Sản xuất nông nghiệp luôn phải chịu rất nhiều rủi ro nhƣ thiên tai, dịch
bệnh. Thiên nhiên khắc nghiệt có thể khiến hàng ngàn hecta cây trồng bị mất
trắng, đi kèm sau đó là những tổn thất tài chính nặng nề đối với ngƣời nông
dân. Đây chính là tiền đề cho việc phát triển thị trƣờng bảo hiểm nông nghiệp.
Năm 1988 đánh dấu sự ra đời của bảo hiểm nông nghiệp tại nƣớc Phổ.
Từ đó đến nay, bảo hiểm nông nghiệp đã và đang đƣợc áp dụng rộng khắp
trên toàn thế giới với đa dạng các hình thức và tổng phí bảo hiểm ngày một
tăng cao. Đặc biệt, tại Mỹ bảo hiểm nông nghiệp đã trở thành công cụ bảo vệ
đắc lực nhất đối với ngƣời nông dân. Theo báo cáo tháng 2/2010 của Bộ
Nông nghiệp Mỹ, tính đến cuối năm 2009, 80% diện tích đất nông nghiệp đã
đƣợc bảo hiểm, tƣơng đƣơng với 265 triệu mẫu Anh, tổng số phí bảo hiểm chỉ
tính riêng cho bảo hiểm cây trồng đa thảm họa đã đạt 8.94 tỷ USD, gấp 1.3
lần so với tổng phí bảo hiểm nông nghiệp toàn thế giới năm 2001. Tuy nhiên,
những thành tựu nổi bật trong triển khai bảo hiểm nông nghiệp lại chỉ đạt
đƣợc tại các nƣớc công nghiệp phát triển nhƣ Mỹ với thị phần thị trƣờng bảo
hiểm nông nghiệp toàn cầu đạt 55% (bao gồm Mỹ và Canada), trong khi đó,
con số này của các quốc gia Châu Á chỉ đạt 4% năm 2007 [Schuetz, FAO,
2007].
Đặc biệt, tại Việt Nam, một quốc gia có tới 60-70% dân số làm trong
nông nghiệp, nhƣng khái niệm bảo hiểm nông nghiệp vẫn còn khá xa lạ với
ngƣời nông dân. Sau gần 20 năm thực hiện thí điểm, thị trƣờng bảo hiểm
nông nghiệp vẫn còn là một mảnh đất trống. Không tham gia bảo hiểm, ngƣời
nông dân phải gánh chịu những hậu quả nặng nề khi rủi ro xảy ra, nhà nƣớc
phải chi ngân sách hỗ trợ cho nông dân bị thất bát, trong khi các c ông ty bảo
hiểm lại bỏ sót một thị trƣờng đầy tiềm năng.
2
Điểm trái ngƣợc giữa thành công của bảo hiểm nông nghiệp tại Mỹ và
sự yếu kém của thị trƣờng này tại Việt Nam là động lực để ngƣời viết chọn đề
tài “Bảo hiểm nông nghiệp tại Mỹ và một số kiến nghị đối với chính sách
phát triển bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam” để viết khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Trong bài khóa luận này, ngƣời viết tập trung nghiên cứu thực trạng
phát triển của thị trƣờng bảo hiểm nông nghiệp Mỹ trong khoảng thời gian từ
khi bảo hiểm nông nghiệp ra đời cho đến năm 2009.Thông qua các phân tích
về thực trạng hoạt động bảo hiểm nông nghiệp tại Mỹ, từ đó thấy đƣợc những
yếu tố dẫn đến thành công của loại hình bảo hiểm này tại Mỹ, ngƣời viết cũng
mạnh dạn đƣa ra những kiến nghị đối với chính sách phát triển bảo hiểm nông
nghiệp tại Việt Nam trong thời gian tới.
Xuyên suốt bài khóa luận, ngƣời viết đã sử dụng kết hợp những
phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phƣơng pháp tổng hợp thống kê: tổng hợp từ các nguồn tài liệu hiện
có nhƣ các trang web trên internet (trang web của FAO, Bộ Nông nghiệp
Mỹ ), sách, báo, tạp chí kinh tế và nông nghiệp.
