản phẩm này phục vụ ra thị trường bằng các hợp đồng kinh tế, dựa theo nhu cầu và sự biến động của thị trường từ đó Tổng công ty có kế hoạch nhập nguyên vật liệu cụ thể. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Tổng công ty Xăng dầu Quân đội Thực hiện Quyết định số 1778/QĐ-TTg ngày 9/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 223/2008/QĐ-BQP ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Quyết định số 668/QĐ-TM ngày 16/5/2009 của Tổng Tham mưu trưởng về việc chuyển Công ty Xăng dầu Quân đội thành Tổng công ty Xăng dầu Quân đội hoạt động theo hình thức Công ty mẹ - Công ty con, mô hình tổ chức của Tổng công ty gồm: - Lãnh đạo và chỉ huy Tổng công ty : 7 đồng chí. Đứng đầu là Tổng giám đốc, giúp việc và tham mưu cho Tổng giám đốc là 4 Phó tổng giám đốc , 1 Giám đốc điều hành tài chính và 1 Giám đốc điều hành kinh doanh. - Bộ máy cơ quan nghiệp vụ Tổng công ty : 8 phòng Phòng Kế hoạch tổng hợp. Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu. Phòng Tổ chức lao động. Phòng Kế toán tài chính. Phòng Quản lý dự án đầu tư. Phòng Kỹ thuật – Vật tư. Phòng Chính trị. Văn phòng. - Đơn vị trực thuộc Tổng công ty : Công ty Xăng dầu Quân đội Khu vực 1 Công ty Xăng dầu Quân đội Khu vực 2 Công ty Xăng dầu Quân đội Khu vực 3 Công ty Xăng dầu Quân đội Khu vực 4 Công ty Vận tải Xăng dầu 65.3 Chi nhánh Xăng dầu khu vực Tây Nam Bộ. - Các công ty con : Công ty TNHH một thành viên 165. Công ty Cổ phần vận tải đường biển. Công ty Cổ phần Dịch vụ tổng hợp 1. Công ty Cổ phần Dịch vụ tổng hợp 2. Công ty Cổ phần Dịch vụ tổng hợp 3. Công ty Cổ phần Chế biến xăng dầu mỡ. Công ty Cổ phần Kinh doanh bất động sản. Công ty liên kết : Công ty Cổ phần Dịch vụ tổng hợp số 4. Công ty Cổ phần Dịch vụ tổng hợp số 5. Công ty Cổ phần Dịch vụ tổng hợp số 6. Tổng giám đốc Phó Tổng giám đốc Phó Tổng giám đốc Phó Tổng giám đốc Phó Tổng giám đốc Giám đốc điều hành tài chính Giám đốc điều hành kinh doanh Phòng Tài chính Văn Phòng Phòng Tổ chức lao động Phòng Quản lý dự án Phòng Kế hoạch tổng hợp Phòng Kĩ thuật Vật tư Phòng Chính trị Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu Công ty Xăng dầu Quân đội KV1 Công ty Xăng dầu Quân đội KV2 Công ty Xăng dầu Quân đội KV3 Công ty Xăng dầu Quân đội KV4 Công ty Vận tải Xăng dầu 65.3 Chi nhánh Khu vực Tây Nam Bộ Các công ty con Các công ty liên kết Công ty TNHH 165 Công ty CPVT Biển. Công ty CPDVTH 1;2;3 Công ty CP Chế biến xăng dầu mỡ Công ty CPKD Bất động sản Công ty CPDVTH số 6 Công ty CPDV TH số 5 Công ty CPDVTH số 4 Mô hình tổ chức Tổng công ty Xăng dầu quân đội năm 2010 Báo cáo kế hoạch năm 2009 4. Số lượng người lao động trong Tổng công ty Quân số hiện có : 1050 người . Trong đó : - Sĩ quan : 76 người. - Quân nhân chuyên nghiệp : 389 người. - Công nhân Quốc phòng : 110 người. - Lao động hợp đồng : 462 người. - Chiến sĩ : 2 người. Trình độ chuyên môn : - Trên đại học ( Thạc sĩ ) : 3 người. - Đại học và cao đẳng : 235 người. - Trung cấp : 198 người. - Sơ cấp CMNV : 614 người. ( Riêng sơ cấp đã qua đào tạo nghề cơ bản 100% ) 5. Kết quả thực hiện kế hoạch công tác năm 2009 - Giá trị sản xuất : 7.981,879 tỷ đồng = 79.7% KH năm. - Doanh thu : 7.967,274 tỷ đồng = 79.7% KH năm. Nộp ngân sách 2.6788,319 tỷ đồng = 105,04% KH năm. - Thu nhập bình quân : 3.500.000 triệu đồng/người/tháng = 100% KH năm. - Lợi nhuận : 30 tỷ đồng = 136,3% KH năm. Trong đó : Lỗ Kinh doanh nhập khẩu xăng dầu Ước lỗ xăng : 400 tỷ đồng. Ước lỗ dầu : 230 tỷ đồng. Ước lãi FO : 10 tỷ đồng. Nguyên nhân : Lỗ xăng do trích 1000đ/lít theo Quyết định số 85/QĐ-BTC của Bộ Tài chính để trả nợ ngân sách.Trích quỹ bình ổn giá 500đ/lít. Cơ chế điều hành quản lý của Nhà nước về giá bán Xăng dầu và thuế còn nhiều bất cập. 6. Tình hình tài chính của Tổng công ty Biểu 6.1: Tình hình tài chính của Công ty qua hai năm 2007 và 2006 ĐVT:1000 đồng Tài sản Năm 2006 Năm 2007 So sánh