Nhằm mục đích cải tiến quy trình sản xuất nước tương lên men truyền thống bằng
phương pháp kiểm soát trực tuyến thời gian ủ mốc, nhiệt độ lên men và sử dụng
mấm mốc Aspergillus oryzae thuần chủng trong quá trình ủ mốc, để sản xuất nước
tương lên men có giá trị dinh dưỡngvà chất lượng cao, không chứa độc tố aflatoxin
và rút ngắn thời gian sản xuất, đề tài “Khảo sát sự thủy phân protein từ đậu nành
dưới tác dụng enzyme protease của nấm mốc Aspergillus oryzae” được tiến hành.
Phần nghiên cứu thí nghiệm được tiến hành với các nội dung:
- Sử dụng kỹ thuật xử lý ảnh (Image Processing) để thể hiện hoạt lực enzyme
protease theo màu sắc của nấm mốc. Sử dụng hệ màu ”RGB” (red, green, blue)
để khảo sát hoạt tính nấm mốc theo màu sắctrong thời gian ủ.
- Ảnh hưởng của cơ chất (bột mì) đến sự phát triển và sản sinh enzyme protease
của nấm mốc Aspergillus oryzaetrong quá trình ủ mốc.
- Ảnh hưởng của nồng độ muối và tỉ lệ phối trộn bột mì (trong quá trình ủ mốc)
đến quá trình thủy phân protein của đậu nành trong quá trình lên men.
Nghiên cứu thu được một số kết quả như sau:
- Có thể Sửdụng kỹthuậtxửlý ảnh (Image Processing) đểtheo dõi hoạtlực
enzyme protease trong quá trình ủ mốc. Có thể sửdụng hệmàu“RGB” (red,
green, blue)hoặc“Lab” để biết được khoảng thời gian chính xác nấm mốc sinh
ra nhiều enzyme nhất để kết thúc quá trình ủ nhằm rút ngắn thời gian sản xuất.
- Bổ sung thêm 5% bột mì vào môi trường ủ mốc, giúp nấm mốc phát triển tốt và
sản sinh ra nhiều enzyme protease thủy phân protein.
- Bổ sung thêm 5% bột mì trong quá trình ủ, kết hợp với nồng độ muối 15% trong
môi trường lên men đạt hiệu suất thủy phân cao nhất.
- Lên men trong tủ ủ ở nhiệt độ 50
0
C giúp làm giảm lượng đạm amoniac sinh ra.
53 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3404 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khảo sát sự thủy phân protein từ đậu nành dưới tác dụng enzyme protease của nấm mốc aspergillus oryzae, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
LÊ MINH SƠN
KHẢO SÁT SỰ THỦY PHÂN PROTEIN TỪ ĐẬU
NÀNH DƯỚI TÁC DỤNG ENZYME PROTEASE
CỦA NẤM MỐC ASPERGILLUS ORYZAE
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Cần Thơ, 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Tên đề tài:
KHẢO SÁT SỰ THỦY PHÂN PROTEIN TỪ ĐẬU
NÀNH DƯỚI TÁC DỤNG ENZYME PROTEASE
CỦA NẤM MỐC ASPERGILLUS ORYZAE
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. Võ Tấn Thành Lê Minh Sơn
MSSV: 2051673
Lớp: CNTP K31
Cần Thơ, 2009
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang ii
Luận văn đính kèm theo đây, với đề tài “Khảo sát sự thủy phân protein từ đậu
nành dưới tác dụng enzyme protease của nấm mốc Aspergillus oryzae” do sinh
viên Lê Minh Sơn thực hiện và báo cáo đã được hội đồng chấm luận văn thông qua.
Giáo viên hướng dẫn
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2009.
Chủ tịch hội đồng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang iii
LỜI CẢM TẠ
Trong suốt thời gian học tập tại Trường Đại Học Cần Thơ, dưới sự chỉ dạy tận tình
của các thầy cô, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn của mình đến các Thầy cô
Trường Đại Học Cần Thơ, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Bộ môn
Công Nghệ Thực Phẩm. Và em sẽ luôn ghi nhớ những tình cảm cao quý đó trong
hiện tại cũng như sau khi ra trường.
