Khai thác các thị trường mới để mở rộng lợi thế nghiên cứu tại công ty máy bat Boing, công ty nước giải khát Coca-Cola

Chương này tập trung vào tìm hiểu làm thế nào các Công ty có thể phát triển các chiến lược cho thị trường toàn cầu như là sự mở rộng các lợi thế cạnh tranh ra các thị trường rộng lớn mang tính chất thế giới. Chúng ta bắt đ ầu bằng việc khảo sát sự thay đổi môi trường kinh doanh cũng như các yếu tố làm tăng tốc xu hướng toàn cầu hoá trong rất nhiều ngành công nghiệp. Sau đó chúng ta tập trung vào các chiến lược mở rộng thị trường toàn cầu mà Công ty có thế ứng dụng. Việc tiếp theo là xem xét các lợi ích và chi phí trong các ho ạt động toàn cầu và khảo sát xem các nhà quản lý làm thế nào có thể cân bằng rủi ro và lợi ích trong mỗi kiểu chiến lược. Cuối cùng, chúng ta khảo sát một vài vấn đề dân tộc xung quan việc toàn cầu hoá.

pdf39 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2072 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khai thác các thị trường mới để mở rộng lợi thế nghiên cứu tại công ty máy bat Boing, công ty nước giải khát Coca-Cola, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 TRƯỜNG: ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI CHIẾN LƯỢC TOÀN CẦU HÓA Khai thác các thị trường mới để mở rộng lợi thế nghiên cứu tại công ty máy bat Boing , công ty nước giải khát Coca-cola NHÓM: SỐ 7 THÀNH VIÊN: Lê Việt Hưng Trần Ngọc Hưng Lê Thị Thu Hương Hà Thị Cẩm Lệ Đặng Khánh Linh 2 CHIẾN LƯỢC TOÀN CẦU HÓA Khai thác các thị trường mới để mở rộng lợi thế Khái quát chương: Trường hợp 1: Công ty sản xuất máy bay Boeing. Trường hợp 2: Công ty nước giải khát Coca-cola. 1. Giới thiệu: - Các nhân tố môi trường làm tăng nhanh mức độ toàn cầu hóa. - Thu hẹp sự khác biệt về nhu cầu khách hàng thông qua các thị trường. - Tăng chi phí cho hoạt động R&D. - Thước đo tăng trưởng kinh tế và sức ép về giá. - Vai trò của chính sách nhà nước. - Sự khác nhau về nhân tố Giá cả trên thế giới. - Sự gia tăng của các kênh phân phối. - Sự giảm giá toàn diện trong vận chuyển, truyền thông và chi phí lưu kho. 2. Chiến lược cho việc phát triển toàn cầu. - Chiến lược toàn cầu. - Chiến lược đa nội địa. 3. Lợi ích của việc phát triển toàn cầu. - Tăng trưởng và mở rộng thị trường. - Thu hồi các chi phí đầu tư. - Tạo dựng hình ảnh mạnh mẽ của DN. - Tăng cường việc học hỏi và hiểu biết. 4.Chi phí toàn cầu - Chi phí cho ảnh hưởng chiến lược - Mất đi tính linh hoạt - Chi phí cho hợp tác 5. Ứng dụng với các DN Boeing và Coca-cola. 6. Cân bằng giữa chiến lược toàn cầu và đa nội địa 3 - Xe ô tô: Kết hợp giữa chiến lược toàn cầu và đa nội địa. - Các sản phẩm tiêu dùng cá nhân: Phù hợp giữa đáp ứng cục bộ với việc phát triển toàn cầu. 7. Thước đo về đạo đức kinh doanh Tóm tắt Bài tập và câu hỏi thảo luận. Chúng ta học hỏi được những gì 1. Tại sao các công ty cần phát triển các chiến lược để mở rộng biên giới quốc gia. 2. Các nhân tố then chốt về môi trường làm thúc đẩy nhu cầu cần mở rộng sang thị trường các nước khác. 3. Hai chiến lược cơ bản được sử dụng để mở rộng sang thị trường nước ngoài, bao gồm chiến lược toàn cầu và chiến lược đa nội địa. 4. Cân bằng giữa lợi ích và chi phí cho việc mở rộng sang thị trường nước ngoài. 