Loàingườibướcvào thếkỷ21với nền kinh tế trithức,vớisựpháttriển
mạnh mẽcủa nền khoahọckỹthuậtvàvóisựbùngnổcủacôngnghệthông
tin.Cùngváixu thế toàncầuhoavàkhuvựchoa nền kinh tế thếgiới,công
nghệthôngtinngàycàngkhẳngđịnhxu thếnổitrởicủamìnhtrongmọi lĩnh
vựccùađờisốngquốc tế, cũngnhưcủa nền kinh tếmỗiquốcgia.
ViệtNamđangtrongquátrìnhmởcửa,hởinhậpkinh tếquốc tế,sẵnsànglà
bạnvàlàdốitáctincậycủacácnướctrongcởngđổngquốc tế thìphải biết và
cùng hànhđởngtheonhữngphươngthứcthốngnhất.Trongxu thế mói,phương
thứcthươngmạiđóngvaitrònhưmởtthứngônngữgiaodịchchung.TMĐT
(TMĐT)giúpchúngtathêmmởtkhảnăngđểhởinhậpkinh tếquốc tế. Hannữa,
đasốcácbạnhàngcó tiềmnănglớncủaViệtNamđãvàđangtriểnkhai nền
TMĐT.LợiíchcủaquốcgiavàcủathươngmạiViệtNamđòihỏichúngtacần
hướngtớiphươngthứcmớimẻvà nhiềuhứahẹnnày.
Cũng cóngườibănkhoăn,việctriểnkhaiTMĐTởViệtNamliệucósớmquá
chăng,khimà nềnsảnxuấtvàtraođổihànghoacủachúngtađangcònởtrìnhđở
thấp.Vấnđềkhôngphảilàsámhaymuởnmàlàchúngtađitheomởtlởtrìnhnhư
thế nào?Mởt nền kinh tếhướng vềxuấtkhẩukhôngthểkhônglưuýtớiphương
thứcgiaodịchcủabạnhàng.Mởt triếtlýkinhdoanhhiệnđạilà"Ainhanhhơn sẽ là
ngườithắngcuởc",TMĐTgiúpchúngtacậpnhậtkịpthờivớinhữngnhucầucủa
nềnsảnxuấthànghoatrongxu thế toàncẩuhoa.Nhưngvấnđề là các doanhnghiệp
ViệtNam sẽđónnhậnvàquantrọnghơncảlàứngdụngTMĐTnhư thế nào trong
điềukiệntoàncầuhoakinh tế. VàphươngthứclánhdoanhTMĐTnàothậtsựphù
hợpđốivớicácdoanhnghiệptronggiaiđoạnhiệnnay.Điêuđókhôngchiphụ
thuởcvàocác yếutốmangtính vĩ mônhư:cơsởhạtầngcôngnghệ viềnthông,các
vấnđề pháplýmàquantrọnghơnlàkhảnăngnởitạicủadoanhnghiệptứclànăng
lựccạnhtranhởcấpdoanhnghiệp,ởcấpsảnphẩm.