Em xin trân trọng cảm ơn Thầy Võ Tấn Thành – giáo viên trực tiếp hướng dẫn em
thực hiện đề tài. Mặc dù bận rộn với công việc giảng dạy nhưng thầy luôn quan tâm,
theo dõi và giúp đỡ em tận tình về kiến thức, phương pháp học tập, nghiên cứu,…
Thầy đã tạo điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành tốt luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Giám Đốc Công ty TNHH Phong Dinh, các anh chị
phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh, tổ cơ điện và anh chị em công nhân trong công
ty đã giúp đỡ, chỉ dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt luận văn
này.
Em xin cảm ơn thầy Lý Nguyễn Bình, trưởng Bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm,
Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng đồng thời là cố vấn học tập của lớp
Công Nghệ Thực Phẩm K31, đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em thực hiện luận văn
và hoàn thành quá trình nghiên cứu của mình.
Em xin chân thành biết ơn tập thể cán bộ phòng thí nghiệm của Bộ môn Công Nghệ
Thực Phẩm cùng tất cả các bạn sinh viên lớp Công Nghệ Thực Phẩm K31 đã nhiệt
tình đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian vừa qua.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn đến tất cả các quý thầy cô và các bạn. Kính
chúc quý thầy cô và các bạn luôn thành công trong công việc cũng như trong cuộc
sống.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2009
Sinh viên thực hiện
Lê Minh Sơn
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang iv
TÓM TẮT
Nhằm mục đích cải tiến quy trình sản xuất nước tương lên men truyền thống bằng
phương pháp kiểm soát trực tuyến thời gian ủ mốc, nhiệt độ lên men và sử dụng
mấm mốc Aspergillus oryzae thuần chủng trong quá trình ủ mốc, để sản xuất nước
tương lên men có giá trị dinh dưỡng và chất lượng cao, không chứa độc tố aflatoxin
và rút ngắn thời gian sản xuất, đề tài “Khảo sát sự thủy phân protein từ đậu nành
dưới tác dụng enzyme protease của nấm mốc Aspergillus oryzae” được tiến hành.
Phần nghiên cứu thí nghiệm được tiến hành với các nội dung:
- Sử dụng kỹ thuật xử lý ảnh (Image Processing) để thể hiện hoạt lực enzyme
protease theo màu sắc của nấm mốc. Sử dụng hệ màu ”RGB” (red, green, blue)
để khảo sát hoạt tính nấm mốc theo màu sắc trong thời gian ủ.
- Ảnh hưởng của cơ chất (bột mì) đến sự phát triển và sản sinh enzyme protease
của nấm mốc Aspergillus oryzae trong quá trình ủ mốc.
- Ảnh hưởng của nồng độ muối và tỉ lệ phối trộn bột mì (trong quá trình ủ mốc)
đến quá trình thủy phân protein của đậu nành trong quá trình lên men.
Nghiên cứu thu được một số kết quả như sau:
- Có thể Sử dụng kỹ thuật xử lý ảnh (Image Processing) để theo dõi hoạt lực
enzyme protease trong quá trình ủ mốc. Có thể sử dụng hệ màu “RGB” (red,
green, blue) hoặc “Lab” để biết được khoảng thời gian chính xác nấm mốc sinh
ra nhiều enzyme nhất để kết thúc quá trình ủ nhằm rút ngắn thời gian sản xuất.
- Bổ sung thêm 5% bột mì vào môi trường ủ mốc, giúp nấm mốc phát triển tốt và
sản sinh ra nhiều enzyme protease thủy phân protein.
- Bổ sung thêm 5% bột mì trong quá trình ủ, kết hợp với nồng độ muối 15% trong
môi trường lên men đạt hiệu suất thủy phân cao nhất.
- Lên men trong tủ ủ ở nhiệt độ 500C giúp làm giảm lượng đạm amoniac sinh ra.