5. Làm thế nào để DN có thể tiếp tục phát triển bằng cách trở thành một người chơi trong thị trường toàn cầu. 4 TOÀN CẦU HÓA VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN Chương này tập trung vào tìm hiểu làm thế nào các Công ty có thể phát triển các chiến lược cho thị trường toàn cầu như là sự mở rộng các lợi thế cạnh tranh ra các thị trường rộng lớn mang tính chất thế giới. Chúng ta bắt đầu bằng việc khảo sát sự thay đổi môi trường kinh doanh cũng như các yếu tố làm tăng tốc xu hướng toàn cầu hoá trong rất nhiều ngành công nghiệp. Sau đó chúng ta tập trung vào các chiến lược mở rộng thị trường toàn cầu mà Công ty có thế ứng dụng. Việc tiếp theo là xem xét các lợi ích và chi phí trong các hoạt động toàn cầu và khảo sát xem các nhà quản lý làm thế nào có thể cân bằng rủi ro và lợi ích trong mỗi kiểu chiến lược. Cuối cùng, chúng ta khảo sát một vài vấn đề dân tộc xung quan việc toàn cầu hoá. 5 Các trường hợp nghiên cứu cụ thể: CÔNG TY BOEING Trong suốt thập niên 90, Boeing là nhà sản xuất máy bay thương mại lớn nhất thế giới và cũng là công ty xuất khẩu dẫn đầu nước Mỹ. Sản phẩm của Boeing là một loạt các thương hiệu máy bay nổi tiếng như là 737, 747, 757 và máy bay phản lực 767, được sử dụng bởi hầu hết các hãng hàng không thương mại. Từ thập niên 1970 cho đến bây giờ, Boeing vẫn đứng vững như là biểu tượng của nền công nghiệp Quốc gia này, có lẽ là một trong những nền công nghiệp mang tính chất toàn cầu nhất. Đây vẫn là nhà xuất khẩu hàng đầu của Mỹ trong vòng 5 năm qua và xuất phát từ hơn một nửa trong tổng số 45 tỷ đô la doanh thu bán hàng năm 1997 của họ từ các khách hàng bên ngoài nước Mỹ.Mặc dù có sự cạnh tranh gia tăng từ đối thủ chính từ Châu Âu - tập đoàn công nghiệp hàng không Airbus, Boeing vẫn có thể có được 1,6 tỷ USD lợi nhuận trong lúc vẫn tiếp tục đầu tư những khoản khổng lồ (6% của tổng doanh thu) vào việc nghiên cứu và phát triển các loại máy bay mới. Mặc dù sự thống trị trong ngành công nghiệp hàng không là rõ ràng, nhưng Boeing đang cảm thấy sức nóng cạnh tranh đến từ Airbus trong rất nhiều phân đoạn sản phẩm máy bay loại lớn. Boeing chiếm 60% thị phần sản phẩm máy bay loại lớn trên thế giới. Đến năm 1996 Boeing đã bàn giao 7000 máy bay đến hơn 400 khách hàng trên toàn thế giới. Các mẫu máy bay đa dạng của Boeing cho phép hãng giành được khách hàng tại mọi nơi trên thế giới. Khía cạnh này trong chiến lược của Boeing - cạnh tranh trong thị trường toàn cầu - là chủ đề của nghiên cứu này. Từ khi bắt đầu thành lập năm 1929 và xuyên suốt quá trình lịch sử lâu dài, Boeing vẫn luôn dành những khoản tiền lớn để duy trì sự đổi mới trong lĩnh vực thiết kế máy bay một cách thành công. Trong thập niên 1970 và thập niên 1980 của công