151 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3537 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Các mô hình thương mại điện tử B2B trên thế giới và khả năng áp dụng tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lia
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KỈNH TE NGOẠI THƯƠNG
in ^ ^ Mị ^ «,
ị Mie MẠI ĐIỆN TỬ B2B
I ' - mi l ẵ i i ẤP DỤNG TẠI VIỆT HÃI
ĩiện : Trần Thanh Hà
: A9 - K40C - KTNT
hướng dẫn ị ThS. Nguyễn Văn Thoăn
HA NỘI - 2005
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TE NGOẠI T H Ư Ơ N G
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ TÀI
CÁC MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2B TRÊN THẾ GIỚI
VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
Sinh viên : Trần Thanh Hà
Lớp : Anh 9-K40-KTNT
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Văn Thoăn "
THÍ: • ^
Ì BL!Ọ ' -• l' li;
N í '>: ' • i G
LLLOŨQấ-
_JLấ£Ji
HÀ NỘI - 2005
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU Ì
CHƯƠNG ì: TỔNG QUAN VỀ CÁC LOẠI HÌNH T M Đ T 3
LI. Thương Mại điện tử 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.1.1. Theo nghĩa rộng 3
1.1.1.2. Theo nghĩa hẹp 4
Ì. Ì .2. Sự hình thành và phát triển của T M Đ T 5
1.1.3. Những tác động của T M Đ T 7
1.1.3.1. T M Đ T làm thay đổi thị trường 7
1.1.3.2. T M Đ T đóng vai trò là chất xúc tác 8
1.1.3.3. T M Đ T làm giảm chi phí 8
Ì. Ì .4. Các mô hình kinh doanh trong T M Đ T 11
1.1.4.1. Giặi thiệu chung về mô hình kinh doanh trong T M Đ T l i
Ì. Ì .4.2. Phàn loại các loại hình T M Đ T 12
1.2. T M Đ T B2B 17
Ì .2. Ì. Sự khác biệt giữa T M Đ T B2B và T M Đ T B2C 17
Ì .2.2. Các hình thức giao dịch T M Đ T B2B 17
1.2.2.1. Các hình thức giao dịch mang tính thị trường (neutral
exchanges) 17
1.2.2.2. Các hình thức giao dịch mang tính độc quyền (biased
exchanges) 21
Ì .2.3. Thanh toán trong T M Đ T B2B 22
1.2.3.1. Các phương tiện thanh toán chung (cho cả B2B và B2C) 22
J ^ Ì .2.3.2. Các phương tiện thanh toán đặc thù của B2B 24
tt.3JCác mô hình T M Đ T B2B trên thê giói 25
1.3.1. M ô hình sàn giao dịch (E-marketplace) 25
1.3.2. Mô hình bán đấu giá (E-auction) 27
1.3.3. M ô hình chợ điện tử (E-mall) 30
1.3.4. M ô hình mua hàng điện tử (E-procurement) 31
1.3.5. M ô hình cung ứng dịch vụ B2B (Service Provider) 32
1.3.6. M ô hình trung gian thông tin (Iníormation Brokerage) 33
CHUÔNG ũ: THỤC TRẠNG TMĐT B2B TRÊN THẾ GIỚI V À V Ệ T NAM 35
2.1. Thực trạng T M Đ T và T M Đ T B2B trên thế giới 35
2.1.1. Tinh hình phát triển chung 35
2.1.1.1. Sự phát triển của Internet 35
2. Ì. Ì .2. Tình hình phát triển của T M Đ T trên thế giới 36
2.1.2. Thực trạng T M Đ T B2B trên thế giới 37
2.1.2.1. Kể từ cuộc khủng hoững "dotcom" đến nay, triển vọng
phát triển của T M Đ T nói chung, B2B nói riêng đang dần
sáng sủa hơn 37
2. Ì .2.2. Nhiều công ty kinh doanh T M Đ T B2B đã xây dựng cho
mình những chiến lược kinh doanh điện tử rõ ràng 39
2.1.2.3. Nhiều công ty kinh doanh T M Đ T B2B đang tham gia
© n g à y càng sâu sắc hơn vào thương mại toàn cầu 40
Một số mô hình T M Đ T B2B trên thế giói 41
2.1.3.1. M ô hình kinh doanh sàn giao dịch theo chiều sầu của
ChemUnity.com 41
2.1.3.2. M ô hình sàn giao dịch theo chiều rộng của Alibaba.com 42
2.1.3.3. M ô hình mua hàng điện tử click2procure 44
2.1.3.4. M ô hình chợ điện tử Industry.Net 46
2.2. Thục trạng T M Đ T và T M Đ T B2B tại Việt Nam 47
2.2.1. Tình hình phát triển chung 47
2.2.1.1. Thực trạng ứng dụng CNTT và T M Đ T ở Việt Nam 47
2.2. Ì .2. Đánh giá chung về các điều kiện ứng dụng TVLĐT ở Việt Nam 52
2.2.2. Thực trạng T M Đ T và T M Đ T B2B tại Việt Nam 57