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang v
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ................................................................................................................... iii
TÓM TẮT..........................................................................................................................iv
MỤC LỤC...........................................................................................................................v
DANH SÁCH HÌNH........................................................................................................vii
DANH SÁCH BẢNG ..................................................................................................... viii
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ. ....................................................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..............................................................................1
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU..........................................................................2
2.1 MỘT SỐ QUY TRÌNH SẢN XUẤT TRONG NƯỚC....................................2
2.1.1 Qui trình sản xuất nước tương hoá giải.......................................................2
2.1.2 Qui trình sản xuất nước tương lên men .......................................................3
2.2 NGUYÊN LIỆU .................................................................................................4
2.2.1 Đậu nành......................................................................................................4
2.2.2 Lúa mì ..........................................................................................................6
2.2.3 Muối ăn ........................................................................................................7
2.2.4 Aspergillus oryzae........................................................................................8
2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT .............9
2.3.1 Ngâm đậu .....................................................................................................9
2.3.2 Hấp đậu........................................................................................................9
2.3.3 Độ ẩm trong quá trình nuôi mốc..................................................................9
2.3.4 Nhiệt độ trong quá trình nuôi mốc...............................................................9
2.3.5 Lên men trong nước muối ..........................................................................10
2.3.6 Nhiệt độ và khuấy đảo trong quá trình lên men.........................................10
2.4 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC LIÊN
QUAN ĐẾN SẢN XUẤT NƯỚC TƯƠNG................................................................11
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................13
3.1 PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU....................................................................13
3.1.1 Địa điểm và thời gian.................................................................................13
3.1.2 Nguyên liệu ................................................................................................13
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang vi
3.1.3 Thiết bị và dụng cụ.....................................................................................13
3.1.4 Hóa chất.....................................................................................................13
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................14
3.2.1 Qui trình thí nghiệm sản xuất nước chấm lên men từ đậu nành................16
3.2.2 Các chỉ tiêu cần phân tích .........................................................................17
3.2.3 Phân tích số liệu.........................................................................................17
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................18
4.1 Thí nghiệm 1: Sự thay đổi giá trị màu sắc(red, green, blue) trong quá trình
ủ nấm mốc ....................................................................................................................18
4.2 Thí nghiệm 2: Sự ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn bột mì trong quá trình ủ và
nồng độ muối trong quá trình thủy phân đến hàm lượng đạm amin sinh ra ........20
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................................29
5.1 Kết luận.............................................................................................................29
5.2 Đề nghị ..............................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................30
PHỤC LỤC 1 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH .....................................................x
PHỤ LỤC 2 SỐ LIỆU VÀ KẾT QUẢ THỐNG KÊ...................................................xiv
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang vii
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1. Phương pháp sản xuất nước tương theo công nghệ acid (Trần Bích Lam, 2007)..2
Hình 2. Qui trình sản xuất nước tương và tương Tàu .........................................................3
Hình 3: Aspergillus oryzae...................................................................................................8
Hình 4: Qui trình thí nghiệm sản xuất nước chấm lên men từ đậu nành ...........................16
Hình 5: Đồ thị thể hiện sự thay đổi màu sắc trong quá trình ủ mốc theo thời gian ủ với
hàm lượng bột mì bổ sung 0% ..........................................................................................18
Hình 6: Đồ thị thể hiện sự thay đổi màu sắc trong quá trình ủ mốc theo thời gian ủ với
hàm lượng bột mì bổ sung 5% ..........................................................................................19