ty Boeing đặt mục tiêu là duy trì sự thống trị trong từng phân đoạn của ngành công nghiệp máy bay thương mại. Khung máy bay Boeing của gia đình bao gồm 727 và 737 máy bay cho các chuyến bay có tầm bay ngắn, các 757 và 767 cho các chuyến bay tầm trung, và thành công rộng rãi với loại máy bay 747 cho các chuyến bay liên lục địa. Trong thập niên 1980 và đầu năm 1990 6 Trong suốt thập niên 80 và thập niên 90 Boeing phải đối mặt với hàng loạt thử thách từ Airbus và Mc Donnel-Douglas. Boeing đã tiến được một bước lớn khi thôn tính được Mc Donnel-Douglas bằng một thương vụ đầy phức tạp cần đến sự đồng ý của Chính phủ năm 1997. Dù vậy với sự lớn mạnh vững chắc từ Airbus và các đối thủ tiềm năng khác đến từ Nhật Bản, Trung Quốc và những nơi khác nữa, Boeing đang tăng cường thị phần bằng cách đầu tư một cách cẩn thận vào các công nghệ mới cho phép Boeing giữ đựơc vị trí dẫn đầu trong việc thiết kế các thế hệ máy bay mới. Boeing nhận thức rằng, duy trì công nghệ và thống trị thị trường đòi hỏi chiến lược hướng tới toàn cầu để gia nhập và phục vụ các thị trường mới đặc biệt khi nhiều quốc gia muốn thành lập các hãng hàng không quốc gia riêng. Để đạt được kết quả tốt đẹp của sự thống trị, Boeing xác định những yếu tố chủ đạo đóng vai trò như là những trụ cột trong chiến lược toàn cầu. * Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D): Từ năm 1970, Boeing chi hơn 1 tỷ/năm liên tục trong việc thiết kế và thử nghiệm các mẫu mới như: 747s, 757s, 767s. Boeing 777 tốn đến 4 tỷ USD và 4 năm nỗ lức phát triển trước khi chiếc máy bay đầu tiên ra đời. Những chi tiêu không lồ này đóng vai trò như là những rào cản gia nhập thị trường của các đối thủ cạnh tranh. Quang trọng hơn, cam kết của Boeing nghiên cứu và triển khai các công nghệ tiên tiến cho phép Công ty nghiên cứu và sử dụng các phát triển mới nhất trong thiết kế có trợ giúp của Computer (CAD), điện tử và kỹ thuật lắp ráp giá thấp. * Giảm bớt chi phí sản xuất: Tập trung hoá các hoạt động sản xuất để đạt được mức chi phí sản xuất thấp là trụ cột thứ hai của Boeing, Boeing tập trung phần lớn các hoạt động sản xuất, lắp ráp các bộ phận chính của máy bay tại một nhà máy chính gần Washington với diện tích liên tới hơn 40 hecta vuông. Boeing cũng liên tục đầu tư vào các công nghệ sản xuất, kiểm tra nhằm tạo ra sản phẩm một cách nhanh chóng và chất lượng. Ví dụ: Boeing hiện tại có thể sản xuất panel cánh cho máy bay cỡ lớn trong vòng 10 ngày thay vì 80 ngày như trước đây. * Marketing toàn cầu: Trụ cột thứ ba là tiến hành marketing toàn cầu. Boeing rất tự hào đã phát triển được đội ngũ marketing toàn cầu hăng hái. Boeing cố gắng lấy được khách hàng tiềm năng trước khi các đối thủ có thể nhận thức được. Boeing làm việc gần gũi với từ khách hàng nhằm thoả mãn nhu cầu, giá cả, giá thuê và các yêu cầu về dịch vụ khác một cách tốt nhất. 7 Boeing thậm chí còn thành lập các văn phòng vệ tinh gần các hãng hàng không lớn nhằm đảm bảo rằng họ chắc chắn sẽ nhận được