2.2.2.1. Mức độ tham gia vào T M Đ T B2B 57
2.2.2.2. Các mặt hàng doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh trên Internet 59
2.2.3. Phân tích một số mô hình T M Đ T B2B tại Việt Nam 61
2.2.3.1. Tổng quan chung 61
2.2.3.2. Các mô hình T M Đ T B2B tại Việt Nam 67
2.2.3.3. Phân tích một số sàn giao dịch của Việt Nam 70
CHƯƠNG IU: NHŨNG B Ệ N PHÁP NHẰM TẠO Đ Ề U KIỆN THÚC Đ A Y
VIỆC TRIỂN KHAI CÁC M Ô HÌNH T M Đ T ở V Ệ T NAM 74
3.1. Xu hướng phát triển của T M Đ T B2B ở Việt Nam 74
3.1.1. Định hướng mục tiêu phát triển T M Đ T Việt Nam trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế 74
3.1.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển T M Đ T ở Việt Nam 75
3.2. Đề xuất một số mô hình ứng dụng T M Đ T B2B phù hợp với thực tiễn
Việt Nam 76
3.2.1. M ô hình ứng dụng theo cảp độ 77
3.2.2. M ô hình chợ điện tử 78
3.2.3. M ô hình đối tác điện tử (E-partnership) 79
3.3. Những để xuất nhằm phát triển các mô hình T M Đ T B2B ở Việt Nam
thòi gian tới 80
3.3.1. Giải pháp ở tầm vĩ mô 80
3.3.1.1. Thực hiện hợp tác quốc tế về T M Đ T 80
3.3.1.2. Các giải pháp xúc tiến và hệ thống từ phía Chính phủ 83
3.3. Ì .3. Giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển T M Đ T 84
3.3.2. Giải pháp ở tầm vi mô 93
3.3.2.1. Chủ động tham gia vào T M Đ T B2B 93
3.3.2.2. Lập kế hoạch kinh doanh với T M Đ T B2B 94
3.3.2.3. Tổ chức sắp xếp bộ máy theo phương thức quản lí mới 96
3.3.2.4. Xây dựng và hoàn thiện các trang Web T M Đ T B2B 98
KẾT LUẬN loi
PHỤ LỤC 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 144
•ytmC nia /.ÁăAC>y cZp rí^CsỊ} ~/t/ IX'
PHẦN M Ở Đ Ầ U
Loài người bước vào thế kỷ 21 với nền kinh tế tr i thức, với sự phát triển
mạnh mẽ của nền khoa học kỹ thuật và vói sự bùng nổ của công nghệ thông
tin. Cùng vái xu thế toàn cầu hoa và khu vực hoa nền kinh tế thế giới, công
nghệ thông tin ngày càng khẳng định xu thế nổi trởi của mình trong mọi lĩnh
vực cùa đời sống quốc tế, cũng như của nền kinh tế mỗi quốc gia.
Việt Nam đang trong quá trình mở cửa, hởi nhập kinh tế quốc tế, sẵn sàng là
bạn và là dối tác tin cậy của các nước trong cởng đổng quốc tế thì phải biết và
cùng hành đởng theo những phương thức thống nhất. Trong xu thế mói, phương
thức thương mại đóng vai trò như mởt thứ ngôn ngữ giao dịch chung. T M Đ T
(TMĐT) giúp chúng ta thêm mởt khả năng để hởi nhập kinh tế quốc tế. Han nữa,
đa số các bạn hàng có tiềm năng lớn của Việt Nam đã và đang triển khai nền
TMĐT. Lợi ích của quốc gia và của thương mại Việt Nam đòi hỏi chúng ta cần
hướng tới phương thức mới mẻ và nhiều hứa hẹn này.
Cũng có người băn khoăn, việc triển khai T M Đ T ở Việt Nam liệu có sớm quá
chăng, khi mà nền sản xuất và trao đổi hàng hoa của chúng ta đang còn ở trình đở
thấp. Vấn đề không phải là sám hay muởn mà là chúng ta đi theo mởt lở trình như
thế nào? Mởt nền kinh tế hướng về xuất khẩu không thể không lưu ý tới phương
thức giao dịch của bạn hàng. Mởt triết lý kinh doanh hiện đại là "Ai nhanh hơn sẽ là
người thắng cuởc", T M Đ T giúp chúng ta cập nhật kịp thời với những nhu cầu của
nền sản xuất hàng hoa trong xu thế toàn cẩu hoa. Nhưng vấn đề là các doanh nghiệp
Việt Nam sẽ đón nhận và quan trọng hơn cả là ứng dụng T M Đ T như thế nào trong
điều kiện toàn cầu hoa kinh tế. Và phương thức lánh doanh T M Đ T nào thật sự phù
hợp đối với các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Điêu đó không chi phụ
thuởc vào các yếu tố mang tính vĩ mô như: cơ sở hạ tầng công nghệ viền thông, các
vấn đề pháp lý mà quan trọng hơn là khả năng nởi tại của doanh nghiệp tức là năng
lực cạnh tranh ở cấp doanh nghiệp, ở cấp sản phẩm.