- Phƣơng pháp phân tích, so sánh, đối chiếu: lập bảng so sánh đối chiếu
quá trình phát triển của các hình thức bảo hiểm nông nghiệp qua các năm,
phân tích mô hình quản lý của Chính phủ Mỹ để rút ra những kiến nghị đối
với chính sách phát triển bảo hiểm nông nghiệp Việt Nam.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận đƣợc chia
thành ba chƣơng:
Chương I: Lý luận chung về bảo hiểm nông nghiệp
Chương II: Hoạt động bảo hiểm nông nghiệp tại Mỹ
Chương III: Một số kiến nghị đối với chính sách phát triển bảo hiểm
nông nghiệp tại Việt Nam
99 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1860 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Bảo hiểm nông nghiệp tại Mỹ và một số kiến nghị đối với chính sách phát triển bảo hiểm nông nghiệp của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
---------***---------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP TẠI MỸ VÀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM
NÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện : Đinh Thị Ngọc Mai
Lớp : A13
Khóa : 45
Giáo viên hướng dẫn : Cô Lê Minh Trâm
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP ............ 4
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ SỰ CẨN THIẾT
CỦA BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP ................................................................ 4
II. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP
TRÊN THẾ GIỚI ............................................................................................ 8
III. CÁC LOẠI HÌNH BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP PHỔ BIẾN .................. 10
1. Bảo hiểm cây trồng .................................................................................... 10
1.1. Đối tƣợng và phạm vi bảo hiểm ......................................................... 10
1.2. Giá trị bảo hiểm ................................................................................. 12
1.3. Các chế độ bảo hiểm cây trồng .......................................................... 13
1.4. Phƣơng pháp xác định phí bảo hiểm cây trồng ................................... 14
1.5. Giám định và bồi thƣờng tổn thất ...................................................... 17
2. Bảo hiểm chăn nuôi ................................................................................... 18
2.1. Đối tƣợng và phạm vi bảo hiểm ......................................................... 18
2.2. Giá trị bảo hiểm và chế độ bảo hiểm .................................................. 19
2.3. Phƣơng pháp xác định phí bảo hiểm chăn nuôi .................................. 20
2.4. Giám định và bồi thƣờng tổn thất ...................................................... 22
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN KHI THAM GIA HỢP ĐỒNG BẢO
HIỂM ............................................................................................................ 23
CHƢƠNG 2: HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP TẠI MỸ .......... 25
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP TẠI MỸ ............... 25
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP TẠI
MỸ ................................................................................................................ 26
1. Bảo hiểm cây trồng ................................................................................... 26
1.1. Lịch sử phát triển của bảo hiểm cây trồng tại Mỹ .............................. 26
1.2. Các loại hình bảo hiểm cây trồng tại Mỹ............................................ 30
1.3. Hình thức công ty tham gia thị trƣờng bảo hiểm cây trồng Mỹ .......... 36
i
1.4. Hoạt động tái bảo hiểm cây trồng liên bang ....................................... 39
1.5. NCIS – Hiệp hội bảo hiểm cây trồng Mỹ ........................................... 42
2. Bảo hiểm chăn nuôi ................................................................................... 42
2.1. Bảo hiểm “Phòng ngừa rủi ro chăn nuôi” (Livestock Risk Protection)
..................................................................................................................... 43
2.2. Bảo hiểm “Tỷ lệ lợi nhuận gộp cho gia súc” (Livestock Gross Margin)
..................................................................................................................... 45
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP
TẠI MỸ ........................................................................................................ 48
1. Thành tựu đạt đƣợc .................................................................................... 48
1.1. Thành tựu của bảo hiểm cây trồng ..................................................... 48
1.2. Thành tựu của bảo hiểm chăn nuôi .................................................... 53
2. Hạn chế trong quá trình phát triển bảo hiểm nông nghiệp tại Mỹ ............... 55
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM ......................................... 58
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT
NAM ............................................................................................................. 58