các công nghệ mới nhất và các dịch vụ ngay lập tức. * Liên tục cải tiến sản phẩm: Boeing thường xuyên nghiên cứu nâng cấp các mẫu máy bay nhằm theo kịp các nhu cầu thay đổi của khách hàng. Việc mua lại Mc Donnel-Douglas, Boeing có thể cung ứng sản phẩm hàng không rất đa dạng từ máy bay siêu lớn tới các loại nhỏ hơn với các mức giá phù hợp. 8 CÔNG TY COCA COLA Có lẽ không có sản phẩm nào có tính chất toàn cầu hơn so với Coca- Cola, hay Coke. Khách hàng từ St Louis tới Sao Paulo tới St Petersburg và trên toàn thế giới đều yêu thích cái hương vị của Coca-Cola và đang yêu cầu hơn của nó. Tuy nhiên, những bí mật đằng sau sự nổi tiếng và thành công trên thị trường của Coca-Cola nằm ở việc Công ty Coca-Cola tiếp tục nỗ lực để đổi mới sản phẩm mới và thâm nhập vào các thị trường mới, bất kể sự ngăn cấm như thế nào. Nếu một sản phẩm được coi là để thiết lập nên tiêu chuẩn và biểu tượng cho một sản phẩm thật sự mang tính chất toàn cầu thì Coca-Cola chắc chắn phải đươc xếp hạng trong nhóm dẫn đầu. Công ty Coca-Cola (còn được gọi là Coke) là một trong những công ty nước giải khát thu được lợi nhuận nhiều nhất trên thế giới. Năm 1997, 18,8 tỷ đô la trong tổng doanh số thu được của công ty tạo ra gần 4,1 tỷ đô la lợi nhuận cho công ty, làm cho Coke là một trong những công ty có lợi nhuận lớn nhất trong lịch sử Mỹ gần đây. Điều gì là đáng ngạc nhiên hơn về Coke là gần 75 phần trăm lợi nhuận của nó đến từ nước ngoài, với Nhật Bản như là trung tâm lợi nhuận lớn nhất của nó. Trên thế giới, Coke có hơn 700.000 người trong việc tạo ra giá trị của nó và hệ thống phân phối (với một số 37.000 tại Hoa Kỳ). Coke đã có hơn 8.000.000 người bán buôn, bán lẻ và nhà phân phối bán một loạt sản phẩm thức uống cola và các sản phẩm đồ uống khác. Các nhà bán lẻ mega-store cho các nhà cung cấp cá nhân và các máy bán hàng tự động, Coke được phân phối bằng mọi cách. Công ty có thể sản xuất vượt quá 28 tỷ lon nước giải khát một năm, và đang tìm cách mở rộng khối lượng bởi 5 phần trăm đến 10 phần trăm tại các thị trường đang được phát triển như Đông Âu, Trung Quốc, Mỹ Latinh, và một phần của Liên minh Xô Viết. Sản phẩm Coca-Cola rõ ràng là những thành công tuyệt vời, nhưng những gì là bằng nhau đáng chú ý là công ty chính nó đã phát triển giá trị thị trường của mình hơn 20 phần trăm một năm từ năm 1989, với một trị giá đáng kinh ngạc 185 tỷ đô la vào cuối năm 1997 (Có giá trị lớn thứ hai công ty trong danh sách 500 Công ty lớn nhất tại thời điểm đó). Coke xác định nhiệm vụ chiến lược là đảm bảo chắc chắn rằng sản phẩm của họ là “trong tầm tay” bất kể khách hàng ở đâu. Coke tin rằng toàn cầu hóa là chìa khóa cho tương lai của nó, vì trong số năm tỷ người (hoặc các khách hàng trong tầm ngắm của Coke), người có thể chia sẻ về chất lượng và các thông điệp mà Coke mang lại 9 *Thống nhất các thông điệp: Coca tin rằng thành công trong việc tìm ra nhu cầu của thị trường toàn cầu không chỉ bới sản phẩm chất lượng cao, dùng ngay mà bởi biểu