Xuất phát từ thực tế trên, em đã chọn đề tài: "Các mô hình TMĐT B2B trên thế
giã và khả nâng áp dụng tại Việt Nam" làm đề tài khoa luận tốt nghiệp của mình.
Mục đích của đề tài
Trên cơ sở tìm hiểu các khứa cạnh về T M Đ T và các mô hình T M Đ T B2B
trên thế giới, thực trạng và các điều kiện ứng dụng đối với việc triển khai các
Ì
mô hình T M Đ T B2B tại các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay,
khoa luận dã đưa ra các giải pháp mang tính vĩ m ô và vi mô, đề xuất những
kinh nghiệm xây dựng mô hình cho thương mại B2B phù hợp với hoàn cảnh
Việt Nam để giúp các doanh nghiệp triển khai hiệu quả mô hình này.
Đòi tượng và phạm vi nghiên cứu
Những nội dung cơ bản nhất về mô hình kinh doanh T M Đ T B2B và khả năng
áp dụng tại các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu
Khoa luận sử dụng tập hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như duy vật,
biện chứng và lịch sử, gắn vói lý luận thực tiốn, đặc biệt là phương pháp phân
tích tổng hợp, so sánh kháLguăt, phân tích tình huống để luận giải và phân
tích theo mục đích của đề tài, bên cạnh đó cũng dùng phương pháp thống kê,
so sánh, sơ đổ để minh hoa.
Bô cục khoa luận
Ngoài phẩn mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khoa luận bao gồm ba chương:
Chương ì: Tổng quan về các loại hình T M Đ T
Chương li: Thực trạng T M Đ T B2B trên thế giới và Việt Nam
Chương IU: Giải pháp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động các m ô
hình T M Đ T B2B tại Việt Nam
Do T M Đ T B2B là một vấn đề mới, khi thực hiện đề tài này, bản thân cá
nhãn còn những hạn chế về thời gian và kinh nghiệm nên đề tài chắc chắn
không tránh khỏi có những khiếm khuyết, em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo
của các thầy cô giáo và bè bạn để để tài đuợc hoàn thiện hơn.
Em xin chán thành cảm ơn Th.s Nguyốn Văn Thoăn đã trực tiếp hướng dẫn
tận tình giúp em hoàn thành bài khoa luận này.
Em xin trân trọng cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Trần Thanh Hà
2
C H Ư Ơ N G ì
TỔNG QUAN VỀ C Á C LOẠI HÌNH T M Đ T
1.1. T H Ư Ơ N G M Ạ I ĐIỆN T Ử
1.1.1. Khái niệm
Từ khi các úng dụng của Internet được khai thác nhằm phục vụ cho mục
đích thương mại, nhiều thuật ngữ khác nhau đã xuất hiện để chỉ các hoạt động
kinh doanh điện tờ trên Internet như: "TMĐT" (electronic commerce hay e-
commerce); "thương mại trực tuyến" (online trade); "thương mại điều khiển
học" (cyber trade); "thương mại không giấy tờ" (paperless coramerce hoặc
paperless trade); "thương mại Internet" (Internet commerce) hay "thương mại
số hoa" (digital commerce). Trong khuôn khổ luận vãn này, em xin sờ dụng
thống nhất một thuật ngữ "TMĐT" (electronic commerce), thuật ngữ được
dùng phổ biến trong tài liệu của các tổ chức trong và ngoài nước cũng như
trong các tài liệu nghiên cứu khác có liên quan.