năm 2007 với 2006 Tuyệt đối % A. TSLĐ và ĐTNH 227 780 728 559 003 131 331 222 403 145,41 I. Vốn bằng tiền 18 223 121 73 271 807 55 038 686 302,02 II. Các khoản phải thu 58 034 917 377 855 220 319 820 303 551,08 III. Hàng tồn kho 149 755 156 105 488 962 -44 266 194 -29,55 IV. Tài sản lưu động khác 1 611 697 2 387 142 775 445 48,11 V. Chi sự nghiệp 155 835 -155 835 -100 B. TSCĐ và ĐTDH 24 832 055 52 757 771 28 057 716 113 I. Tài sản cố định 24 528 292 51 685 898 27 157 606 110,7 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 13 000 10 000 -3 000 -23 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 290 762 1 031 873 741 111 254,8 Tổng tài sản 252 612 783 611 760 902 359 148 119 142,17 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 228 732 255 808 003 727 579 271 472 253,25 I . Nợ ngắn hạn 222 215 936 794 390 727 572 174 791 257,5 II. Nợ dài hạn 6 500 000 12 000 000 5 500 000 84,6 III. Nợ khác 16 319 1 613 000 1 596 681 9 784 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 23 880 528 -196 242 825 -220 123 353 -921,8 I. Nguồn vốn, quỹ 22 402 392 -200 163 243 -222 565 635 -993,5 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 1 478 136 3 920 419 2 442 283 165,2 Tổng nguồn vốn 252 612 783 611 760 902 359 148 119 142,17 Thông qua biểu này ta thấy cơ cấu Tài sản của Công ty tăng lên rất lớn từ 252,612 tỷ đồng tăng lên 611,760 tỷ đồng (mức tăng 142,17%), việc tăng lên này chứng tỏ quy mô kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty là rất lớn nhưng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 mang giá trị âm điều này xảy ra bởi lợi nhuận chưa phân phối nhỏ hơn không, đây là điều đáng lo ngại sẽ ảnh hưởng đến tình hình thanh toán của Công ty. Đặc biệt là khi thực hiện những đơn hàng lớn, việc thanh toán chậm trễ sẽ gây mất uy tín với đối tác, nếu đi vay ở các ngân hàng thương mại thì mức lãi suất phải chịu lại rất cao. CHƯƠNG 2 – KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NHẬP KHẨU XĂNG DẦU CỦA TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI 1.Tổng công ty Xăng dầu quân đội nhận nhiệm vụ trực tiếp nhập khẩu xăng dầu Tổng công ty xăng dầu quân đội với tiền thân là Xưởng MX 315, được thành lập vào những năm kháng chiến chống Mỹ nên nhiệm vụ chính của Xưởng khi đó là bảo đảm khí tài xăng dầu cho quân đội huấn luyện, chiến đấu, công tác : liên kết gia công chế tạo các bể chứa xăng dầu; tổ chức sản xuất các phụ tùng xăng dầu như : nắp bể, nút bể, bộ chèn vận chuyển,…lắp xe xi téc bệ gỗ và đặc chủng; tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển xăng dầu mỡ…Trải qua quá trình phát triển, cho đến trước năm 1998, Tổng công ty vẫn tập trung chủ yếu vào mặt hàng quốc phòng ( cụ thể là khí tài xăng dầu ) mà chưa tham gia trực tiếp vào việc nhập khẩu xăng dầu. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng công ty phát triển theo hướng đa dạng hóa nghành nghề trong thời kì đổi mới, trước yêu cầu của công tác bảo đảm xăng dầu ngày một lớn, ngoài việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh mặt hàng truyền thống, công ty đã mở rộng các mối quan hệ với các cơ quan Nhà nước và Bộ Quốc phòng. Trên cơ sở tranh thủ sự ủng hộ của các cơ quan chức năng, Tổng công ty ( khi đó là Công ty Khí tài Xăng dầu 165) đã đề xuất với Bộ Quốc phòng giao thêm nhiệm vụ cho công ty được phép trực tiếp nhập khẩu xăng dầu. Ngày 27 tháng 11 năm 1998, Chính phủ đã có Công văn số 1398/CP-KTTH về việc nhập khẩu xăng dầu cho quốc phòng. Nội dung công văn nêu rõ : Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Thương mại để chỉ đạo hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tuân thủ theo đúng các quy định của Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ.Ngày 5 tháng 12 năm 1998, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Phạm Văn Trà ký Công văn số 1754/QP-BQP chỉ
Luận văn liên quan