Hình 7: Đồ thị thể hiện sự thay đổi màu sắc trong quá trình ủ mốc theo thời gian ủ với
hàm lượng bột mì bổ sung 10% .........................................................................................19
Hình 8: Sự thay đổi hàm lượng đạm amin ở các mẫu cùng hàm lượng bột mì 0% và khác
nhau về hàm lượng muối theo thời gian lên men...............................................................22
Hình 9: Đồ thị thể hiện tương tác của hàm lượng muối và thời gian lên men đến hàm
lượng đạm amin sinh ra ở hàm lượng bột mì bổ sung là 0% .............................................22
Hình 10: Sự thay đổi hàm lượng đạm amin ở các mẫu cùng hàm lượng bột mì 5% và
khác nhau về hàm lượng muối theo thời gian lên men ......................................................23
Hình 11: Đồ thị thể hiện tương tác của hàm lượng muối và thời gian lên men đến hàm
lượng đạm amin sinh ra ở hàm lượng bột mì bổ sung là 5% .............................................24
Hình 12: Sự thay đổi hàm lượng đạm amin ở các mẫu cùng hàm lượng bột mì 10% và
khác nhau về hàm lượng muối theo thời gian lên men ......................................................25
Hình 13: Đồ thị thể hiện tương tác của hàm lượng muối và thời gian lên men đến hàm
lượng đạm amin sinh ra ở hàm lượng bột mì bổ sung là 10% ...........................................25
Hình 14: Đồ thị so sánh hàm lượng đạm amin sinh ra theo thời gian lên men giữa các mẫu
tốt nhất ở 0%, 5% và 10% bột mì bổ sung.........................................................................26
Hình 15: Sự thay đổi hàm lượng ammoniac theo hàm lượng bột mì bổ sung ...................28
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang viii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1. Thành phần hoá học chính của đậu nành (% căn bản khô) ....................................5
Bảng 2. Thành phần acid amin tối cần thiết của đậu nành và thành phần acid amin chất
lượng chuẩn của FAO (g/16g protein) .................................................................................5
Bảng 3. Thành phần hoá học của bột lúa mì........................................................................7
Bảng 4: Thể hiện sự tương tác giữa hai nhân tố nồng độ muối (A)và tỉ lệ bột mì (B)......15
Bảng 5: Hàm lượng đạm amin ( gN/l) theo thời gian (ngày)............................................21
Bảng 6: Hàm lượng đạm amoniac ( gN/l) theo thời gian (ngày) ......................................27
Bảng 7: Sự thay đổi màu sắc của nấm mốc và đậu nành trong quá trình ủ ở những hàm
lượng bột mì bổ sung khác nhau theo thời gian ủ .............................................................xiv
Bảng 8: Kiểm định LSD 95% hàm lượng đạm amin ở 0% bột mì theo nồng độ muối ...xx
Bảng 9 : kết quả thống kê thể hiện sự tương tác giữa nồng độ muối và thời gian ảnh
hưởng đến đạm amin..........................................................................................................xx
Bảng 10: Kiểm định LSD 95% hàm lượng đạm amin ở 5% bột mì theo nồng độ muối .xxi
Bảng 11 : kết quả thống kê thể hiện sự tương tác giữa nồng độ muối và thời gian ảnh
hưởng đến đạm amin.........................................................................................................xxi
Bảng 12: Kiểm định LSD 95% hàm lượng đạm amin ở 10 % bột mì theo nồng độ muối
..........................................................................................................................................xxii
Bảng 13: kết quả thống kê thể hiện sự tương tác giữa nồng độ muối và thời gian ảnh
hưởng đến đạm amin........................................................................................................xxii
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 1
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ.
Thực phẩm lên men truyền thống là loại thực phẩm được sản xuất thủ công, mang
bản sắc riêng của từng dân tộc. Công nghệ sản xuất các sản phẩm truyền thống
được thực hiện từ rất lâu và được truyền từ đời này sang đời khác.
Tương và nước tương là sản phẩm tiêu biểu của các sản phẩm lên men truyền
thống được chế biến từ đậu nành. Đặc biệt là nước tương, một loại nước chấm
thường được sử dụng trong bữa ăn của người Việt Nam. Nước tương không chỉ có
tác dụng giúp hương vị món ăn thêm đậm đà mà còn thể hiện một nét riêng, đặc
trưng của ẩm thực Việt Nam.
Thế nhưng, tình hình sản xuất nước tương ở nước ta hiện nay còn khó kiểm soát
chất lượng. Đa số các cơ sở sản xuất tương đều sản xuất theo phương pháp cổ
truyền hoặc phương pháp hoá giải. Sản xuất theo phương pháp cổ truyền thì phụ
thuộc rất lớn vào thiên nhiên nên thời gian lên men kéo dài, năng suất thấp, chất
lượng tương không ổn định, thay đổi theo thời tiết và vùng sản xuất, sản phẩm
tương không đồng nhất và dễ bị hư hỏng do nhiễm các tạp khuẩn gây thối,… Đôi
lúc nhiễm cả nấm mốc Aspergillus flavus sinh độc tố aflatoxin tồn tại trong sản
phẩm gây ung thư (Nguyễn Đức Lượng, 2003). Ngược lại, nếu sản xuất theo
phương pháp hoá giải thì chi phí sản xuất cao, thiết bị ăn mòn sinh ra các chất phụ
độc hại và chứa hàm lượng cao chất 3-MCPD, 1.3-DCP, …là các chất gây ung thư.
Hiện nay, vài quy trình chế biến nước tương sạch đã được nghiên cứu và công bố
(Viện Sinh học nhiệt đới, Tp. Hồ Chí Minh, 2007) với hàm lượng 3-MCPD có thể
chấp nhận trong sản phẩm. Thế nhưng, các quy trình đó cũng chỉ khảo sát tiến
trình và các điều kiện tối ưu để sản xuất trong qui mô nhỏ, chưa có nghiên cứu
kiểm soát tiến trình triệt để ở qui mô thí điểm để có thể phát triển thành sản xuất
lớn. Vì vậy, cần phải có nghiên cứu để đưa ra một quy trình sản xuất nước tương
có kiểm soát tiến trình để áp dụng vào sản xuất lớn.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu môi trường thích hợp để nuôi cấy mốc Aspergillus oryzae và thời gian
để mốc sản sinh nhiều enzyme protease (có quan sát tiến trình).