1.1.1.1. Theo nghĩa rộng
Theo nghĩa rộng, có hai định nghĩa tiêu biểu. Trước hết, chúng ta xem xét
định nghĩa của Luật mẫu về T M Đ T của Uy ban Liên Hợp Quốc về Luật
Thương mại Quốc tế (UNCITRAL):
"Thuật ngữ "thương mại" (commerce) cẩn được diễn giải theo nghĩa rộng để
bao quát các vấn đề nảy sinh ra từ mọi mối quan hệ mang tính chất thương mại,
dù có hay không có hợp đổng. Các mối quan hệ mang tính thương mại
(commercial) bao gồm, nhưng không phải chỉ bao gồm, các giao dịch sau đây:
bất cứ giao dịch thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoa hoặc dịch
vụ; thoa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, uy thác hoa hổng
(íactoring); cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật
công trình (engineering); đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thoa thuận khai
thác hoặc tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc
kinh doanh; chuyên chở hàng hoa hay hành khách bằng đường biển đường
không, đường sắt hoặc đường bộ".'
1. Xem: Bộ Thương mại: Thương mại điện tử, Nxb. Thống kê, Hà Nội 1999.
3
Còn theo như định nghĩa T M Đ T của Uy ban Châu Âu, T M Đ T được hiểu là
thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc
xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh. T M Đ T
gồm nhiều hành vi trong đó hoạt động mua bán hàng hoa và dịch vụ qua
phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật sắ trên mạng, chuyển
tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại,
hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tiếp với
người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. T M Đ T được thực hiện đắi với cả
thương mại hàng hoa (ví dụ như hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng)
và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý,
tài chính); các hoạt động truyền thắng ( như chăm sóc sức khoe, giáo dục) và
các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo).
Qua hai định nghĩa trên, ta có thể thấy rằng theo nghĩa rộng thì T M Đ T có
thể được hiểu là các giao dịch tài chính và thương mại bằng phương tiện điện
tử như: trao đổi dữ liệu điện tử; chuyển tiền điện tử và các hoạt động gửi rút
tiền bằng thẻ tín dụng. Hoạt động T M Đ T do đó đã thực hiện thông qua các
phương tiện thông tin liên lạc, đã tồn tại hàng chục năm nay và đạt tới doanh
sắ hàng tỷ USD mỗi ngày.
1.1.1.2. Theo nghĩa hẹp
T M Đ T theo nghĩa hẹp bao gồm các hoạt động thương mại được thực hiện
thông qua mạng Internet.
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO): T M Đ T bao gồm việc sản xuất,
quảng cáo, bán hàng và phân phắi sản phẩm được mua bán và thanh toán trên
mạng Intemet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình cả các sản phẩm được
giao nhận cũng như những thông tin sắ hoa qua mạng Intemet.
Khái niệm về T M Đ T do Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế cùa Liên
Hợp quắc (OECD) đưa ra là: T M Đ T được định nghĩa sơ bộ là các giao
dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua mạng truyền thông như
Internet.
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu được rằng theo nghĩa hẹp
T M Đ T chỉ bao gồm những hoạt động thương mại được thực hiện thông qua
mạng Interaet mà không tính đến các phương tiện điện tử khác như điện thoại,
4
fax, telex. T M Đ T , theo đó, chỉ mới tồn tại được vài năm nay nhưng đã đạt
được những kết quả rất đáng quan tâm. Nói cách khác, chính các hoạt động
thương mại thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ TMĐT.
1.1,2. Sự hình thành và phát triển của T M Đ T
Nếu xem xét T M Đ T theo nghĩa rộng, các hoạt động kinh doanh điện tử tồn
tại từ đẩu những năm 70 của thế kỷ XX.
Vào những năm đẩu của thập kỷ 70, Công ty chăm sóc sổc khoe Baxter đã
sử dụng hệ thống biến đổi các tín hiệu số modem kết nối bằng điện thoại để
cho phép các bệnh viện có thể đặt hàng từ công ty. Đây cũng là hình thổc
T M Đ T B2B đầu tiên trên thế giới, đánh dấu mốc quan trọng cho sự phát triển
của T M Đ T sau này.