tượng, ý tưởng, đề tài đựơc kết hợp trong sản phẩm với khách hàng và người phân phối. Khách du lịch Mỹ khi đi đến những địa điểm mới, Coke biểu tượng cho nỗi nhớ nhớ nhà thân thương. Với những người ở thị trường mới nổi, Coke hiện diện nhu cầu tiềm năng và cơ hội tận hưởng sự phồn thịnh. Biểu tượng của của coca – Cola như hình ảnh chỉ ra những ký tự trên nền đỏ biểu tượng sự sảng khoái và ý thức thường trực dù bất kỳ bạn ở đâu trên thế giới. Tất nhiên, Coke chỉ ra thương hiệu một cách đơn giản là phương tiện quảng cáo, nhãn hiệu Coca – Cola diễn tả thông điệp sâu sắc hơn về niền vui, sự sảng khoái, nỗi nhớ nhung tới những người tiêu thụ nó. * Hệ thống kinh doanh và phân phối toàn cầu: Cốt lõi của nhiệm vụ chiến lược là hệ thống phân phối toàn cầu. Hơn 700.000 nhân viên làm việc sản xuất, phân phối sản phẩm tới mọi nơi trên thế giới. Quan trọng nhất là Coca nỗ lực đạt tới sự xâm nhập việc mở rộng thị trường một cách tối đa thông qua việc nắm thị trường bài bản, tập trung, quản lý hàng tồn, quyền sở hữu đóng chai và kênh phân phối. Không một cửa hàng nào được cho là quá nhỏ để bán sản phẩm của coca. Coke có xu hướng tập trung vào những nhà quản lý và cá nhân ở địa phương nhằm tiên lượng trước những hoạt động phân phối quan trọng. Ở Mỹ, ví dụ tập đoàn Coca – Cola là công ty độc lập nắm giữ phân phối tất cả các sản phẩm của Coca – cola và sản phẩm tương tác trên toàn đất nước. tập đoàn Coca – Cola lần lượt, mở rộng thương hiệu tới những nhà phân phối và đạilý khu vực nắm giữ dòng chảy sản phẩm Coke trong hệ thống. Trong thị trường quốc tế, Coke cương quyết mua hoặc thiết lập phương tiện mở rộng tầm với nhằm đánh bại đối thủ Pepsi. Gần đây cuối những năm 1996 Coke đã có thể phá vỡ thế hung mạnh của Pepsi tại Venezuela bằng cách tại ra những đại lý mới trên thị trường đang nổi cạnh tranh. Mua bán thương hiệu khá quan trọng, đặc biệt là việc định vị thương hiệu từ xa hơn nữa của Coke, khi các nhà quản lý và chủ cửa hàng hiểu biết rõ hơn về nhu cầu cụ thể của địa phương. Trong thị trường đang phát triển như Trung Quốc và Đông Âu, Coke tập trung vào việc sát nhập đại lý và phận phối các công ty của địa phương để nắm rõ và phục vụ ngay lập tức tốt hơn. 10 * Sản phẩm mới và sự thay đổi mới: Hàng năm coca chi một khoản tiền rất lớn cho việc nghiên cứu thị trường. Nhờ các kết quả của nghiên cứu thị trường mà công ty có thể phát triển đa dạng các dòng sản phẩm của mình cho tất cả các nhu cầu riêng biệt của từng thị trường từ Châu âu đến Châu á, từ sản phẩm thông thường đến các phương pháp đặc biệt như sản phẩm cho người ăn kiêng. Cùng với việc bổ sung đa dạng các hương vị, Coke đem đến những kích cỡ đáng kinh ngạc từ chai đến họp nhôm và hộp thủy tinh đa dạng kích cỡ. Với kích thước không thể đếm hết về kích cỡ và mùi vị để mở rộng dòng sản phẩm, Coke chiếm giữ giỏ hàng trong khu vực, những cỗ máy bán hàng và các cửa hàng bán lẻ luôn hết hàng. Điều đó cũng giúp cho giá của sản phẩm định vị thấp với khách