1. Sự cần thiết của bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam ................................ 58
2. Tình hình triển khai bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam .......................... 59
3. Những kết quả đã đạt đƣợc ........................................................................ 63
4. Những vấn đề còn tồn tại ........................................................................... 64
II. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................................ 66
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BẢO
HIỂM NÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM.................................................... 69
1. Tăng cƣờng vai trò của chính phủ .............................................................. 71
2. Tăng cƣờng vai trò của các công ty bảo hiểm ............................................ 73
3. Tăng cƣờng nhận thức của ngƣời nông dân ............................................... 75
4. Xây dựng khung chính sách cho phát triển thị trƣờng bảo hiểm nông nghiệp
Việt Nam ....................................................................................................... 76
ii
4.1. Giai đoạn 1: Phát triển thị trƣờng bảo hiểm chỉ số ............................. 76
4.2. Giai đoạn 2: Mở rộng thị trƣờng bảo hiểm ......................................... 82
4.3. Giai đoạn 3: Chuyên môn hóa thị trƣờng bảo hiểm ............................ 84
KẾT LUẬN .................................................................................................. 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 89
iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết Tiếng Anh Tiếng Việt
tắt
ARPA Agriculture Risk Luật bảo vệ rủi ro nông nghiệp
Protection Act
BHNN Bảo hiểm nông nghiệp
CBOT The Chicago Board of Sàn giao dịch Chicago
Trade
GAO Government Cơ quan giải trình Chính phủ
Accountability Office Mỹ
GTBH Giá trị bảo hiểm
FCIC Federal Crop Insurance Hội đồng bảo hiểm cây trồng
Corporation liên bang
FSA Farm Service Agency Cơ quan dịch vụ nông nghiệp
MPIC Multi-peril crop Bảo hiểm cây trồng đa thảm họa
insurance
NCIS National Crop Insurance Hiệp hội bảo hiểm cây trồng Mỹ
Services
RMA Risk Management Cơ quan quản lý rủi ro (thuộc Bộ
Agency Nông nghiệp Mỹ)
USDA U.S.Department of Bộ Nông nghiệp Mỹ
Agriculture agency
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảo hiểm nông nghiệp (cây trồng) trên thế giới ................................ 9
Bảng 2: Trách nhiệm của các công ty bảo hiểm cho khoản lỗ ròng .............. 41
cuối cùng ...................................................................................................... 41
Bảng 3: Tổng hợp tình hình phát triển bảo hiểm cây trồng cho thảm họa định
danh tại Mỹ, 1999-2008 ............................................................................... 50
Bảng 4: Tổng hợp tình hình phát triển bảo hiểm cây trồng đa thảm họa tại
Mỹ, 1999-2008 ............................................................................................. 52
Bảng 5: Tổng kết tình hình kinh doanh bảo hiểm chăn nuôi tại Mỹ .............. 54
(từ năm 2007- 25/2/2010) ............................................................................. 54
Bảng 6: Tình hình triển khai bảo hiểm cây lúa của Bảo Việt ........................ 61
Bảng 7: Tình hình kinh doanh của Groupama .............................................. 62
Biểu đồ: Quản lý rủi ro tƣơng quan của danh mục bảo hiểm bằng cách phân
phối tổn thất ................................................................................................. 82
Sơ đồ: Đặc trƣng của nông hộ và kỳ vọng lâu dài cho thị trƣờng bảo hiểm
nông nghiệp ở Việt Nam: Bảo hiểm chỉ số dễ tiếp cận nhất cho số đông các
nông dân ....................................................................................................... 86
v
LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất nông nghiệp luôn phải chịu rất nhiều rủi ro nhƣ thiên tai, dịch
bệnh. Thiên nhiên khắc nghiệt có thể khiến hàng ngàn hecta cây trồng bị mất
trắng, đi kèm sau đó là những tổn thất tài chính nặng nề đối với ngƣời nông
dân. Đây chính là tiền đề cho việc phát triển thị trƣờng bảo hiểm nông nghiệp.
Năm 1988 đánh dấu sự ra đời của bảo hiểm nông nghiệp tại nƣớc Phổ.
Từ đó đến nay, bảo hiểm nông nghiệp đã và đang đƣợc áp dụng rộng khắp
trên toàn thế giới với đa dạng các hình thức và tổng phí bảo hiểm ngày một
tăng cao. Đặc biệt, tại Mỹ bảo hiểm nông nghiệp đã trở thành công cụ bảo vệ
đắc lực nhất đối với ngƣời nông dân. Theo báo cáo tháng 2/2010 của Bộ
Nông nghiệp Mỹ, tính đến cuối năm 2009, 80% diện tích đất nông nghiệp đã
đƣợc bảo hiểm, tƣơng đƣơng với 265 triệu mẫu Anh, tổng số phí bảo hiểm chỉ
tính riêng cho bảo hiểm cây trồng đa thảm họa đã đạt 8.94 tỷ USD, gấp 1.3
lần so với tổng phí bảo hiểm nông nghiệp toàn thế giới năm 2001. Tuy nhiên,
những thành tựu nổi bật trong triển khai bảo hiểm nông nghiệp lại chỉ đạt
đƣợc tại các nƣớc công nghiệp phát triển nhƣ Mỹ với thị phần thị trƣờng bảo
hiểm nông nghiệp toàn cầu đạt 55% (bao gồm Mỹ và Canada), trong khi đó,
con số này của các quốc gia Châu Á chỉ đạt 4% năm 2007 [Schuetz, FAO,
2007].