Sang thập kỷ 80, người ta chổng kiến sự xuất hiện của một loạt các hệ thống
đặt hàng từ xa trên máy tính cá nhân. Đầu tiên phải kể đến hệ thống EDI
(Electronic Data Interchange - Trao đổi dữ liệu điện tử). Cấc chuẩn EDI xuất
hiện vào những năm 80 cho phép các công ty có thể trao đổi các chổng từ và tiến
hành giao dịch thương mại thông qua mạng cá nhân (Private NetWork). EDI có
thể được sử dụng để truyền theo đường điện tử các tài liệu như hoa đơn, phiếu đặt
hàng, giấy biên nhận, các tài liệu vận chuyển và các thư từ trao đổi nghiệp vụ
chuẩn khác giữa các tổ chổc và các đối tác kinh doanh. Bên cạnh đó EDI cũng có
thể được sử dụng để truyền thông tin tài chính và thanh toán dưới dạng điện tử,
thường được gọi là chuyển tiền điện tù (EFT - Electronic Funds Transíer). Do
đó, ngày nay các chổc năng của EDI càng trở nên có ý nghĩa hơn, đặc biệt với sự
phát triển của T M Đ T trên thế giới.
Ngoài ra, còn phải kể đến mạng Minitel của Pháp, có thể coi đây là tiền
thân của Internet ngày nay. Minitel được người Pháp sử dụng đầu tiên vào
năm 1981. Người Pháp sử dụng mạng Minitel này để truyền thông tin như tin
tổc, giá cổ phiếu,... thông qua hệ thống cáp. Cho đến nay, mặc dù Internet
đang phát triển mạnh mẽ. một số lượng lớn người Pháp, 15 triệu người, vẫn
tiến hành song song cả hai hệ thống.
Sang những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, khi máy tính cá nhân được sù
dụng rộng rãi không những ở công sở mà cả ở gia đình, nhiều tổ chổc tài chính
5
đã mở rộng các công nghệ và mang đến cho khách hàng ngày càng nhiều dịch vụ
trên cơ sờ sử dụng máy tính cá nhân cả ở công sở và ờ gia đình. Năm 1993, trình
duyệt Web đầu tiên xuất hiện. Đến tháng 10 năm 1994, những quảng cáo banner
đẩu tiên xuất hiện trên Internet. Việc mua bán không gian trên trang Web để đặt
quảng cáo được tiến hành từ đáu năm 1995. Và cùng vồi sự phát triển của
Internet trong thời gian này, để tăng nguồn thu nhập, các tổ chức tài chính luôn
nghiên cứu và áp dụng nhiều phương tiện giao dịch thuận lợi, đồng thời hạ thấp
chi phí dịch vụ, rút ngắn thời gian giao dịch của khách hàng. Chính sự cạnh tranh
trong việc phát triển công nghệ T M Đ T và công nghệ dịch vụ đối vồi khách hàng
là động lực thúc đẩy hoạt động T M Đ T ngày càng phát triển.
Còn nếu xem xét T M Đ T theo nghĩa hẹp, tức là chỉ những giao dịch tiến
hành trên tâng Internet và Web, T M Đ T đã trải qua hai giai đoạn.
- Giai đoạn thứ nhất, T M Đ T thế hệ 1:
Giai đoạn này được đánh đấu bắt đầu từ năm 1995. Hàng loạt các công ty
"dot com" ra đời. Theo các con số thống kê đưa ra, 12.450 công ty "dot com"
được thành lập. Tổng nguồn vốn đẩu tư vào các công ty này lên tồi 125 tỷ USD.
Nguồn thu chủ yếu của cấc công ty này đều từ quảng cáo trên \Vebsite. Trong
ngày đẩu tiên hoạt động, giá trị cổ phiếu những công ty này tăng trung bình gấp
4 lần. Giai đoạn này kết thúc vào năm 2000 khi hàng loạt công ty "dot com"
phá sản và phải bị đóng cửa, tạo nên cuộc khủng hoảng "doi com".
Người ta đưa ra một số nguyên nhãn cho sự kết thúc cùa T M Đ T thế hệ Ì:
Sự ứ đọng hàng hoa công nghệ cao tăng nhanh do các công ty phải chi tiêu nhiều
tiền bạc vào việc nàng cấp hệ thống giao dịch nội bộ để thích ứng vói lỗi Y2K1.