hàng và hạn chế những hoạt động bán hàng hiệu quả của đối thủ. * Hoạt động cộng đồng: Một trụ cột chính khác nữa là hoạt động tại địa phương. Hệ thống phân phối luôn cam kết làm cho sản phẩm của hãng là một phần của cộng đồng, điều đó có nghĩa rằng Coca nhà đóng chai địa phương và người phân phối luôn là người ủng hộ tích cực cho các hoạt động cộng đồng từ các hoạt động thể thao đến các hoạt động lễ hội. I- CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH TOÀN CẦU HOÁ. Suốt thập niên 1980 đến 1990, các công ty trong danh sách ngành công nghiệp đang nổi đã tìm kiếm thị trường nước ngoài để mở rộng hoạt động. Ngành công nghiệp từ các nhà sản xuất nhỏ đến các ngành điện năng, ô tô, máy tính, đồng hồ, công cụ, thiết bị y tế, máy bay và những sản phẩm khác đã nhìn thấy những đối thủ cạnh tranh toàn cầu từ các quốc gia khác có xu hướng xâm nhập vào Mỹ. Một trong số những nhân tố môi trường quan trọng nhất là thúc đẩy toàn cầu hóa thông qua các ngành công nghiệp sau: (1). Phát triển theo chiều rộng nhân tố nhu cầu giữa các quốc gia và các khu vực. (2). Chi phí tăng dần cho R&D (3). Sức ép cho việc giảm giá và qui mô kinh tế phát triển cao (4). Việc tăng cường chính sách công nghiệp của chính phủ nhằm thúc đẩy toàn cầu hóa. (5). Giảm nhân tố vốn và chi phí lao động trong nghiều thị trường 11 (6). Sự sẵn có của các kênh phân phối (7). Giảm chi phí vận chuyển liên lạc và dự trữ Các ví dụ: - Thu hẹp các nhu cầu riêng biệt - Tăng chi phí cho R&D - Giảm bớt các áp lực về chi phí cho qui mô kinh tế - Chính phủ có nhiều chính sách về công nghiệp - Giảm bớt các tác nhân chi phí cho nhãn hiệu, vốn… - Tăng các kênh phân phối - Giảm bớt các chi phí về vận tải, liên lạc, và lưu kho - Truy cập internet - Giảm bớt các bảng giá trên thế giới 1/ Thu hẹp các khác biệt về nhu cầu giữa các quốc gia và vùng Sự tăng trưởng, nâng cao thu nhập và nhận thức về sản phẩm mới là một trong những yếu tố quan trọng nhất thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá. Từ những năm 1970, các nước công nghiệp mới trỗi dậy như Brazil, chile, Hàn Quốc, Đài loan, Singapor, Arapxeut, Ai cập, Thổ Nhĩ Kỳ số lượng rộng lớn việc tiếp cận mua các sản phẩm mới là dễ dàng. Mặt khác các nền kinh tế lớn như Châu âu, Nhật, Mỹ cũng trải qua một thời kỳ tăng trưởng, tất cả tạo nên một nhu cầu khổng lồ về hàng hoá và dịch vụ. Nói một cách khác, sự thịnh vượng, này đã mở ra những thị trường khổng lồ hàng năm cho các công ty muốn gia nhận và phục vụ hàng triệu khách hàng. Mặc dù vậy nhiều quốc gia tiếp tục thay đổi tỷ lệ của sự phát triển kinh tế. Việc tăng lên hình ảnh quốc gia đã mở ra nhiều giao thương mới cho sản phẩm như Walmans, Levi’s Jeans, Mc Donal restaurants, Coca – Cola và thậm chí là điện thoại Motorola. Thị trường mới là đang được tạo ra sự dịch chuyển trong nhiều năm. Các sản phẩm và dịch vụ mang lại những lợi ích – hạnh phúc hơn cho người Mỹ và người Châu Âu (như ô tô xa xỉ, kinh doanh nhà bank, thiết bị bằng vàng…), ngày nay một số thứ có thể dùng ở mọi nơi trên thế giới, nơi mà mọi người có thể sử dụng chúng. Thực tế sự tăng lên mức sống ở khắp mọi nơi trên thế giới đã và đang mở ra những thị trường mới to lớn hàng năm – để xác nhận sự bằng lòng đích thực và phục vụ phổ biến hạnh phúc của hàng triệu người. 