Đặc biệt, tại Việt Nam, một quốc gia có tới 60-70% dân số làm trong
nông nghiệp, nhƣng khái niệm bảo hiểm nông nghiệp vẫn còn khá xa lạ với
ngƣời nông dân. Sau gần 20 năm thực hiện thí điểm, thị trƣờng bảo hiểm
nông nghiệp vẫn còn là một mảnh đất trống. Không tham gia bảo hiểm, ngƣời
nông dân phải gánh chịu những hậu quả nặng nề khi rủi ro xảy ra, nhà nƣớc
phải chi ngân sách hỗ trợ cho nông dân bị thất bát, trong khi các công ty bảo
hiểm lại bỏ sót một thị trƣờng đầy tiềm năng.
1
Điểm trái ngƣợc giữa thành công của bảo hiểm nông nghiệp tại Mỹ và
sự yếu kém của thị trƣờng này tại Việt Nam là động lực để ngƣời viết chọn đề
tài “Bảo hiểm nông nghiệp tại Mỹ và một số kiến nghị đối với chính sách
phát triển bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam” để viết khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Trong bài khóa luận này, ngƣời viết tập trung nghiên cứu thực trạng
phát triển của thị trƣờng bảo hiểm nông nghiệp Mỹ trong khoảng thời gian từ
khi bảo hiểm nông nghiệp ra đời cho đến năm 2009.Thông qua các phân tích
về thực trạng hoạt động bảo hiểm nông nghiệp tại Mỹ, từ đó thấy đƣợc những
yếu tố dẫn đến thành công của loại hình bảo hiểm này tại Mỹ, ngƣời viết cũng
mạnh dạn đƣa ra những kiến nghị đối với chính sách phát triển bảo hiểm nông
nghiệp tại Việt Nam trong thời gian tới.
Xuyên suốt bài khóa luận, ngƣời viết đã sử dụng kết hợp những
phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phƣơng pháp tổng hợp thống kê: tổng hợp từ các nguồn tài liệu hiện
có nhƣ các trang web trên internet (trang web của FAO, Bộ Nông nghiệp
Mỹ…), sách, báo, tạp chí kinh tế và nông nghiệp.
- Phƣơng pháp phân tích, so sánh, đối chiếu: lập bảng so sánh đối chiếu
quá trình phát triển của các hình thức bảo hiểm nông nghiệp qua các năm,
phân tích mô hình quản lý của Chính phủ Mỹ để rút ra những kiến nghị đối
với chính sách phát triển bảo hiểm nông nghiệp Việt Nam.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận đƣợc chia
thành ba chƣơng:
Chương I: Lý luận chung về bảo hiểm nông nghiệp
Chương II: Hoạt động bảo hiểm nông nghiệp tại Mỹ
Chương III: Một số kiến nghị đối với chính sách phát triển bảo hiểm
nông nghiệp tại Việt Nam
2
Do những hạn chế về kiến thức chuyên môn và khó khăn trong việc tìm
kiếm thông tin, khóa luận này còn nhiều thiết sót, em mong nhận đƣợc sự góp
ý của thầy cô để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Lê Minh Trâm, ngƣời đã
nhiệt tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
3
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM
NÔNG NGHIỆP
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ SỰ CẨN THIẾT
CỦA BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất của xã hội, cung
cấp lƣơng thực và thực phẩm cho con ngƣời, nguyên liệu cho công nghiệp
nhẹ, công nghiệp thực phẩm và hàng hóa để xuất khẩu. Nông nghiệp cũng là
ngành thu hút nhiều lao động xã hội, góp phần tạo công an việc làm và chiếm
một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, sản xuất nông
nghiệp lại có xu hƣớng không ổn định do những đặc điểm riêng biệt của
ngành này, đó là:
- Sản xuất nông nghiệp đƣợc tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp,
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Dù ngày nay, khoa học kỹ thuật đã hết sức
phát triển nhƣng con ngƣời vẫn không thể chế ngự đƣợc thiên nhiên, đặc biệt
là những thảm họa lớn mang tính chất hủy diệt. Bởi vậy, sản xuất nông
nghiệp vẫn luôn bị đe dọa bởi điều kiện tự nhiên, thậm chí những tổn thất lớn
luôn rình rập đối với ngƣời nông dân.