Sử dụng mốc Aspergillus oryzae thuần chủng có hoạt tính cao để thủy phân protein
từ đậu nành đạt hiệu quả cao, đồng thời rút ngắn thời gian ủ mốc và thời gian lên
men.
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 2
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 MỘT SỐ QUY TRÌNH SẢN XUẤT TRONG NƯỚC
Ở nước ta nước tương thông thường được sản xuất theo hai phương pháp chính là
phương pháp hóa giải và phương pháp lên men truyền thống .
2.1.1 Qui trình sản xuất nước tương hoá giải
Trước đây, các sản phẩm nước tương trên thị trường Việt Nam chủ yếu được sản
xuất theo phương pháp thuỷ phân bằng acid HCl đậm đặc tạo ra sản phẩm phụ độc
hại là 3-MCPD, nước tương sản xuất bằng qui trình này có mùi vị rất ngọt, thơm,
hậu ngọt hơi chua và phù hợp với hương vị người tiêu dùng, thường được gọi với
tên khác là “tàu vị yểu”. Qui trình công nghệ theo sơ đồ sau:
Hình 1. Phương pháp sản xuất nước tương theo công nghệ acid (Trần Bích Lam, 2007)
Phương pháp này có ưu điểm là rẻ, nhanh, hiệu suất thủy phân cao từ 85 ÷ 90%,
sản phẩm giàu acid amin và dễ bảo quản. Nhược điểm chính của phương pháp acid
là chi phí năng lượng và thiết bị cao do phải đáp ứng điều kiện phản ứng nhiệt độ
cao và ăn mòn mạnh, chi phí xử lý sau sản xuất cao, các chất thiết yếu bị phân hủy
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 3
một phần hay hoàn toàn, sinh ra nhiều hợp chất phụ độc hại, đặc biệt là 3-MCPD
và các chất đồng đẳng của chúng,…(Trần Bích Lam, 2007).
2.1.2 Qui trình sản xuất nước tương lên men
2.1.2.1 Qui trình sản xuất nước tương truyền thống
Tương và nước tương là hai sản phẩm lên men với nguyên liệu chính là đậu nành.
Qui trình sản xuất tương và nước tương thường giống nhau, nhưng trong qui trình
sản xuất nước tương sẽ thêm một công đoạn ép lấy nước tương và loại bỏ bã.
Trong qui trình sản xuất tương sẽ không áp dụng công đoạn ép, lọc.
Ở Việt Nam có hai loại tương: tương Tàu và tương Ta được sản xuất theo hai qui
trình có một vài điểm khác biệt, trong đó người ta dùng bột gạo hoặc bột mì để làm
cơ chất giúp vi sinh vật phát triển.
Đậu nành (5 kg) Bột gạo (1 kg)
Vo đãi, ngâm nước qua đêm Rang
Đãi sạch, hấp mềm nhừ Rây mịn
Trộn đều
Ủ với lá nhãn, đậy kín
Sau 72 ÷ 76 giờ hạt đậu bóp ra màu nâu và cứng
1 kg muối đun sôi trong
10 lít nước, để nguội Cho vào lu hay bể chứa
Ban ngày phơi nắng, đêm đậy kín
Đảo khuấy ngày/lần trong 1 tháng
Ép Nước tương
Đem lu vào nhà, bảo quản nơi khô mát Lọc, vào chai
Tương thành phẩm Thành phẩm
Hình 2. Qui trình sản xuất nước tương và tương Tàu (Trần Phước Đường, 2004)
Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 31 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm Trang 4
Các qui trình sản xuất thủ công thường không ổn định do việc sử dụng nguồn nấm
mốc có trong tự nhiên. Bên cạnh sản lượng thành phẩm không ổn định do không
thể khống chế được số lượng bào tử và lượng enzyme sinh ra không đủ hoạt lực,…
Ngoài ra việc sử dụng nguồn nấm mốc có trong tự nhiên còn có khả năng nhiễm
các loại nấm mốc khác như Aspergillus flavus, Aspergillus parasiticus sinh độc tố
aflatoxin tồn tại trong sản phẩm là nguyên nhân gây bệnh ung thư (Võ Thị Hạnh et
al., 2007; Nguyễn Đức Lượng, 2003).
Ở nước