Tốc độ phát triển của các mạng cáp quang tốc độ cao của ngành thông tin
liên lạc không thể theo kịp sự phát triển của Internet.
1 Lỗi Y2K (Y2K - Year) là một lỗi kỹ thuật cùa máy tính. Vào những năm 60, dể tiết kiệm tiền bạc chi
liêu cho việc sử dụng bộ nhồ máy tính, những nhà kỹ thuật đã tiến hành ghi ngày tháng theo định dạng
dd/mm/yy thay vì dd/mm/yỵyy. Việc tiết kiệm này đế lại hậu quá là đến nám 2000 nhiều máy tính không thể
phân biệt được 01/01/00 là ngày 01/01/1900 hay 01/01/2000. Từ đó có thể dán đến nhiêu lói hệ thống nghiêm
trọng ảnh hưởng lồn đến tình hình an ninh, kinh tế, chính trị thế giồi. Người ta đã phải chi rất nhiều tiền để
khắc phục lỗi này.
6
Mùa Giáng sinh năm 1999, biến động thị trường cho thấy lượng hàng bán
được giảm mạnh và bắt đầu có những dự đoán không khả quan của những
công ty "dot com". Từ đây, giá trị cổ phiếu của các công ty "dot com" giảm
mạnh khiến các nhà đầu tư nghi ngờ về khả năng sinh lợi của chúng.
- Giai đoạn thứ hai, T M Đ T thế hệ 2:
Giai đoạn này bắt đầu từ năm 2001 và được dự đoán sẽ kết thúc vào năm
2007. Do những ảnh hưọng của việc đầu tư ổ ạt dẫn đến thất bại của T M Đ T thế
hệ Ì, các công ty kinh doanh trên mạng đã cẩn trọng hơn khi đánh giá triển vọng
phát triển của T M Đ T và hầu hết đều đưa ra những chiến lược kinh doanh để có
thể giành được thành công.
Những đặc trưng của các cõng ty trong giai đoạn này là họ định hướng kinh
doanh một cách rõ ràng, nhằm đạt được lợi nhuận tối ưu chứ không phải là
doanh thu nhu trước. Các công ty này cũng được quản lý chặt chẽ và hiệu quả
hơn trước, họ sử dụng chiến lược hỗn hợp "Click and Brick" và giành lợi thế
cạnh tranh bằng sức mạnh của công ty lớn chứ không phải là lợi thế người tiên
phong.
Với việc hoàn thiện hơn về pháp luật T M Đ T , việc áp dụng chiến lược kinh
doanh rõ ràng và thận trọng, người ta dự đoán sẽ có ít hơn những doanh
nghiệp thành công theo con đường này. Các công ty lớn sẽ đóng vai trò vô
cùng quan trọng cho sự phát triển của T M Đ T thế hệ 2.
1.1.3. Những tác động của T M Đ T
Trong nền kinh tế thông tin, kinh tế tri thức ngày nay, T M Đ T là một ứng
dụng công nghệ thông tin mang lại hiệu quả kinh tế rất cao. Sự phát triển của
T M Đ T là kết quả tất yếu của quá trình "số hoa" toàn bộ hoạt động của con
người. Với sự phát triển nhanh chóng và vượt bậc, T M Đ T trong thời gian qua
đã đem lại hiệu quả kinh tế to lớn cho các tổ chức như:
1.1.3.1. TMĐT làm thay đỏi thị trường
T M Đ T làm thay đổi cách thức tiến hành kinh doanh: chức năng trung gian
truyền thống sẽ được thay thế; các sản phẩm và thị trường mói sẽ được phát
7
triển; các mối quan hệ mới giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng ở gần cũng
như ỏ xa được tạo lập và ngày càng mật thiết hơn. Tổ chức công việc sẽ thay
đổi: những kênh phổ biến kiến thức mới và hoạt động tương tác của con người
ở những nơi làm việc sẽ được mở ra, đòi hỏi phấi có khấ năng thích ứng và sự
linh hoạt trong công việc, chức năng và kỹ năng của người lao động (công
nhân) cấn phấi được