- Đối tƣợng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống – cây trồng và vật
nuôi. Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo quy luật sinh học nhất
định. Đó là các quy luật sinh trƣởng, phát triển, diệt vong, đồng hóa, dị hóa,
biến dị, di truyền... Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay
đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự phát triển của
cây trồng, vật nuôi, đến kết quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng. Do vậy, xác
suất rủi ro trong nông nghiệp lớn hơn nhiều so với các ngành khác.
- Chu kì sản xuất trong nông nghiệp thƣờng kéo dài, chẳng hạn nhƣ cây
lúa khoảng 4 tháng, cây cà phê khoảng 20 đến 30 năm; cây cao su trên 50
năm; thêm vào đó, thời gian lao động và thời gian sản xuất lại không trùng
4
nhau, do đó việc đánh giá, kiểm soát; việc phòng ngừa và quản lý rủi ro rất
khó thực hiện.
- Trong sản xuất nông nghiệp, có hàng trăm, hàng nghìn loại cây trồng
và vật nuôi khác nhau, mỗi loại lại có nguy cơ gặp những rủi ro khác nhau,
trong đó, có những rủi ro gây hậu quả nghiêm trọng, mang tính chất thảm
họa. Điều đó đã ảnh hƣởng rất lớn đến tâm lý của ngƣời chăn nuôi và trồng
trọt, đặc biệt khi muốn mở rộng quy mô sản xuất. Họ không dám mạnh dạn
vay vốn để đầu tƣ bởi tài sản thế chấp vốn vay không có mà rủi ro lại luôn
rình rập. Các rủi ro thƣờng gặp trong nông nghiệp bao gồm rất nhiều loại và
có thể gây ra tổn thất lớn, cụ thể bao gồm các loại rủi ro cơ bản sau đây:
Hạn hán: Hạn hán có tác động xấu kéo dài, thậm chí sang những mùa
vụ tiếp theo. Hơn nữa, loại rủi ro này thƣờng xảy ra trên diện rộng cộng với
việc các cây trồng có thể bị dịch bệnh tấn công do thiếu nƣớc tƣới nên những
tổn thất đối với ngƣời nông dân khi gặp phải hạn hạn kéo dài là rất lớn.
Gió bão: Gió mạnh, bão lớn, áp thấp nhiệt đới thƣờng xuất hiện ở các
nƣớc có khí hậu nhiệt đới. Hậu quả trực tiếp của gió bão là làm đổ và gãy các
loại cây trồng và vật nuôi bị cuốn trôi..
Lƣợng mƣa quá lớn: Cây trồng cần nƣớc tƣới và phần lớn sản xuất
nông nghiệp trên thế giới đang phát triển dựa vào nƣớc mƣa. Tuy nhiên,
lƣợng mƣa quá lớn có thể phá hủy vụ mùa và gây tác hại nghiêm trọng, đặc
biệt với cây mới đƣợc gieo trồng. Rủi ro này xảy ra trong hoặc trƣớc khi thu
hoạch cũng có thể khiến cả vụ mùa bị mất trắng, ví dụ nhƣ nho có thể bị nứt
quả và không thể bán đƣợc ra thị trƣờng.
Lũ lụt: rủi ro này có thể xảy ra do mƣa quá nhiều hoặc dài ngày khiến
nƣớc sông hồ tăng đột biến, khiến đê điều bị sạt lở, các công trình thủy lợi bị
hƣ hại, cây trồng và vật nuôi bị cuốn trôi…Đôi khi lũ lụt là một trong những
kết quả của các cơn bão cấp độ lớn.
5
Sƣơng muối: mặc dù đây không phải là rủi ro phổ biến ở hầu hết các
nƣớc nhƣng tại một số khu vực nhƣ Đông Âu và Trung Đông, nơi có địa hình
thung lũng phổ biến thì sƣơng muối có nguy cơ xảy ra thƣờng xuyên, có tác
hại đặc biệt tới rau và cây ăn quả. Sƣơng muối gây ra thiệt hại do việc làm
lạnh thành phần nƣớc của các tế bào thực vật, khiến cây, quả bị hƣ hại sau đó.
Sƣơng muối là rủi ro có thể tác động đến một khu vực rộng lớn, gây tổn thất
nghiêm trọng đối với ngƣời trồng trọt. [Grant Thornton, 2009]
Mƣa đá: mƣa đá rất phổ biến tại các nƣớc Âu, Mỹ, có thể khiến mùa
màng bị mất trắng dù loại thiên tai này lại dễ dự đoán hơn cả và thƣờng rất
hạn chế về vùng thiệt hại, chỉ từ một vài mét vuông, đến vài trăm và hiếm khi
lên đến một vài km. Khi mƣa đá xảy ra, ngƣời nông dân hầu nhƣ không có
cách nào phòng vệ, thậm chí cơ quan nghiên cứu đã chứng minh việc dùng
công nghệ hiện đại để phá vỡ các đám mây cũng không mấy hiệu quả.