12 Nhu cầu tăng trưởng trên phạm vi thế giới ảnh hưởng trực tiếp và rõ ràng hơn tới bản chất cạnh tranh của rất nhiều ngành công nghiệp. Nhiều ngành công nghiệp sự toàn cầu hoá nhu cầu cũng có nghĩa là san bằng các dạng nhu cầu nơi mong muốn các sản phẩm và dịch vụ của con người trở lên đồng nhất một cách vững chắc. Đồng nhất về nhu cầu có nghĩa rằng bất kể khách hàng ở đâu đều muốn mua cùng một loại sản phẩm hoặc dịch vụ với các đặc điểm giống nhau. Sự đồng nhất về nhu cầu thậm chí rõ ràng hơn ở các ngành sản xuất và bán các sản phẩm linh kiện hay các sản phẩm dịch vụ không thể đặc định hoá trong cách sử dụng. 2/ Tăng chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D) Chi phí nghiên cứu và phát triển tăng mạnh là một yếu tố tiên quyết buộc các công ty phải tính đến việc bán sản phẩm của họ ra thị trường thế giới. Các ví dụ ở các hãng sản xuất máy bay, thiết bị bán dẫn, công nghệ sinh học, dược …cho thấy các hãng này phải đối mặt với một chi phí nghiên cứu phát triển tăng cao, để đối phó với nó các hãng phải giảm bớt chi phí nghiên cứu phát triển trung bình bằng cách phân bổ ra một khối lượng hàng hoá lớn bán ở rất nhiều thị trường. Như vậy, sự đối mặt với chi phí nghiên cứu phát triển khổng lồ thúc đẩy xu hướng toàn cầu hoá. Một số ngành đầu tư nhiều cho R&D như công nghiệp bán dẫn ( IBM, Toshiba, Motorola..) Phần mền (microsofe, apple…) 3/ Tăng cường lợi thế nhờ quy mô và áp lực suất chi phí Khái niệm quy mô hiệu quả tối thiểu áp dụng cho nhiều ngành công nghiệp. Khái niệm này chỉ ra rằng hãng phải đạt đến một mức sản xuất tối thiểu nhất định để đạt đến hiệu quả. Như vậy thúc đẩy toàn cầu hoá. Qui mô kinh tế toàn cầu cũng có thể ảnh hưởng nếp (nếp kinh tế = lối mòn kinh doanh) liên quan đến sản xuất. Hiệu ứng lối mòn kinh doanh là kết quả từ việc sản xuất lớn trên toàn cầu, điều này khá quan trọng vì chúng giúp các tập đoàn giảm chi phí. Trong các ngành kỹ thuật, giá cả được giảm xuống từ khối lượng và kinh nghiệm, các tập đoàn có thể bán nhiều hơn các sản phẩm ở nhiều khu vực khác nhau. Khi giá cả giảm xuống công ty có thể quyết định giá sản phẩm tốt hơn để định vị thi trường mới. Thêm vào đó, kinh nghiệm và việc học tập giúp cho công ty duy trì giá cả thấp hơn đối thủ trong một thời kỳ mở rộng. Qui mô kinh tế và ảnh hưởng lối mòn tương tác được đúc kết từ các hãng sản xuất ô tô của Nhật bản như Toyota, Hon Da và 13 Nissan. Điều này khiến họ định vị tốt cả thị trường Mỹ và châu Âu, trong khi đó vẫn duy trỳ mức sản xuất lớn trên toàn cầu. Ví dụ về sản phẩm công nghiệp trong qui mô kinh tế đang phát triển - Thép - Động cơ ô tô - Đèn điện tử - Chất bán dẫn - Sợi quang học -
Luận văn liên quan