Tuyết: tuyết phủ dày có thể phá hủy tất cả các loại cây trồng, bao
gồm cây ăn quả. Các khu vực dễ bị tổn thƣơng bởi loại thiên rai này bao gồm
Trung Á, Đông Âu và các vùng Trung Đông. [Grant Thornton, 2009]
Hỏa hoạn: cháy là một trong những rủi ro phổ biến và dễ xảy ra trong
nông nghiệp, có tính chất lan tỏa mạnh. Cháy có thể do sự bất cẩn của con
ngƣời hoặc do sét đánh. Dù do nguyên nhân gì thì hỏa hoạn cũng là loại rủi ro
hiếm hoi trong sản xuất nông nghiệp có thể đƣợc kiểm soát để giảm thiểu
thiệt hại.
Sâu bệnh và dịch bệnh: Đây là loại rủi ro diễn ra phổ biến nhất trong
nông nghiệp và hậu quả của chúng đôi khi mang tính thảm họa. Đối với cây
trồng thƣờng bị các loại sâu bệnh phá hoại nhƣ: sâu đục thân, sâu cuốn lá, rầy
nâu, châu chấu…; còn đối với gia súc thƣờng mắc các dịch bệnh nhƣ: bệnh kí
sinh trùng, bệnh truyền nhiễm, bệnh suy dinh dƣỡng…Sâu bệnh và dịch bệnh
làm cho cây trồng, vật nuôi bị chết hàng loạt, năng suất thu hoạch giảm sút.
6
Những đặc điểm trên cho thấy tính chất ổn định trong sản xuất nông
nghiệp là rất thấp. Thiên tai đã gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp ở hầu
khắp các nƣớc trên thế giới, đặc biệt là những nƣớc đang phát triển vốn có
nền kinh tế dựa phần lớn vào nông nghiệp. Những biện pháp truyền thống
nhƣ trợ cấp của nhà nƣớc để cứu trợ nông dân gặp thiên tai, giảm thuế nông
nghiệp cho những nơi bị mất mùa vốn thƣờng xuyên đƣợc sử dụng bởi tính
nhanh chóng của nó nhƣng các biện pháp đó lại tỏ ra bị động và kém hiệu quả
và là một gánh nặng lớn cho ngân sách nhà nƣớc.Vì vậy, để phát huy tính chủ
động của nông dân, giảm đƣợc chi phí bao cấp từ ngân sách biện pháp tốt
nhất và hữu hiệu nhất là phải tiến hành bảo hiểm nông nghiệp. Không chỉ có
vậy, bảo hiểm nông nghiệp ra đời còn có tác dụng rất lớn đến việc bảo vệ an
toàn của các loại tài sản và quá trình sản xuất nông nghiệp, góp phần ổn định
cuộc sống cho hàng triệu ngƣời dân cùng một lúc, ổn định giá cả trên thị
trƣờng tự do, đặc biệt là giá cả của các mặt hàng thiết yếu nhất nhƣ: lƣơng
thực, thực phẩm. Bên cạnh đó, bảo hiểm nông nghiệp cũng giúp ổn định ngân
sách nhà nƣớc, ổn định đời sống xã hội và giữ vững anh ninh lƣơng thực quốc
gia.
Nhƣ đã nói ở trên, bảo hiểm nông nghiệp ra đời có tác dụng rất lớn cho
ngƣời nông dân và chính phủ các nƣớc nhƣng xét từ góc nhìn của một công ty
bảo hiểm thì đây cũng là một thị trƣờng đầy tiềm năng. Mặc dù triển khai bảo
hiểm nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, song với đối tƣợng là hàng trăm loại
cây trồng và vật nuôi khác nhau sẽ giúp các công ty bảo hiểm dễ dàng khai
thác, hạn chế đƣợc sức ép của cạnh tranh. Đồng thời, nó còn phát huy tối đa
quy luật “số đông bù số ít” trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Nhƣ vậy, sự
cần thiết của bảo hiểm nông nghiệp đối với sản xuất nông nghiệp là điều
không thể phủ nhận, và suốt hàng trăm năm qua, bảo hiểm nông nghiệp đã
hình thành và phát triển trên khắp thế giới nhƣ